Bài giảng Thương mại điện tử - Cao Anh Thảo

TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG  
KHOA KINH TẾ  
BÀI GIẢNG  
MÔN: THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ  
(Dùng cho đào tạo tín chỉ - Bậc Đại học)  
Người biên soạn: Th.S Cao Anh Thảo  
Lưu hành nội bộ - Năm 2021  
MC LC  
i
ii  
iii  
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ  
1.1. Khái niệm chung về thƣơng mại điện tử  
1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử  
Thương mại điện tử ngày nay trở thành một yếu tố kinh tế có ý nghĩa toàn cầu  
và mang một ý nghĩa quyết định trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp  
trong tất cả các ngành nghề kinh doanh khác nhau. Cơ sở hạ tầng của thương mại  
điện tử phát triển hoàn thiện và đủ đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh của  
doanh nghiệp và các dịch vụ công của chính phủ.  
Ngày nay các doanh nghiệp trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã,  
đang tiến hành các hoạt động liên quan Thương mại điện tử cho các hoạt động  
kinh doanh và bán hàng của mình, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ; và  
siêu nhỏ tại Việt Nam. Vì hiện nay lĩnh vực công nghệ thông tin; và đặc biệt là  
thương mại điện tử đã trở thành một nhân tố quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt  
động kinh doanh, gia tăng doanh số và là yếu tố sống còn cho mỗi doanh nghiệp  
nếu chậm áp dụng hoặc chuyển đổi có thể dẫn đến nguy cơ phá sản. Thương mại  
điện tử (Electronic commerce) là sự mua bán sản phẩm hay dịch vụ trên các hệ  
thống điện tử như Internet và các mạng máy tính. Thương mại điện tử dựa trên một  
số công nghệ như chuyển tiền điện tử, quản lý chuỗi dây chuyền cung ứng, tiếp thị  
Internet, quá trình giao dịch trực tuyến, trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), các hệ thống  
quản lý hàng tồn kho, và các hệ thống tự động thu thập dữ liệu. Thương mại điện  
tử hiện đại thường sử dụng mạng World Wide Web là một điểm ít nhất phải có  
trong chu trình giao dịch, mặc dù nó có thể bao gồm một phạm vi lớn hơn về mặt  
công nghệ như email, các thiết bị di động như là điện thoại.  
Thương mại điện tử thông thường được xem ở các khía cạnh của kinh doanh  
điện tử (E.Business). Nó cũng bao gồm việc trao đổi dữ liệu tạo điều kiện thuận lợi  
cho các nguồn tài chính và các khía cạnh thanh toán của việc giao dịch kinh doanh.  
Một số khái niệm về Thương mại điện tử:  
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO): "Thương mại điện tử bao gồm  
việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và  
thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các  
1
     
sảnphẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng Internet".  
Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á - Thái  
Bình Dương (APEC): "Thương mại điện tử liên quan đến các giao dịch thương  
mại trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các nhóm (cá nhân) mang tính điện tử chủ  
yếu thông qua các hệ thống có nền tảng dựa trên Internet."  
Theo Ủy ban châu Âu: "Thương mại điện tử có thể định nghĩa chung là sự  
mua bán, trao đổi hàng hóa hay dịch vụ giữa các doanh nghiệp, gia đình, cá nhân,  
tổchức tư nhân bằng các giao dịch điện tử thông qua mạng Internet hay các mạng  
máy tính trung gian (thông tin liên lạc trực tuyến). Thật ngữ bao gồm việc đặt  
hàng và dịch thông qua mạng máy tính, nhưng thanh toán và quá trình vận chuyển  
hàng hay dịch vụ cuối cùng có thể thực hiện trực tuyến hoặc bằng phương pháp  
thủ công."  
Hình 1.1: Mô tả hoạt động thương mại điện tử  
Trên thực tế, có nhiều người sử dụng thuật ngữ “Kinh doanh điện tử -  
ElectronicBusiness) để chỉ phạm vi rộng lớn hơn của Thương mại điện tử.  
Kinh doanh điện tử (E-Business) là thuật ngữ xuất hiện trước thương mại điện  
tử (E-Commerce), tuy nhiên, còn khá nhiều mơ hồ trong việc xác định liệu hai  
thuật ngữ này có giống nhau hay không. Có ý kiến cho rằng thương mại điện tử  
đôi khi là một nhánh phát triển thêm từ Kinh doanh điện tử. Thương mại điện tử  
2
chú trọng đến việc mua bán trực tuyến (tập trung bên ngoài), trong khi đó kinh  
doanh điện tử là việc sử dụng Internet và các công nghệ trực tuyến tạo ra quá trình  
hoạt động kinh doanh hiệu quả dù có hay không có lợi nhuận, vì vậy tăng lợi ích  
với khách hàng (tập trung bên trong).  
