Đánh giá năng lực quản lý của nhân sự phụ trách kinh doanh tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam bằng phương pháp ma trận

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QUẢN LÝ  
CỦA NHÂN SỰ PHỤ TRÁCH KINH DOANH  
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) VIỆT  
NAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP MA TRẬN  
Dương Thị Hoài Nhung  
Trường Đại học Ngoại thương  
Email: nhungdth@ftu.edu.vn  
Lê Thái Phong  
Trường Đại học Ngoại thương  
Email: lethaiphong@ftu.edu.vn  
Ngày nhận: 04/03/2019  
Ngày nhận lại: 05/04/2019  
Ngày duyêt đăng: 14/04/2019  
ài viết tập trung làm rõ khái niệm và thang đo năng lực quản lý đối với vị trí nhân sự phụ trách  
kinh doanh trong các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Dựa vào kết quả kiểm định thang  
B
đo năng lực quản lý, tác giả tiến hành đánh giá thực trạng năng lực quản lý của vị trí này tại 10 NHTM  
Việt Nam hoạt động trên địa bàn Hà Nội. Kết quả phân tích ma trận GAP cho thấy, hai nhóm năng lực lập  
kế hoạch - tổ chức thực hiện và năng lực quản lý nhóm thuộc nhóm năng lực phát triển đúng hướng; năng  
lực nhạy bén với hoàn cảnh và giải quyết vấn đề thuộc nhóm năng lực cần phát triển. Qua đó, bài viết đã  
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý cho nhân sự phụ trách kinh doanh trong NHTM  
trong thời gian tới.  
Từ khóa: Năng lực quản lý, nhân sự phụ trách kinh doanh, ngân hàng thương mại  
1. Giới thiệu  
quan tâm. Thực tiễn của nhiều quốc gia cho thấy,  
nếu sự phát triển của hệ thống ngân hàng được hỗ  
trợ bởi sự phát triển tương xứng của nguồn nhân lực,  
đặc biệt là nhân lực chất lượng cao trong đội ngũ  
quản lý sẽ tạo nên sự bền vững cho ngành Ngân  
hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Nhân sự  
phụ trách kinh doanh - một trong những vị trí quản  
lý cấp trung luôn giữ một vai trò chủ chốt trong hoạt  
động kinh doanh của các ngân hàng. Để thực hiện  
tốt vai trò của mình, nhân sự phụ trách kinh doanh  
tại các NHTM thực sự phải có đầy đủ kiến thức, kỹ  
năng, thái độ, phẩm chất nhằm quản lý hiệu quả bản  
thân, đội ngũ, và tổ chức. Một trong những năng lực  
quan trọng giúp vị trí này có thể hoàn thành tốt  
nhiệm vụ của mình đó là năng lực quản lý. Trong  
bối cảnh đó, một câu hỏi lớn đặt ra cho các nhà  
nghiên cứu: thực trạng năng lực quản lý của nhân sự  
phụ trách kinh doanh trong các NHTM Việt Nam  
như thế nào? Và giải pháp nào giúp nâng cao năng  
Ngân hàng được coi là mạch máu của nền kinh  
tế quốc dân, là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là  
công cụ quan trọng thúc đẩy phát triển lực lượng sản  
xuất, là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường  
thông qua hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với  
các doanh nghiệp, là công cụ để nhà nước điều tiết  
vĩ mô nền kinh tế, là cầu nối nền tài chính quốc gia  
với nền tài chính quốc tế. Tại Việt Nam, tín dụng từ  
khu vực ngân hàng vẫn đang là một trong những  
động lực chính thúc đẩy tăng trưởng cho nền kinh tế.  
Tỉ lệ tín dụng so với GDP tăng liên tục trong giai  
đoạn 2012 - 2017, từ 95,2% năm 2012 lên tới 130%  
(tính đến giữa năm 2017). Trong khi đó, tỉ lệ này tại  
một số nước trong khu vực như Indonesia,  
Philippines, chỉ khoảng trên dưới 50% (Nguyễn Viết  
Lợi, 2018).  
Vì vậy, nâng cao năng lực hoạt động của hệ  
thống ngân hàng là vấn đề luôn được xã hội đặc biệt  
khoa học  
thương mại  
20  
Sè 128/2019  
20  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
lực quản lý của nhân sự phụ trách kinh doanh trong thể được đo lường thông qua các tiêu chuẩn được  
các NHTM Việt Nam?  
cộng đồng chấp nhận. Năng lực có thể được cải  
Để trả lời câu hỏi trên, tác giả đã tiến hành thiện thông qua đào tạo và phát triển” (Lucia và  
nghiên cứu cấu phần của năng lực quản lý, đánh giá Lepsinger, 1999, tr 5). Khái niệm trên của Parry  
thực trạng năng lực quản lý và đề xuất giải pháp cải (1998) đã đề cập tới ba yếu tố chính tạo nên khái  
thiện năng lực quản lý của nhân sự phụ trách kinh niệm năng lực gồm Kiến thức (Knowledge), Kỹ  
doanh trong các NHTM Việt Nam.  
2. Cơ sở lý luận  
năng (Skills) và Thái độ (Attitudes), hay còn gọi là  
mô hình KSAs.  
2.1. Nhân sự phụ trách kinh doanh  
Năng lực quản lý thể hiện vai trò của nhà quản  
Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động nào của con lý. Nhà quản lý phải chịu trách nhiệm về kết quả  
người quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi mọi công việc của nhân viên dưới quyền và đạt mục tiêu  
nhà quản lý ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có thông qua việc tác động vào nhân viên dưới quyền  
một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một môi cũng như các đối tác có liên quan. “Năng lực quản  
trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau lý bao gồm kiến thức về quản lý, kỹ năng về quản lý  
trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và và thái độ của cán bộ quản lý đối với công việc mà  
các mục tiêu đã định.  
người đó đang đảm nhận” (Pablo Hernamdez-  
Trong doanh nghiệp, hệ thống các chức danh Marrero, 2006).  