Cụ thể, kinh doanh điện tử là thiết lập hệ thống hay ứng dụng thông tin để  
phục vụ và làm tăng hiệu quả kinh doanh. Kinh doanh điện tử bao phủ quá trình  
hoạt động trong doanh nghiệp, từ mua hàng qua mạng (e-procurement,  
epurchasing), quản lý dây chuyền cung cấp nguyên vật liệu, xử lý đơn hàng, phục  
vụ khách hàng và giao dịch với đối tác qua các công cụ điện tử cho đến chia sẻ dữ  
liệu giữa các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp. Trong khi đó, thương mại  
điện tử tập trung vào việc mua bán và trao đổi hàng hóa, dịch vụ, thông tin qua  
mạng, các phương tiện điện tử và Internet.  
Theo nghĩa rộng hơn, thương mại điện tử là việc sử dụng các phương tiện  
điện tử để triển khai thương mại. Nói cách khác, thương mại điện tử là thực hiện  
quy trình cơ bản và quy trình khác của giao dịch thương mại bằng phương tiện  
điện tử, cụ thể là trên mạng máy tính và viễn thông một cách rộng rãi, ở mức độ  
cao nhấtcó thể.  
Việc phân biệt tương đối giữa hai thuật ngữ này sẽ giúp nhà quản trị phân  
định rõ mục tiêu kinh doanh và hướng tiếp cận của doanh nghiệp.  
1.1.2. Quá trình phát triển thương mại điện tử  
Về nguồn gốc, thương mại điện tử được xem như là điều kiện thuận lợi của  
các giao dịch thương mại điện tử, sử dụng công nghệ như EDI (Electronic Data  
Interchange – trao đổi dữ liệu điện tử ) và EFT (Electronic funds transfer – chuyển  
tiền điện tử). Cả hai công nghệ này đều được giới thiệu thập niên 70, cho phép các  
doanh nghiệp gửi các hợp đồng điện tử như đơn đặt hàng hay hóa đơn điện tử. Sự  
phát triển và chấp nhận của thẻ tín dụng, máy rút tiền tự động (ATM - Automatic  
Teller Machine) và ngân hàng điện thoại vào thập niên 80 cũng đã hình thành nên  
thương mại điện tử. Một dạng thương mại điện tử khác là hệ thống đặt vé máy bay  
bởi Sabre ở Mỹ và Travicom ở Anh.  
3
 
Vào thập niên 90, thương mại điện tử bao gồm các hệ thống hoạch định tài  
nguyên doanh nghiệp (ERP - Enterprise Resource Planning), khai thác dữ liệu và  
kho dữ liệu.  
Năm 1990, Tim Berners-Lee phát minh ra WorldWideWeb trình duyệt web  
và chuyển mạng thông tin liên lạc giáo dục thành mạng toàn cầu được gọi là  
Internet (www). Các công ty thương mại trên Internet bị cấm bởi NSF cho đến  
năm 1995. Mặc dù Internet trở nên phổ biến khắp thế giới vào khoảng năm 1994  
với sự đề nghị của trình duyệt web Mosaic, nhưng phải mất tới 5 năm để giới thiệu  
các giao thức bảo mật (mã hóa SSL trên trình duyệt Netscape vào cuối năm 1994)  
và DSL cho phép kết nối Internet liên tục. Vào cuối năm 2000, nhiều công ty kinh  
doanh ở Mỹ và Châu Âu đã thiết lập các dịch vụ thông qua World Wide Web. Từ  
đó con người bắt đầu có mối liên hệ với từ "ecommerce" với quyền trao đổi các  
loại hàng hóa khác nhau thông qua Internet dùng các giao thức bảo mật và dịch vụ  
thanh toán điện tử.  
1.2. Đặc điểm, phân loại thƣơng mại điện tử  
1.2.1. Đặc điểm ca thương mại điện tử  
Thương mại điện tử phụ thuộc rất lớn vào công nghệ lập trình và trình độ sử  
dụng và ứng dụng công nghệ thông tin của người sử dụng. Các doanh nghiệp  
muốn phát triển và ứng dụng thương mại điện tử đòi hỏi phải không ngừng cập  
nhật và nâng cao kiến thức về công nghệ thông tin, cũng như xây dựng và nâng  
cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng  
và nền tảng kỹ thuật hiện đại, cũng như các yêu cầu liên quan đến yếu tố bảo mật,  
tính năng,hệ thống tự động, nền tảng kỹ thuật lập trình. Bên cạnh đó, doanh nghiệp  
triển khai thương mại điện tử cần xây dựng đội ngũ nhân lực có kiến thức về công  
nghệ và các kỹ năng khác liên quan đến vận hành hệ thống thương mại điện tử.  
Thương mại điện tử phục thuộc rất lớn vào mức độ số hóa của thị trường và  
nền kinh tế liên quan. Mức độ số hóa của nền kinh tế địa phương và toàn cầu có  
giá trị ảnh hưởng lớn đến tốc độ ứng dụng và triển khai các hoạt động thương mại  
điện tử liên quan đến doanh nghiệp từ cấp độ thấp đến cấp độ cao nhất: Trao đổi  
thông tin (email, tin nhắn onine), tìm kiếm thông tin (thông qua công cụ tìm kiếm,  
4
   
website thông tin), mua hàng và sử dụng các dịch vụ trực tuyến, triển khai hệ  
thống thương mại điện tử đồng bộ và hoàn thiện.  
Thương mại điện tử có tốc độ tăng trưởng với tốc độ rất nhanh. Với sự phát  
triển liên tục và ngày càng có những bước tiến đột phá, vì vậy công nghệ ứng dụng  
trong thương mại điện tử luôn nhanh chóng lạc hậu và được thay thế bằng những  
công nghệ mới hơn, tiên tiến hơn; điều này làm cho ngành thương mại điện tử đạt  
đến tốc độ nhanh nhất: tốc độ đường truyền, cơ sở hạ tầng, nền tảng kỹ thuật …  
giúp cho các giao dịch thương mại điện tử rút ngắn được thời gian và tạo nên tính  
cách mạng trong các giao dịch thương mại.  
Thương mại điện tử xóa bỏ các văn bản và tác vụ liên quan đến giấy tờ, tất cả  
được thể hiện và thực hiện thông qua lưu trữ dữ liệu: file văn bản, file ghi âm, hợp  
đồng điện tử, chữ ký điện tử …. Việc giao dịch không dùng giấy giúp các doanh  
nghiệp giảm đáng kể chi phí và nguồn lực, dễ dàng và nhanh chóng lưu trữ hoặc  
tìm kiếm thông tin thông qua hệ thống lưu trữ cơ sở dữ liệu.  
So với các hoạt động Thương mại truyền thống, thương mại điện tử có một số  
điểm khác biệt cơ bản sau:  
Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp  
với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.  
Trong Thương mại truyền thống, các bên thương gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến  
hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vật lý như  
chuyển tiền, séc hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo.  
Các phương tiện viễn thông như: fax, telex, .. chỉ được sử dụng để trao đổi số  
liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương tiện điện tử trong thương mại  
truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một cách trực tiếp giữa hai đối tác của  
cùng một giao dịch.  
Thương mại điện tử cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi  
hẻo lánh đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp mọi  
nơi đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không  
đòi hỏi nhất thiết phải có mối quen biết với nhau.  
5
Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái  
niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong một thị  
trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). Thương mại điện tử  
trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu.  
Thương mại điện tử càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho  
doanh nghiệp hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Với thương mại điện tử, một  
doanh nhân dù mới thành lập đã có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức và Chilê …,  
mà không hề phải bước ra khỏi nhà, một công việc trước kia phải mất nhiều năm.  
Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham ra của ít  
nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch  
vụ mạng, các cơ quan chứng thực.  
Trong Thương mại điện tử, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch  
giống như giao dịch thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là  
nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực… là những người tạo môi  
trường cho các giao dịch thương mại điện tử. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ  
quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham  
gia giao dịch thương mại điện tử, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các  
thông tin trong giao dịch thương mại điện tử.  
Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện  
để trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin chính là  
thị trường  
Thông qua Thương mại điện tử, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình  
thành. Ví dụ: các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các  
nhà trung gian ảo là các dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu dùng; các  
siêu thị ảo được hình thành để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính.  
Các trang Web khá nổi tiếng như Yahoo! America Online hay Google đóng vai  
trò quan trọng cung cấp thông tin trên mạng. Các trang Web này đã trở thành các  
“khu chợ” khổng lồ trên Internet. Với mỗi lần nhấn chuột, khách hàng có khả năng  
truy cập vào hàng ngàn cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào hàng ngàn  
các cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào thăm rồi mua hàng là rất cao.  
6
Người tiêu dùng đã bắt đầu mua trên mạng một số các loại hàng trước đây  
được coi là khó bán trên mạng. Nhiều người sẵn sàng trả thêm một chút tiền còn  
hơn là phải đi tới tận cửa hàng. Một số công ty đã mời khách may đo quần áo trên  
mạng, tức là khách hàng chọn kiểu, gửi số đo theo hướng dẫn tới cửa hàng (qua  
Internet) rồi sau một thời gian nhất định nhận được bộ quần áo theo đúng yêu cầu  
của mình. Điều tưởng như không thể thực hiện được này cũng có rất nhiều người  
hưởng ứng.  