quản lý được chia theo nhiều cách khác nhau ví dụ  
Thị trường lao động hiện nay đòi hỏi nhà quản lý  
như theo cấp độ, theo chức năng. Nhân sự phụ trách phải được đào tạo cơ bản, được trang bị những kiến  
kinh doanh hay còn gọi là nhân sự quản lý kinh thức cơ bản và không thể thiếu về quản lý. Kiến thức  
doanh (Sales manager) là một trong những chức của nhà quản lý bao gồm kiến thức chuyên môn  
danh quan trọng, đóng vai trò then chốt cho bộ phận trong lĩnh vực làm việc và kiến thức quản lý cũng  
kinh doanh nói riêng và toàn doanh nghiệp nói những kiến thức khác có ích cho công việc quản lý  
chung. Kahle (2008) cho rằng nhân sự phụ trách như kiến thức xã hội và tâm lý con người. Kiến thức  
kinh doanh là người chịu trách nhiệm cho việc quản của nhà quản lý trước hết ảnh hưởng bởi trình độ  
lý kế hoạch kinh doanh, tuyển dụng và thực hiện của bản thân, khả năng tiếp cận kiến thức của họ.  
việc tổ chức và trình bày kế hoạch kinh doanh hiệu  
Kỹ năng quản lý chính là khả năng vận dụng các  
quả. Theo nghiên cứu của Phạm Quốc Luyện (2015) tri thức về quản lý. Để đáp ứng được đòi hỏi của  
nhân sự phụ trách kinh doanh là người chịu trách công việc, nhà quản lý phải rèn luyện các kỹ năng  
nhiệm cho việc lãnh đạo và hướng dẫn đội nhóm quản lý cần thiết.  
kinh doanh.  
Thái độ và hành vi làm việc có ảnh hưởng tới  
Trên cơ sở lý thuyết, tác giả tổng hợp và đề xuất tinh thần làm việc, xu hướng tiếp thu kiến thức trong  
sử dụng khái niệm về nhân sự phụ trách kinh doanh quá trình làm việc. Thái độ quản lý góp phần quan  
như sau: Nhân sự phụ trách kinh doanh là người chịu trọng trong kết quả hoàn thành nhiệm của nhà quản  
trách nhiệm hướng dẫn và điều hành đội ngũ nhân lý. Thái độ và hành vi quản lý là yếu tố khó tác  
viên kinh doanh. Nhiệm vụ của nhân sự phụ trách động, cải thiện nhất so với yếu tố kiến thức và kỹ  
kinh doanh thường bao gồm quản lý địa bàn kinh năng. Thái độ làm việc của nhà quản lý ảnh hưởng  
doanh, thiết lập hạn mức kinh doanh, hướng dẫn các mạnh đến thái độ làm việc của nhân viên, vì thế nếu  
thành viên trong nhóm, thực hiện đào tạo nghiệp vụ cán bộ quản lý có hành vi và thái độ làm việc tích  
kinh doanh, xây dựng kế hoạch kinh doanh, tuyển cực sẽ có khả năng truyền lửa và lôi cuốn nhân viên  
dụng cũng như sa thải nhân viên kinh doanh.  
2.2. Năng lực quản lý  
làm việc tốt.  
2.3. Đánh giá năng lực  
Năng lực là một thể thống nhất bao gồm kiến  
Trước khi nghiên cứu về khái niệm năng lực  
quản lý, cần xem xét đến khái niệm năng lực. Theo thức, kỹ năng và thái độ không tách biệt lẫn nhau.  
cách tiếp cận kinh doanh, Parry (1998) cho rằng Do đó đánh giá theo năng lực là việc đánh giá dựa  
Năng lực là một nhóm các kiến thức, kĩ năng, thái trên khả năng thực hiện một nhiệm vụ ở một mức độ  
độ liên quan và có ảnh hưởng đến công việc nào đó phức tạp thích hợp để tìm ra cách giải quyết một  
hay kết quả trong công việc. Những năng lực đó có hoặc nhiều vấn đề để đạt tới mục tiêu, có được kiến  
khoa học  
thương mại  
21  
Sè 128/2019  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
thức có thể áp dụng trong nhiều tình huống phức tạp dưới đánh giá… Cũng theo Kaplan và Palus, có hai  
khác nhau trong thực tế cuộc sống. Do đó khái niệm lý do đánh giá lãnh đạo đa chiều. Thứ nhất, đó là vị  
đánh giá năng lực được định nghĩa “là một quá trình trí mà công việc có tính phức tạp, nhiều thách thức  
thu thập, phân tích, diễn giải chứng cứ và đưa ra kết và thay đổi hơn các vị trí khác. Thứ hai, đó là kết quả  
luận về một người đã đạt tiêu chuẩn năng lực của đánh giá đa chiều, dù tích cực hay chưa tích cực, sẽ  
nghề hay chưa” (VEETAC, 1993, tr 13).  
có nhiều ý nghĩa (với hình ảnh và uy tín của người  
Sở dĩ cách tiếp cận đánh giá dựa trên năng lực có lãnh đạo) hơn là kết quả đánh giá một chiều. Trên thế  
sự phát triển mạnh mẽ là do nhiều nhà nghiên cứu giới ngay từ những năm 1990, nhiều doanh nghiệp  
phát triển nguồn nhân lực xem cách tiếp cận này là đã nhận rõ giá trị của đánh giá đa chiều. Lợi ích lớn  
cách thức có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất, được ủng hộ nhất của đánh giá đa chiều là thông tin đánh giá toàn  
lớn nhất để cân bằng đào tạo và những yêu cầu công diện và khách quan (Mohrman, Mohrman, & Lawler,  
việc, là cách thức để chuẩn bị lực lượng lao động 1992) . Kết quả đánh giá đa chiều có độ tin cậy cao  
cho một nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu (Kerka, hơn kết quả đánh giá một chiều (Wohlers, Hall, &  
2001). Xem xét dưới góc độ đào tạo và phát triển, London, 1993). Trong đánh giá đa chiều, tự đánh giá  
đánh giá năng lực có ý nghĩa rất lớn đối với cả cá và đánh giá bởi cấp dưới thường được sử dụng đồng  
nhân và tổ chức. Thứ nhất, đối với cá nhân, kết quả thời (Mohrman, Mohrman, & Lawler, 1992).  