Các chủ cửa hàng thông thường ngày nay cũng đang đua nhau đưa thông tin  
lên Web để tiến tới khai thác mảng thị trường rộng lớn trên Web bằng cách mở cửa  
hàng ảo.  
1.2.2. Phân loại thương mại điện tử  
Thương mại điện tử ngày nay liên quan đến tất cả mọi thứ tìm kiếm cho đến  
tiêu dùng trực tuyến tức thời, để đặt hàng và dịch vụ thông thường, các dịchvụ đều  
tạo điều kiện thuận lợi cho các hình dạng khác của thương mại điện tử.  
Ở cấp độ tổ chức, các tập đoàn lớn và các tổ chức tài chính sử dụng Internetđể trao  
đổi dữ liệu tài chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh trong nướcvà  
quốc tế. Tính toàn vẹn dữ liệu và tính an ninh là các vấn đề rất nóng gây bứcxúc  
trong thương mại điện tử. Hiện nay có nhiều tranh cãi về các hình thức thamgia  
cũng như cách phân chia các hình thức này trong thương mại điện tử. Dựa vào đối  
tượng tham gia vào tiến trình thương mại điện tử thì có 3 đối tượng chính bao  
gồm: Chính phủ (G - Government), Doanh nghiệp (B - Business) và Khách hàng  
(C - Customer hay Consumer).  
Dựa vào bản chất giao dịch, thương mại điện tử có thể chia ra theo các dạng  
mô hình sau: B2B, B2C, B2G, G2G, C2C, C2G.  
Doanh nghiệp với Doanh nghiệp (B2B): là mô hình các giao dịch thương mại  
giữa các doanh nghiệp, chẳng hạn như giữa các nhà sản xuất với người bán buôn.  
Thường mô hình B2B được sử dụng trong chuỗi cung ứng (nguyên liệu, các bộ  
phận máy móc liên quan), đối tượng giao dịch hàng hóa và dịch vụ cung cấp trong  
môhình B2B không phải là người tiêu dùng cuối cùng. Ví dụ: Công ty sản xuất  
điện thoại sẽ mua các linh kiện liên quan (qua mô hình B2B) để lắp rắp thành sản  
7
 
phẩm hoàn chỉnh và bán điện thoại thành phẩm cho người tiêu dùng; hoặc một đại  
lýthông qua mô hình B2B mua một lượng hàng hóa lớn để bán lẻ cho người tiêu  
dung cuối cùng sản phẩm liên quan.  
Hình 1.2: Mô hình B2B  
Doanh nghiệp với Khách hàng (B2C): mô tả các giao dịch thương mại giữa  
doanh nghiệp và khách hàng tiêu dùng cuối. Thường mô hình này được sử dụng  
trong các phương thức bán lẻ trực tuyến đến người tiêu dùng cuối cùng. Hàng hóa  
bán lẻ trên kênh B2C là hàng hóa: đồ điện tử, đồ dùng văn phòng, đồ dùng nhà  
bếp, quần áo, mỹ phẩm, thực phẩm, giải trí, đồ chơi, sách ….  
8
Hình 1.3: Mô hình B2C  
Khách hàng với Khách hàng (C2C): mô tả các giao dịch thương mại giữa các  
khách hàng thông qua các hình thức mua bán trực tiếp thông qua các kênh bán  
hàng cá nhân.  
Doanh nghiệp với Chính phủ (B2G): mô tả các giao dịch thương mại giữa  
doanhnghiệp và chính phủ; thường mô hình này được sử dụng thông qua các tờ  
khai điệntử, các hợp đồng điện tử …  
Chính phủ với Công dân (G2C): mô tả các giao dịch thương mại giữa chính  
phủvà người dân; thường mô hình này được sử dụng thông qua: chính phủ điện tử,  
tờkhai điện tử, đóng thuế điện tử ….  
1.3. Lợi ích và hạn chế ca thƣơng mại điện tử  
1.3.1. Lợi ích của thương mại điện tử  
Đối với doanh nghiệp:  
Thương mại điện tử giúp doanh nghiệp gia tăng sự nhận diện thương hiệu,  
nâng cao hình ảnh doanh nghiệp, xây dựng và hoàn thiện dịch vụ chăm sóc khách  
hàng, mở rộng phạm vi tìm kiếm đối tác, đơn giản hóa quá trình vận hành và tăng  
năng suất kinh doanh giúp doanh nghiệp linh hoạt hơn trong kinh doanh và gia  
tăng sức cạnh tranh.  
9
   
Thương mại điện tử giúp doanh nghiệp tinh gọn quy trình vận hành và đa  
dạng hóa phương thức kinh doanh thông qua việc ứng dụng các quy trình điện tử  
và công nghệ hiện đại: quy trình bán hàng, quy trình quản lý kho, quy trình giao  
hàng, cổng thanh toán tích hợp, quy trình chăm sóc khách hàng …  
Thương mại điện tử giúp mở rộng phạm vi giao dịch trên thì trường toàn cầu  
một cách nhanh chóng và hiệu quả thông qua việc kết nối internet toàn cầu.  
Thương mại điện tử giúp doanh nghiệp tiếp giảm chi phí một cách tối ưu nhất: chi  
phí nhân sự, chi phí vận hành, chi phí tìm kiếm khách hàng, chi phí quảng cáo  
….  
Đối với ngƣời tiêu dùng:  
Thương mại điện tử cho phép khách hàng thực hiện việc mua sản phẩm dịch  
vụ và thực hiện các giao dịch một cách nhanh chóng, thuận tiện 24/24 giờ mỗi  
ngày mà không bị giới hạn bởi thời gian, địa lý; chỉ cần người tiêu dùng có thiết bị  
kết nối với internet.  
Thương mại điện tử giúp khách hàng nhiều sự lựa chọn và chủ động hơn  
trong việc mua sắm các sản phẩm dịch vụ mình mong muốn thông qua môi trường  
internet và tiếp cận đa dạng hơn với đơn vị cung cấp sản phẩm dịch vụ.  
Đối với môi trƣờng kinh doanh và xã hội:  
Thương mại điện tử thúc đẩy môi trường cạnh tranh lành mạnh dẫn đến các  
dịch vụ chăm sóc khách hàng chuyên nghiệpm được chú trọng hơn và giá bán các  
sản phẩm dịch vụ hợp lý hơn.  
Thương mại điện tử giúp các doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh và  
nhân sự thông qua môi trường làm việc online và cộng tác viên (những người nội  
trợ, sinh viên ….) giúp xã hội gia tăng thêm số lượng công việc và giúp doanh  
nghiệp tiếp giảm được chi phí nhân sự.  
Thương mại điện tử thúc đẩy các lĩnh vực khác cùng phát triển và tạo ra hệ  
sinh thái bền vững: Logictics, ngân hàng, kho … và tạo đầu ra cho các sản phẩm  
dịch vụ giúp các ngành tăng trưởng và phát triển.  
10  
1.3.2. Hn chế ca thương mại điện tử  
Tuy nhiên khi thực hiện thương mại điện tử thì các doanh nghiệp cũng gặp  
không ít hạn chế và khó khăn trong quá trình triển khai. Hạn chế của Thương mại  
điện tử được chia thành 02 nhóm chính: Hạn chế liên quan đến vấn đề kỹ thuật và  
hạn hế liên quan đến vấn đề phi kỹ thuật.  
Hạn chế liên quan đến vấn đề kỹ thuật:  
Cở sở hạ tầng triển khai còn lạc hậu chưa đồng bộ: hệ thống mạng máy chủ,  
thiết bị lưu trữ, không thể đồng bộ hoặc đấu nối tích hợp với các dịch vụ của bên  
thứ 3.  
Hệ thống kỹ thuật chưa đáp ứng đủ và nhanh chóng với sự phát triển quá  
nhanh của ngành lập trình và thương mại điện tử: ngôn ngữ lập trình và cấu trúc  
hệ thống lập trình, nền tảng kỷ thuật lạc hậu không thể hợp nhất với các phần mềm  
và ứng dụng thương mại điện tử khác (tích hợp website, cổng thanh toán điện tử,  
phần mềm quản lý bán hàng, phần mềm quản lý kho, phần mềm chăm sóc khách  
hàng ….)  
Thiếu an toàn hệ thống dẫn đến hệ thống không được bảo mật cao làm các  
doanh nghiệp dễ dàng bị tấn công mạng, mất cắp dữ liệu và có khả năng mất  
quyền truy cập các hệ thống liên quan.  
Các công cụ và nền tảng phát triển quá nhanh đòi hỏi phải dành nhiều thời  
gian cập nhật và nghiên cứu mới ứng dụng nhằm theo kịp tốc độ phát triển như vũ  
bão trong ngành lập trình, an ninh mạng, bảo mật và cấu trúc cơ sở dữ liệu.  
Hạn chế liên quan đến vấn đề phi kỹ thuật:  
Chi phí vận hành và phát triển: vẫn còn cao so với mức cho phép đầu tư của  
một số doanh nghiệp. Để doanh nghiệp có thể triển khai đồng bộ và đáp ứng đúng  
nhu cầu thật sự trong lĩnh vực thương mại điện tử cần chi phí đầu tư tương đối lớn  
để có thể tạo thành một hệ thống bền vững và hoàn thiện.  