đánh giá năng lực giúp nhân viên nhận thức rõ sự Budman & Rice (1994) cho rằng sự kết hợp này  
nhìn nhận của bản thân và mọi người xung quanh về mang lại nhiều lợi ích hơn đánh giá một chiều (ví dụ  
năng lực thực của chính mình. Họ sẽ nhận biết được chỉ có cấp trên đánh giá).  
năng lực nào còn yếu, còn thiếu và sẽ biết rõ mình  
Phương pháp phân tích ma trận GAP được thực  
cần trau dồi thêm những năng lực nào. Từ đó, các cá hiện qua các bước sau:  
nhân chủ động hơn trong việc tự cập nhật nâng cao  
Bước 1: Xác định nhóm các năng lực cần thiết  
năng lực bản thân (tự nguyện tham gia các chương đối với vị trí cần đánh giá. Trong bước này, nhà  
trình đào tạo phù hợp một cách tích cực), chủ động nghiên cứu cần xác định mức độ quan trọng của các  
hơn trong việc phát triển nghề nghiệp với niềm đam năng lực dựa trên thang đo Likert 5 mức gồm: 5 -  
mê của bản thân, vốn là điều kiện cần thiết giúp Rất quan trọng, 4 - Quan trọng, 3 - Tương đối quan  
nâng cao hiệu quả đào tạo (Holbeche, 2007). Thứ trọng, 2 - Chưa thực sự quan trọng, 1 - Hoàn toàn  
hai, đối với tổ chức, kết quả đánh giá năng lực giúp không quan trọng (Wickramasinghe và Zoyza,  
tổ chức biết rõ năng lực nhân viên của mình đang ở 2009; Leslie, 2015).  
mức nào và sẽ cần được đào tạo lên đến mức nào thì  
Bước 2: Xác định mức độ đáp ứng năng lực của  
phù hợp công việc hiện tại và tương lai. Khi ấy các vị trí cần đánh giá. Trong bước này, nhà nghiên cứu  
chương trình đào tạo được thiết kế sẽ thích hợp với xác định mức độ năng lực hiện tại mà nhà quản lý  
năng lực thực tế và nhu cầu công việc của nhân viên. đang sở hữu. Thang đo được thiết kế dựa trên thang  
2.4. Phương pháp ma trận GAP  
đo Likert 5 mức gồm: 5 - Đáp ứng vượt trội, 4 - Đáp  
Phương pháp ma trận GAP được thiết kế và sử ứng, 3 - Đáp ứng cơ bản, 2 - Chưa đáp ứng, 1 - Hoàn  
dụng nhằm giúp tổ chức xác định mức độ đáp ứng toàn không đáp ứng (Wickramasinghe và Zoyza,  
của các năng lực hiện tại và nhận diện những 2009; Leslie, 2015).  
khoảng thiếu hụt về năng lực”. Trên cơ sở đó,  
Bước 3: Xác định khoảng trống năng lực hiện tại.  
người nghiên cứu hoặc các nhà hoạch định, quản lý Bước này, nhà nghiên cứu đo lường sự khác biệt  
của doanh nghiệp có thể phân tích các nguyên nhân giữa mức độ đáp ứng năng lực hiện tại và mức độ  
tạo ra khoảng trống, từ đó đề xuất giải pháp, kế tầm quan trọng của năng lực, từ đó xác định được  
hoạch chiến lược nhằm giúp các cá nhân nâng cao khoảng trống thiếu hụt về năng lực  
năng lực của mình.  
Đối tượng tham gia đánh giá khoảng trống năng  
lực quản lý nên là sự tham gia của nhiều bên. Kaplan  
(Wickramasinghe và Zoyza, 2009; Leslie, 2015).  
Bước 4: Xây dựng ma trận GAP về năng lực  
Ma trận GAP về năng lực được xây dựng dựa  
& Palus (1994) cho rằng đánh giá năng lực quản lý trên hai tiêu chí: mức độ đáp ứng năng lực hiện tại  
cần được đánh giá đa chiều, cụ thể bao gồm các hình và tầm quan trọng của năng lực (hình 1). Trong ma  
thức: lãnh đạo tự đánh giá, cấp trên đánh giá, cấp trận này, sẽ có 4 tình huống xảy ra:  
khoa học  
thương mại  
22  
Sè 128/2019  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
3. Phương pháp nghiên cứu  
3.1. Lựa chọn và phát triển thang đo năng lực  
quản lý  
- Nhóm năng lực phát triển quá mức: khi năng  
lực được đánh giá là mạnh, nhưng không quan  
trọng. Những năng lực thuộc nhóm này không cần  
tìm các giải pháp để cải thiện.  
- Nhóm năng lực không cần phát triển: khi năng  
lực được đánh giá là yếu và không quan trọng.  
Những năng lực thuộc nhóm này không cần tìm các  
giải pháp để cải thiện.  
- Nhóm năng lực phát triển đúng hướng: khi năng  
lực được đánh giá là mạnh và giữ vai trò quan trọng.  
- Nhóm năng lực thuộc khoảng trống cần phát  
triển: Khi năng lực được đánh giá là yếu nhưng giữ  
vai trò quan trọng. Những nhóm năng lực thuộc phần  
này sẽ cần tìm giải pháp để cải thiện vể năng lực.  
Cho tới thời điểm nghiên cứu, chưa có nghiên  
cứu về năng lực quản lý cho nhân sự phụ trách kinh  
doanh trong các NHTM tại bối cảnh Việt Nam, nên  
thang đo năng lực quản lý của nhân sự phụ trách  
kinh doanh đã được tác giả kế thừa các thang đo từ  
các nghiên cứu trong và ngoài nước để điều chỉnh và  
bổ sung thêm một số định nghĩa giải thích các năng  
lực cho phù hợp với bối cảnh. Các năng lực quản lý  
cho nhân sự phụ trách kinh doanh gồm 4 loại năng  
lực gồm: (1) Năng lực lập kế hoạch và tổ chức thực  
hiện, (2) năng lực quản lý nhóm, (3) năng lực giải  
Cao  
PHÁT TRIӆN QUÁ MӬC  
PHÁT TRIӆ1ĈÒ1*+ѬӞNG  
5
Mӭc  
ÿӝ  
ÿiS
ӭng  
hiӋn  
tҥi  
ꢁ1ăQJ
O͹F
ÿ˱ͫ
c xem xét là m̩nh, ꢁ1ăQJO͹Fÿ˱ͫc xem xét là m̩nh và  
QK˱QJNK{QJTXDQWU͕ng)  
quan tr͕ng)  
KHÔNG CҪN PHÁT TRIӆN  
KHOҦNG TRӔNG CҪN PHÁT  
TRIӆN  
2.5  
ꢁ1ăQJ
O͹F
ÿ˱ͫc xem xét là y
͇
u và (1ăQJ
O͹F
ÿ˱ͫc xem xét là y
͇X
QK˱QJꢀ  
không quan tr͕ng) quan tr͕ng)  
Th
ҩ
p  
0
0
5
Cao  
2.5  
Thҩp  
T
ҫ
m quan trӑng cӫDQăQJc  
Nguồn: Leslie, J.B, 2015  
Hình 1: Ma trận GAP về năng lực  
Bảng 1: Thang đo Năng lực quản lý của nhân sự phụ trách kinh doanh  
Maõ  
Naêng löïc quaûn lyù  
Nguoàn  
QL1 Naêng löïc laäp keá hoaïch vaø toå chöùc thöïc  
hieän (5 thang ño)  
Favia (2010), Busch (2012), Leâ Quaân &  
Ñoã Vuõ Phöông Anh (2017)  
QL2 Naêng löïc quaûn lyù nhoùm (6 thang ño)  
Traàn Thò Vaân Hoa (2009), Favia (2013),  
Leâ Quaân & Ñoã Vuõ Phöông Anh (2017)  
QL3 Naêng löïc giaûi quyeát vaán ñeà (5 thang ño) Leslie (2002), Murale V. (2011)  
QL4 Naêng löïc nhaïy beùn vôù i hoaøn caûnh trong Leslie (2002), Murale V. (2011), Favia  
kinh doanh (5 thang ño)  
(2010)  
Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu  
khoa học  
thương mại  
23  
Sè 128/2019  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
quyết vấn đề, (4) năng lực nhạy bén với hoàn cảnh đánh giá danh mục năng lực quản lý được xây dựng  
trong kinh doanh.  
có phù hợp hay không? Với kiến thức, kinh nghiệm  
của họ sẽ giúp đưa ra ý kiến nên nhìn nhận đánh giá  
3.2. Đối tượng tham gia đánh giá  
Trong bài viết, nhóm tác giả đã thực hiện đánh năng lực quản lý của nhân sự phụ trách kinh doanh  
giá năng lực của nhân sự phụ trách kinh doanh theo ở những khía cạnh nào. Bên cạnh đó, nghiên cứu  
phương thức đa chiều (gồm nhiều bên tham gia). còn tiến hành phỏng vấn các nhà quản lý kinh doanh  
Đối tượng tham gia đánh giá bao gồm bản thân các đã và đang làm việc tại các NHTM Việt Nam về  
nhân sự phụ trách kinh doanh (với các chức danh: nhận định của họ với danh mục năng lực quản lý sơ  
Trưởng/Phó phòng Khách hàng khối doanh nghiệp, bộ ban đầu. Bởi họ là những người thực làm, hiểu  
Khối bán lẻ, Khách hàng SMEs; Giám đốc/Phó bản chất công việc, do đó sẽ có những đánh giá  
Giám đốc các chi nhánh NHTM), quản lý cấp trên, chính xác đâu là năng lực cần thiết và quan trọng  
đồng nghiệp ngang hàng và cấp dưới của vị trí này nhất cho việc thành công trong công việc.  
trong các NHTM Việt Nam. Việc có sự tham gia trả  
lời câu hỏi khảo sát của nhiều bên sẽ giúp kết quả  
Phương pháp phân tích số liệu định lượng  
Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những  
khảo sát mang tính khách quan hơn và có cái nhìn đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên  
đa chiều về thực trạng và hiểu được kỳ vọng yêu cầu cứu thực nghiệm. Phân tích thống kê tần số để mô tả  
về năng lực, làm căn cứ đề xuất các giải pháp nâng các thuộc tính của nhóm mẫu khảo sát theo khu vực,  
cao năng lực quản lý cho vị trí nhân sự phụ trách theo loại hình doanh nghiệp và theo các đặc điểm cá  
kinh doanh.  
3.3. Phương pháp thu thập dữ liệu  
nhân của nhân sự quản lý.  
Nghiên cứu sử dụng hệ số Cronbach Alpha để  
Phương pháp thu thập dữ liệu thông qua bảng hỏi đánh giá độ tin cậy (tính nhất quán nội tại) của thang  
khảo sát gồm 2 phần, phần 1 đánh giá về tầm quan đo năng lực quản lý. Hệ số Cronbach Alpha là một  
trọng của nguồn nhân lực và năng lực quản lý của hệ số kiểm định thống kê về mức độ tin cậy và tương  
nhân sự phụ trách kinh doanh trong các NHTM và quan giữa các biến quan sát trong thang đo.  
phần 2 đánh giá về mức độ đáp ứng năng lực quản  
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA)  
lý. Bảng hỏi khảo sát về năng lực quản lý được thiết để phân tích các yếu tố cấu thành năng lực quản lý  
kế gồm 21 câu hỏi chia thành 4 năng lực gồm: (1) có độ kết dính cao hay không và chúng có thể gom  
Năng lực lập kế hoạch và tổ chức thực hiện, (2) năng lại thành các nhóm như dự kiến ban đầu của nghiên  
lực quản lý nhóm, (3) năng lực giải quyết vấn đề, (4) cứu hay không.  
năng lực nhạy bén với hoàn cảnh trong kinh doanh.  