An toàn và bảo mật: mặc dù vấn đề an toàn và bảo mật đã được hỗ trợ tối đa  
từ các kỹ thuật lập trình, tuy nhiên yếu tố này vẫn bị ảnh hưởng rất nặng do đội  
ngũ vận hành hệ thống vẫn còn hạn chế về kiến thức và không ý thức trong quá  
trình vận hành dễ dẫn đến bảo mật kém và không an toàn cho hệ thống. Bên cạnh  
11  
 
đó, tâm lý khách hàng vẫn còn e ngại khi thực hiện thanh toán qua mạng do lo ngại  
vấn đề bảo mật tài khoản thanh toán.  
Không cảm nhận được trực quan sản phẩm dịch vụ khi giao dịch qua thương  
mại điện tử.  
Vấn đề pháp lý trong hoạt động thương mại điện tử còn hạn chế, chưa cập  
nhật kịp thời với thực tế làm ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng: bảo vệ người tiêu  
dùng, bảo hộ thương hiệu, lừa gạt …  
Thiếu nguồn nhân lực có kiến thức vận hành có trình độ và am hiểu để giúp  
doanh nghiệp vận hành và tạo ra lợi nhuận doanh nghiệp.  
1.4. Ảnh hƣởng ca thƣơng mại điện tử  
1.4.1. Tác động đến hoạt động Marketing  
Ngày nay dưới ảnh hưởng của thương mại điện tử và internet đã tác động  
nhiềuđến hoạt động marketing:  
Tạo ra kênh truyển thông về thông tin và sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp:  
thương mại điện tử giúp các doanh nghiệp cung cấp và truyền tải đầy đủ một cách  
trực tiếp các nội dung liên quan doanh nghiệp, sản phẩm và dịch vụ doanh nghiệp  
cung cấp.  
Giúp doanh nghiệp định vị thương hiệu và hình ảnh chóng: thông qua thương  
mại điện tử các thông điệp, hình ảnh và thương hiệu của doanh nghiệp được định  
vị trong khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác thông qua các kênh thông  
và quản cáo đối tượng khách hàng theo chiến lược kênh doanh. Giúp xây dựng  
niềmtin khách hàng nhằm gia tăng khả năng bán hàng và mở rộng thị phần.  
Tạo kênh phân phối mới: giúp doanh nghiệp tạo ra kênh phân phối mới dựa  
trên các nền tảng thương mại điện tử.  
Tiếp cận mục tiêu khách hàng tiềm năng chính xác: thương mại điện tử giúp  
cho doanh nghiệp tiếp cận khách hàng nhanh chóng và chính xác thông qua việc  
phân phối quảng cáo, thông điệp truyền tải, thương hiệu, các chương trình khuyến  
mãi đến tận khách hàng mục tiêu.  
Gia tăng dịch vụ chăm sóc khách hàng: dịch vụ khách hàng được cải thiện  
một cách đáng kể và chuyên nghiệp thông qua các ứng dụng và phần mềm quản lý,  
12  
   
qua đó doanh nghiệp có thể xây dựng một quy trình chăm sóc khách hàng tự động  
nhằmnâng cao chất lượng thông qua: email marketing, chatbox, ERP, CRM,  
website, SMSmarketing ….  
Giúp doanh nghiệp có số liệu phân tích chính xác (hành vi mua hàng, khách  
hàng mục tiêu, danh sách khách hàng…) nhằm đưa ra các chiến lược kênh doanh  
phù hợp nhằm tối ưu hóa lợi nhuận và chi phí và tạo ra sản phẩm đáp ứng chính  
xác nhu cầu khách hàng.  
1.4.2. Tác động ca thương mại điện tử đến các ngành nghề  
Thương mại điện tử phát triển nhanh chóng đòi hỏi sự thay đổi từ các ngành  
nghề liên quan để bắt kịp với xu thế toàn cầu hóa, đặc biệt trong việc xây dựng cải  
tiến sản phẩm dịch vụ, môi trường phap lý liên quan và đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ  
thuật.  
1.5. Các mô hình thƣơng mại điện tử  
1.5.1. Mô hình B2C  
B2C (Business to Consumer): Là thương mại giữa các doanh nghiệp và người  
tiêu dùng liên quan đến việc khách hàng thu thập thông tin, mua các hàng hóa hữu  
hình (như sách, các sản phẩm tiêu dùng…) hay các sản phẩm thông tin hoặc hàng  
hóa về nguyên liệu điện tử hoặc nội dung số hóa như phần mềm, sách điện tử và  
các thông tin, nhận sản phẩm qua mạng điện tử. Một trong những công ty kinh  
doanh thành công trên thế giới theo mô hình này là Amazon.com với việc kinh  
doanh bán lẻ qua mạng các sản phẩm như sách, đồ chơi, đĩa nhạc, sản phẩm điện  
tử, phần mềm và các sản phẩm gia đình.  
Ở Việt Nam Tiki, Lazada, Shopee, SendoCác dạng B2C chính ở Việt  
Nam bao gồm website thương mại điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử,  
website khuyến mại trực tuyến và website đấu giá trực tuyến.  
Một số công ty hoạt động như cả doanh nghiệp B2B và B2C.Ví dụ, công ty  
quản lý sự kiện có thể cung cấp dịch vụ tổ chức đám cưới, nhưng cũng có thể cung  
cấp dịch vụ quản lý hội nghị cho các doanh nghiệp khác.  
Lợi ích số một của thương mại điện tử B2C chính là phạm vi hoạt động, ngay  
cả các doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong nước cũng có thể bán cho khách hàng ở  
13  
   
phía bên kia của thế giới. Khi người tiêu dùng mua trực tuyến, doanh nghiệp sẽ  
giảm thiểu được các chi phí đầu tư xây dựng cửa hàng, quản lý kênh phân phối,  
thuê nhân viên vv.  
B2C là một giải pháp kinh doanh cho phép các doanh nghiệp nhỏ tiếp cận  
nguồn khách hàng tiềm năng thông qua khảo sát thông tin cá nhân của khách cũng  
như tiết kiệm chi phí giao hàng. So với B2B, thị trường B2C khá rộng lớn và đa  
dạng, các công ty B2C có lợi thế là có thể nhắm mục tiêu đến một số lượng lớn  
người tiêu dùng hơn. Mở rộng kinh doanh B2B đòi hỏi cần có chi phí đầu tư lớn,  
trong khi đó việc mở rộng B2C sẽ dễ dàng hơn do có thể mở rộng thị trường theo  
cả chiều dọc và chiều ngang.  
Sử dụng B2C giúp doanh nghiệp làm marketing dễ dàng hơn thông qua các  
phương tiện truyền thông xã hội.Về mặt cơ sở dữ liệu, B2B khó lấy và khó sử  
dụng dữ liệu trong khi đó nền tảng B2C lại có rất nhiều dữ liệu giúp công ty có  
được lợi thế. Tuy nhiên, mô hình B2C cũng có một số nhược điểm như: Sự cạnh  
tranh hay lợi nhuận thấp hơn. Bởi vì chi phí bỏ ra để làm B2C ít hơn B2B nên có  
rất nhiều công ty tham gia vào mô hình. Điều này dẫn đến cạnh tranh gay gắt trong  
cùng một lĩnh vực hay cho cùng một loại sản phẩm. Lợi nhuận khi làm B2C cũng  
nhỏ hơn B2B rất nhiều, do đó các doanh nghiệp cần tập trung tới số lượng sản  
phẩm bán ra. Nếu số lượng sản phẩm bán ra ít, doanh thu sẽ không đủ để bù đắp  
chi phí.  
1.5.2. Mô hình B2B  
B2B (Business to Business): Được hiểu đơn giản là thương mại điện tử giữa  
các doanh nghiệp với nhau. Theo Tổ chức Liên hợp quốc về Hợp tác và Phát triển  
kinh tế (UNCTAD), thương mại điện tử B2B chiếm tỷ trọng lớn trong thương mại  
điện tử (khoảng 90%). Mô hình này đã hỗ trợ rất nhiều cho các doanh nghiệp Việt  
Nam trong việc hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài dựa trên các  
lợi ích mà nó đem lại. Một trong những ví dụ điển hình trên thế giới đã thành công  
trong hoạt động theo mô hình B2B là Alibaba.com của Trung Quốc, ở Việt Nam  
có cvn.com (Bộ công thương); Vietgo.vn; Vietnamesemade.com; Bizviet.net…  
14  
 
Mô hình B2B được rất nhiều doanh nghiệp ưu chuộng bởi những lợi ích của  
nó mang lại như giảm chi phí về việc thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường,  
marketing hiệu quả, độ nhận diện cao, tăng cơ hội kinh doanh và hợp tác giữa  
nhiều doanh nghiệp với nhau, tạo ra một thị trường đa dạng mặt hàng và các bên  
tham gia. Các doanh nghiệp có thể chào hàng, tìm kiếm bạn hàng, đặt hàng, ký kết  
hợp đồng, thanh toán qua hệ thống này.  