Để đánh giá tầm quan trọng các nguồn lực và  
Phương pháp phân tích ma trận GAP  
Kết quả khảo sát sẽ được sử dụng trong mô hình  
năng lực quản lý của nhân sự phụ trách kinh doanh phân tích khoảng cách (GAP) giữa tầm quan trọng  
trong các NHTM Việt Nam, nhóm tác giả sử dụng của các năng lực và mức độ đáp ứng năng lực của  
thang đo Likert 5 cấp độ: 1 - Hoàn toàn không quan nhân sự phụ trách kinh doanh. Nghiên cứu phát triển  
trọng, 2 - Chưa thực sự quan trọng, 3 - Tương đối ma trận GAP về “khoảng trống trong năng lực quản  
quan trọng, 4 - Quan trọng, 5 - Rất quan trọng.  
lý” của vị trí nhân sự phụ trách kinh doanh. Dựa trên  
Để đánh giá mức độ đáp ứng năng lực quản lý kết quả phân tích, khoảng cách giữa tầm quan trọng  
của nhân sự phụ trách kinh doanh trong các NHTM của năng lực và mức độ đáp ứng hiện tại của năng  
Việt Nam, nhóm tác giả sử dụng thang đo Likert 5 lực nhân sự phụ trách kinh doanh sẽ được xác định.  
cấp độ: 1 - Hoàn toàn không đáp ứng, 2 - Chưa đáp Trong bước này, các nguyên nhân dẫn đến mức độ  
ứng, 3 - Đáp ứng cơ bản, 4 - Đáp ứng, 5 - Đáp ứng năng lực của nhân sự phụ trách kinh doanh chưa đáp  
vượt trội.  
3.4. Phương pháp phân tích số liệu  
Phương pháp phân tích số liệu định tính  
ứng yêu cầu đặt ra sẽ cần phải tìm hiểu và phân tích.  
Việc nhận diện chính xác các nguyên nhân sẽ giúp  
việc đưa ra các đề xuất để cải thiện và nâng cao năng  
Phương pháp chuyên gia: Nghiên cứu thực hiện lực của nhân sự phụ trách kinh doanh tại các NHTM  
phỏng vấn các chuyên gia trong ngành quản trị nhân Việt Nam đáp ứng yêu cầu đặt ra sẽ phù hợp và  
sự (gồm các giảng viên chuyên ngành quản trị nhân chính xác hơn.  
sự và chuyên gia tư vấn quản lý doanh nghiệp) để  
khoa học  
thương mại  
24  
Sè 128/2019  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
3.5. Mẫu nghiên cứu  
về trình độ học vấn của đội ngũ nhân sự tại các  
NHTM Việt Nam trong mẫu khảo sát nhìn chung  
khá cao. Tỷ lệ người tham gia khảo sát có trình độ  
đại học là 70% và thạc sỹ là 30%. Như vậy, qua  
phân tích đặc điểm của đối tượng tham gia khảo sát  
trong mẫu điều tra, chúng ta có thể thấy mẫu điều tra  
phản ánh khá tương đồng với đặc điểm chung của  
tổng thể.  
Bảng hỏi khảo sát được gửi tới 170 người (bao  
gồm nhân sự phụ trách kinh doanh, quản lý cấp trên,  
đồng nghiệp ngang hàng và cấp dưới của vị trí này)  
tại 10 NHTM Việt Nam hoạt động trên địa bàn Hà  
Nội thông qua hình thức trực tiếp và trực tuyến.  
Trong số 10 ngân hàng tham gia mẫu khảo sát có  
7/10 ngân hàng thuộc nhóm top 10 NHTM Việt  
Nam uy tín (Vietnam Report, 2018), và thuộc nhóm  
top 10 NHTM chiếm 80% lượng lực lao động trong  
ngành ngân hàng trong tổng số 20 NHTM được  
thống kê (Kinh tế & Tiêu dùng, 2017). Kết quả số  
lượng phiếu khảo sát thu về là 148 phiếu hợp lệ. Kết  
quả số lượng phiếu khảo sát thu về tại 10 ngân hàng  
như bảng 2 sau:  
3.6. Kết quả kiểm định thang đo Năng lực quản  
lý của nhân sự phụ trách kinh doanh  
Việc phát triển thang đo được thực hiện theo quy  
trình chuẩn hai bước để kiểm tra độ tin cậy của các  
nhân tố gồm kiểm định Cronbach’s Alpha và phân  
tích nhân tố khám phá (EFA).  
Bảng 2: Số lượng phiếu khảo sát thu về phân bổ theo các NHTM Việt Nam hoạt động trên địa bàn Hà Nội  
STT  
Teân ngaân haøng thöông maïi Vieät Nam  
Soá löôïng phieáu  
khaûo saùt  
Tyû troïng  
(%)  
1
2
3
NH Ñaàu tö vaø phaùt trieån Vieät Nam (BIDV)  
NH Böu ñieän Lieân Vieät (LPB)  
NH Haøng Haûi Vieät Nam (Maritimebank-MSB)  
NH Quaân ñoäi (MB)  
17  
11,5  
9
20  
8
6,1  
13,5  
5,4  
4
5
6
NH Ñaïi chuùng Vieät Nam (PVcom)  
NH Ñoâng Nam AÙ (SeAbank)  
18  
8
12,2  
5,4  
7
8
9
10  
NH Kyõ thöông Vieät Nam (Techcombank)  
NH Ngoaïi Thöông Vieät Nam (VCB)  
NH Coâng Thöông Vieät Nam (Viettinbank)  
NH Vieät Nam Thònh Vöôïng (VPbank)  
Toång  
9
6,1  
19  
27  
13  
148  
12,8  
18,2  
8,8  
100  
Nguồn: Kết quả điều tra năm 2018  
Đối tượng tham gia khảo sát gồm có vị trí nhân  
sự phụ trách kinh doanh (14,9%) và các bên liên  
quan có quan hệ trong công việc với vị trí này bao  
gồm cấp trên trực tiếp (29,1%), đồng nghiệp ngang  
hàng (21%) và cấp dưới (35%). Về đặc điểm đối  
tượng tham gia khảo sát có 57,4% là nữ và 42,6% là  
nam trên tổng số 148 người tham gia điều tra. Độ  
tuổi của các đối tượng tham gia điều tra khá trẻ,  
nhóm tuổi từ 21-40 tuổi chiếm tỷ trọng lớn 94%, chỉ  
có 6% đối tượng tham gia khảo sát là trên 41 tuổi.  
Với độ tuổi khá trẻ thì số lượng người tham gia khảo  
sát có dưới 5 năm kinh nghiệm chiếm 38,5%, từ 6-  
10 năm kinh nghiệm 36,5% và trên 10 năm kinh  
nghiệm 25%. Kết quả thống kê cũng chỉ rõ đặc điểm  
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thang  
đo Năng lực quản lý đều có giá trị Cronbach’s alpha  
> 0,7 (xem bảng 5). Điều này khẳng định thang đo  
Năng lực quản lý là phù hợp và đáng tin cậy. Vì vậy  
tất cả các biến quan sát có thể được sử dụng trong  
bước phân tích nhân tố khám phá (EFA) tiếp theo.  
Kết quả phân tích EFA (lần 3) cho nhóm biến  
Năng lực quản lý cho số lượng nhân tố trích được là  
3 gồm năng lực lập kế hoạch và tổ chức thực hiện  
(X1), năng lực quản lý nhóm (X2), năng lực nhạy bén  
với hoàn cảnh và giải quyết vấn đề (X3). Với kết quả  
kiểm định KMO = 0,847 > 0,5 và kiểm định Bartlett  
có ý nghĩa thống kê (Sig < 0,05) nên đảm bảo các  
điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố khám phá  
khoa học  
thương mại  
25  
Sè 128/2019  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
4. Đánh giá năng lực  
quản lý của nhân sự phụ  
trách kinh doanh trong các  
NHTM Việt Nam  
Để đánh giá năng lực  
quản lý của nhân sự phụ  
trách kinh doanh, nghiên cứu  
sử dụng phương pháp phân  
tích ma trận GAP để cho  
thấy sự chênh lệch trong  
Bảng 3: Độ tin cậy Cronbachs alpha của thang đo Năng lực quản lý  
Thang ño  
Cronbach’s Alpha  
Naêng löïc quaûn lyù  
QL1- Naêng löïc laäp keá hoaïch vaø toå chöùc thöïc hieän  
QL2- Naêng löïc quaûn lyù nhoùm  
QL3- Naêng löïc giaûi quyeát vaán ñeà  
QL4- Naêng löïc nhaïy beùn vôùi hoaøn canû h trong kinh doanh  
0,790  
0,841  
0,804  
0,790  
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của nhóm nghiên cứu năm 2018  
EFA (xem bảng 5). Giá trị hội tụ của các biến đo  
cách đánh giá về tầm quan trọng và mức độ đáp ứng  
về năng lực quản lý của vị trí này trong NHTM, từ  
đó rút ra khoảng trống hay thiếu hụt về năng lực  
quản lý. Việc xác định được năng lực hiện tại của  
các nhân sự sẽ giúp ngân hàng hiểu rõ tình hình hiện  
tại và có lộ trình bồi dưỡng, đào tạo bù đắp cho  
những năng lực chưa đáp ứng được yêu cầu, duy trì  
các chính sách đào tạo  
lường được kiểm định là chấp nhận được thông qua  
tổng phương sai trích là 52,157%, nghĩa là 3 nhóm  
nhân tố này giải thích được 52,157% biến thiên của  
các biến quan sát (xem bảng 4), và tất cả các hệ số tải  
nhân tố của các nhân tố trong từng nhóm yếu tố đều  
> 0,5 (xem bảng 5). Như vậy, thang đo Năng lực quản  
lý của nhân sự quản lý kinh doanh trong các NHTM  
Việt Nam từ  
Bảng 4: Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo  
Năng lực quản lý  
đối với những nhóm  
năng lực đang phát  
triển đúng hướng và  
đáp ứng được yêu cầu  
đặt ra.  
khung lý thuyết  
được xây dựng  
gồm 4 năng lực  
và 21 thang đo,  
sau khi sử dụng  
Heä soá KMO (Kaiser-Meyer-Olkin).  
Giaù trò Chi bình phöông xaáp  
,847  
650,946  
xæ (Approx. Chi-Square)  
Kieåm ñònh Bartlett  
pháp  
Theo kết quả thống  
phương  
df  
Sig.  
55  
kê của nghiên cứu,  
không có sự chệnh lệch  
nhiều về tầm quan  
trọng và mức độ đáp  
ứng năng lực hiện tại  
của nhóm Năng lực lập  
kế hoạch - tổ chức thực  
hiện (xem hình 2).  
Năng lực lập kế hoạch  
và tổ chức thực hiện  
được đánh giá tầm quan  
trọng là 4,09 điểm và  
mức độ đáp ứng đạt 3,9  
điểm. Đây được xem là  
thế mạnh về năng lực  
quản lý của nhân sự  
phụ trách kinh doanh  
trong các NHTM Việt  
Nam, khi họ có khả  
năng trình bày các đề  
xuất về hoạt động/dự  
án mới một cách rõ  
ràng, thuyết phục. Các  
nhân sự phụ trách kinh  
phân tích nhân tố  
khám phá (EFA)  
đã được rút gọn  
thành 3 năng lực  
và 11 thang đo.  
,000  
Tổng phương sai trích:: 52,157%  
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của nhóm nghiên cứu năm 2018  
Bảng 5: Kết quả phân tích EFA (lần 3) đối với thang đo Năng lực quản lý  
Nhaân toá  
Naêng löïc nhaïy beùn vôùi Naêng löïc quaûn lyù Naêng löïc laäp keá  
hoaøn caûnh vaø giaûi  
nhoùm (X2)  
hoaïch vaø toå chöùc  
quyeát vaán ñeà (X3)  
thöïc hieän (X1)  
QL3.16  
QL4.20  
QL3.14  
QL4.21  
QL3.15  
QL4.17  
QL2.8  
,690  
,681  
,621  
,596  
,542  
,748  
,731  
,531  
,511  
QL2.6  
QL2.10  
QL1.4  
QL1.2  
,654  
,609  
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của nhóm nghiên cứu năm 2018  
khoa học  
thương mại  
26  
Sè 128/2019  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
Năng lực quản lý nhóm thuộc  
nhóm năng lực phát triển  
đúng hướng” của các NHTM  
Việt Nam (xem hình 3). Tuy  
nhiên, hai nhóm năng lực này  
mới chỉ dừng lại là đáp ứng  
được yêu cầu đặt ra nhưng  
chưa phải là đáp ứng vượt trội.  