Ngày nay, công nghệ và kỳ vọng của người tiêu dùng thay đổi dẫn đến  
thương mại điện tử B2B đã được nâng tầm.Những người mua B2B muốn có trải  
nghiệm mua sắm giống như B2C, với thiết kế và chức năng trang web đẹp mắt cho  
các danh mục lớn và giá cả được phân đoạn. Trong các báo cáo gần đây nhất, các  
nhà phân tích đã dự báo rằng doanh thu thương mại điện tử B2B toàn cầu cho năm  
2019 sẽ tăng trưởng lớn (khoảng 12,2 nghìn tỷ đô la). Các công nghệ thương mại  
điện tử mới nổi cũng đang giảm bớt rào cản gia nhập cho các doanh nghiệp B2C  
truyền thống bằng cách thêm thành phần B2B (B2C2B) và ngược lại, đối với các  
công ty B2B truyền thống họ sẽ bán trực tiếp cho người tiêu dùng (B2B2C).  
1.5.3. Mô hình B2G  
B2G (Business to Government): Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và  
Chính phủ được hiểu chung là thương mại giữa các doanh nghiệp và khối hành  
chính công. Nó bao hàm việc sử dụng Internet cho mua bán công, thủ tục cấp phép  
và các hoạt động có liên quan tới Chính phủ. Các chính sách mua bán trên mạng  
giúp tăng cường tính minh bạch của quá trình mua hàng. Tuy nhiên, hiện nay kích  
cỡ của thị trường thương mại điện tử B2G như là một thành tố của tổng thương  
mại điện tử thì không đáng kể, khi mà hệ thống mua bán của Chính phủ còn chưa  
phát triển.  
1.5.4. Mô hình C2B  
C2B (Consumer to Business) là một mô hình kinh doanh trong đó người tiêu  
dùng (cá nhân) tạo ra giá trị và doanh nghiệp tiêu thụ giá trị đó. Ví dụ: Khi người  
tiêu dùng viết đánh giá hoặc đưa ra ý tưởng hữu ích cho phát triển sản phẩm mới  
thì người tiêu dùng đó đang tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Ví dụ: Người tiêu  
dùng là những người có lượng fan đông đảo (influencer), họ có thể quảng cáo các  
15  
   
sản phẩm trên trang cá nhân hoặc các video có nội dung về sản phẩm, từ đó các  
sản phẩm của công ty sẽ được biết đến nhiều hơn.  
1.5.5. Mô hình G2C  
G2C (Govermen to Citizen): Thương mại G2C là thương mại điện tử giữa  
Chính phủ với công dân hoặc cá nhân riêng lẻ. Mô hình này tại nước ta thường  
được thực hiện dưới hình thức gửi thư trực tiếp và các chiến dịch truyền thông. Ví  
dụ: Tổ chức bầu cử của công dân, thăm dò dư luận, quản lý quy hoạch xây dựng  
đô thị; tư vấn, khiếu nại, giám sát và thanh toán thuế, hóa đơn của các ngành với  
người thuê bao; dịch vụ thông tin trực tiếp 24/7, phục vụ công cộng, môi trường  
giáo dục.  
1.5.6. Mt số mô hình thương mại điện tử thành công  
DELL - Ứng dụng thƣơng mại điện tử thành công trong B2B và B2C  
Câu hỏi:  
Bài học kinh nghiệm  
Yếu tố đảm bảo thành công  
So sánh với 1 website cùng ngành tại Việt Nam  
I. Cơ hội và hiểm họa  
Dell Computer Corp được Michael Dell thành lập năm 1985 là công ty đầu tiên  
cung cấp máy tính cá nhân qua thư. Dell tự thiết kế các máy tính cá nhân và cho  
phép khách hàng tự cấu hình và lựa chọn hệ thống tùy ý thông qua mô hình Build-  
to-Order. Mô hình này đã và đang tạo nên thành công của Dell Computer. Đến  
năm 1993, Dell trở thành một trong năm nhà sản xuất máy tính hàng đầu trên thế  
giới, đe dọa trực tiếp đến các nhà sản xuất máy tính cá nhân khác như Compaq,  
bằng một cuộc chiến tranh giá cả. Vào thời điểm này, chiến tranh giá cả đẩy Dell  
từ thua lỗ này đến thua lỗ khác. Năm 1994, Dell chịu khoản lỗ khoảng 100 triệu đô  
la Mỹ. Công ty này thực sự gặp phải khó khăn vào thời điểm này  
II. Giải pháp  
Internet được thương mại hóa vào năm 1990 và web trở nên phổ biến từ  
năm 1993 đem lại cho Dell cơ hội để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.  
Dell triển khai hệ thống đặt hàng trực tuyến (online-order-taking) và mở các chi  
16  
   
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 135 trang baolam 14/05/2022 3900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thương mại điện tử - Cao Anh Thảo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_thuong_mai_dien_tu_cao_anh_thao.pdf