Do đó, để thúc đẩy việc cải  
thiện nhóm năng lực này, các  
NHTM cần thiết lập các chính  
sách hỗ trợ tích cực hơn nữa để  
nhóm năng lực này đạt được  
kết quả tốt hơn trong tương lai.  
Nhóm “năng lực cần phát  
triển” là Năng lực nhạy bén  
Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát của nhóm nghiên cứunăm 2018  
với hoàn cảnh và giải quyết  
vấn đề. Nhóm năng lực này  
được đánh giá có tầm quan  
Hình 2: Kết quả đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về Năng lực  
quản lý của Nhân sự phụ trách kinh doanh trong các NHTM Việt Nam  
doanh có khả năng xây dựng và phát triển kế hoạch  
trọng cao trong 3 nhóm năng lực quản lý với điểm  
trung bình 4,1 điểm. Tuy nhiên, mức độ đáp ứng  
năng lực của nhóm này khá thấp, chỉ đạt 2,3 điểm.  
Điều này cho thấy nhiều nhân sự phụ trách kinh  
doanh trong NHTM chưa đáp ứng được năng lực  
nhạy bén với hoàn cảnh và giải quyết vấn đề. Đây  
được xem là “khoảng trống”, là sự “thiếu hụt” về  
năng lực của nhân sự phụ trách kinh doanh trong các  
NHTM Việt Nam.  
kinh doanh cho từng công việc cụ thể phù hợp với  
hoạt động kinh doanh theo từng thời kỳ của đơn vị  
và phù hợp với tầm nhìn, định hướng chiến lược của  
ngân hàng. Bên cạnh đó, khả năng tổ chức thực hiện  
nhiệm vụ như hoàn thiện và ứng dụng các quy định,  
quy trình lập kế hoạch kinh doanh, cách thức phân  
bổ, giao chỉ tiêu kinh doanh đến từng đơn vị trong  
hệ thống một cách chất lượng và hiệu quả.  
Đối với nhóm Năng lực quản lý nhóm tầm quan  
trọng trung bình của năng lực là 4,2 điểm và mức độ  
đáp ứng đạt 3,5 điểm. Như vậy, Năng lực quản lý  
nhóm của nhân sự phụ trách kinh doanh trong  
NHTM Việt Nam đã đáp ứng được phần nào yêu cầu  
đặt ra. Các nhân sự phụ trách kinh doanh làm tương  
đối tốt việc cập nhật thông tin cho mọi người về tiến  
triển làm việc của nhóm, chia sẻ tất cả những thông  
tin hữu ích có liên quan. Bên cạnh đó, các nhân sự  
đã đánh giá chính xác, công bằng; khen ngợi công  
khai những đóng góp và thành quả đạt được của các  
thành viên trong nhóm; và sẵn sàng trao quyền cho  
nhân viên khi nhân viên được đánh giá là đáp ứng  
yêu cầu về năng lực.  
Sau khi đánh giá hai tiêu chí mức độ đáp ứng  
năng lực và tầm quan trọng của năng lực quản lý,  
nhóm nghiên cứu đã thiết lập ma trận GAP để xác  
định khoảng trống thiếu hụt về năng lực quản lý của  
nhân sự phụ trách kinh doanh. Kết quả cho thấy,  
nhóm Năng lực lập kế hoạch và tổ chức thực hiện và  
5. Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý  
của nhân sự phụ trách kinh doanh trong các  
NHTM Việt Nam  
Trong giai đoạn hiện nay, nhân sự phụ trách kinh  
doanh trong các NHTM đóng vai trò quan trọng đối  
vơi sự thành công hay thất bai của tổ chức. Họ  
không chi đong vai trò quản lý hệ thống kinh doanh  
ma còn la người quản lý các mối quan hệ vơi khach  
hang, truyền tải những giá trị của tổ chức đên vơi  
người tiêu dùng, tìm cách thiêt lập mối quan hệ vơi  
khách hàng và duy trì nó. Để phát huy vai trò đó của  
mình, đội ngũ nhân sự phụ trách kinh doanh cần  
phát huy và nâng cao năng lực quản lý. Những giải  
pháp giúp cải thiện nhóm năng lực này được đề xuất  
như sau:  
Thứ nhất, nâng cao nhận thức về vai trò năng  
lực quản lý của đội ngũ nhân sự phụ trách kinh  
doanh trong các NHTM  
Trước đây, nhiệm vụ chủ yếu của quản lý kinh  
doanh là tập trung vào cải thiện doanh thu, cải thiện  
khoa học  
thương mại  
27  
Sè 128/2019  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
động của tổ chức. Việc tuyển  
chọn nhân sự phụ trách kinh  
doanh phải dựa trên tiêu  
chuẩn đảm bảo nguyên tắc  
dân chủ, công khai, minh  
bạch, theo quy trình chặt  
chẽ. Các ngân hàng có thể  
chuyển từ phương pháp  
tuyển dụng truyền thống dựa  
trên bảng mô tả công việc  
(tập trung chủ yếu vào việc  
đáp ứng nhiệm vụ và trách  
nhiệm công việc) sang tuyển  
dụng dựa trên năng lực.  
Tuyển dụng dựa trên năng  
lực là việc ra quyết định  
tuyển dụng ứng viên dựa  
Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát của nhóm nghiên cứu năm 2018  
Hình 3: Ma trận GAP khoảng trống năng lực quản lý của nhân sự phụ trách  
kinh doanh trong các NHTM Việt Nam  
hiệu quả làm việc của nhân viên kinh doanh như khả  
trên việc đánh giá năng lực của ứng viên đó có đạt  
được so với yêu cầu của vị trí hay không. Đặc điểm  
điển hình của một nhân viên xuất sắc dựa trên các  
hình mẫu của các cá nhân hoàn thành xuất sắc công  
việc trong quá khứ hoặc dựa trên khung năng lực đã  
được xác định cho vị trí đó. Khung năng lực sẽ xác  
định rõ các năng lực cần thiết và cấp độ chuẩn năng  
lực và các biểu hiện hành vi của cấp độ chuẩn đó,  
giúp nhà tuyển dụng dễ dàng hơn trong xác định ứng  
viên phù hợp.  
Thứ ba, đổi mới công tác đào tạo và phát triển nhân  
sự phụ trách kinh doanh trong các NHTM Việt Nam  
Công tác đào tạo và phát triển nhân sự phụ trách  
kinh doanh trong các ngân hàng là yêu cầu thường  
xuyên nhằm cập nhật kiến thức, kỹ năng mới về  
quản lý. Để cải thiện năng lực quản lý cho các nhân  
sự phụ trách kinh doanh, các NHTM Việt Nam cần  
xây dựng một mô hình đào tạo dựa trên năng lực  
phù hợp. Bài viết xin đưa ra mô hình đào tạo dựa  
trên năng lực gồm có 5 bước như sau (xem hình 4).  
Bước 1: Phân tích tầm nhìn, kế hoạch phát triển  
tổng thể của ngân hàng để xác định chức năng,  
nhiệm vụ đối với vị trí nhân sự phụ trách kinh  
doanh, từ đó xác định các yêu cầu đối với công việc.  
Bước 2: Xem xét thực tiễn về hoạt động kinh  
doanh của ngân hàng từ đó xác định năng lực cần  
thiết cho vị trí nhân sự phụ trách kinh doanh nhằm  
ứng dụng vào công tác đào tạo nhân lực nhằm nâng  
cao chất lượng của đội ngũ nhân sự phụ trách kinh  
doanh trong các NHTM Việt Nam.  
năng xây dựng kênh phân phối sản phẩm mới (hữu  
hình hoặc vô hình); tìm kiếm khách hàng mới; đạt  
mục tiêu doanh thu của doanh nghiệp hàng tháng,  
hàng quý, hoặc hàng năm. Hiện nay, nhân sự phụ  
trách kinh doanh còn chịu trách nhiệm lập kế hoạch  
chiến lược và xác định các cơ hội mà đội nhóm kinh  
doanh có thể tận dụng, tạo động lực và thúc đẩy sự  
tham gia, hoàn thành công việc của mỗi thành viên  
trong nhóm. Bởi sự tham gia của đội ngũ nhân viên  
kinh doanh có liên hệ mật thiết đến sự thành công  
chung của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, với sự tác  
động đa chiều của nhiều yếu tố đối với ngành ngân  
hàng như công nghệ thông tin, thay đổi hành vi tiêu  
dùng của khách hàng thì khả năng nhạy bén với  
hoàn cảnh trong kinh doanh như nhận diện các nguy  
cơ và thách thức trước người khác hay đối thủ cạnh  
tranh là một yêu cầu tất yếu của nhân sự phụ trách  
kinh doanh trong các ngân hàng hiện nay. Năng lực  
giải quyết vấn đề cũng là năng lực tiên quyết giúp  
đội ngũ nhân sự phụ trách kinh doanh có thể giải  
quyết các vấn đề trong nội bộ và với khách hàng một  
cách hiệu quả, giúp cá nhân, đơn vị, bộ phận đạt  
được mục tiêu đề ra.  
Thứ hai, đổi mới quy trình tuyển chọn Nhân sự  
phụ trách kinh doanh trong các NHTM Việt Nam  
Đổi mới quy trình tuyển chọn nhân sự phụ trách  
kinh doanh nhằm chọn những nhân sự có trình độ,  
kỹ năng, thái độ, phẩm chất tốt, tạo điều kiện để  
nhân sự phụ trách kinh doanh trong ngân hàng có  
thể phát huy hết khả năng quản lý, đồng thời nâng  
cao vai trò, trách nhiệm của họ đối với hiệu quả hoạt  
khoa học  
thương mại  
28  
Sè 128/2019  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
LT và thc tin v዆  
ꢁ£‰ꢀŽዠc  
ChӭFQ
ă
Q
JYj
nhiӋm vө  
ꢁ£‰ꢀŽዠc cn thit  
Yêu cu công vic  
Phát trin và thc hin  
nዒ‹ꢀ†—‰¯‘ꢀ–኶o  
Phân tích khong  
Kho኶ꢂŠꢀ¯‘ꢀ–኶o  
tng th዇  
cách (GAP)  
Kho sát vnhu cኹ—ꢀ£‰ꢀ  
lc và nhu cኹ—ꢀ¯‘ꢀ–኶o  
0žŠꢀ‰‹žꢀ¯‘ꢀ–o  
Nguồn: Tác giả tổng hợp  
Hình 4: Mô hình đào tạo dựa trên năng lực  
Bước 3: Tiến hành khảo sát nhằm xác định kinh doanh (kỹ năng, kiến thức, thái độ,…) thực  
khoảng cách về năng lực cần thiết, các nhu cầu và hiện công việc là một căn cứ nên đưa vào để xem  
các rào cản đối với hoạt động đào tạo.  
xét. Đối với việc vận hành hệ thống lương, việc  
Bước 4: Thiết kế một kế hoạch tổng thể cho nhân quyết định một người ở bậc lương nào trong một  
sự phụ trách kinh doanh, giúp xử lý về khoảng cách thang lương sẽ dễ dàng hơn và có cơ sở rõ ràng hơn  
năng lực cần thiết để bù lắp khoảng trống thiếu hụt. vì doanh nghiệp chỉ cần so sánh mức độ đáp ứng của  
Bước 5: Phát triển các chương trình đào tạo (bao nhân viên với yêu cầu năng lực của vị trí đó. Việc  
gồm nội dung và phương pháp) dựa trên kế hoạch gắn kết đánh giá năng lực với hệ thống đãi ngộ sẽ  
đào tạo tổng thể cho nhân sự phụ trách kinh doanh giúp các nhân sự phụ trách kinh doanh phải nỗ lực  
trong các NHTM Việt Nam.  
không ngừng cải thiện các năng lực cần thiết cho vị  
Sau khi xây dựng mô hình đào tạo dựa trên năng trí để nhận được những đãi ngộ xứng đáng của  
lực, các ngân hàng có thể cân nhắc tới chu kỳ đào doanh nghiệp.  
tạo. Theo kinh nghiệm của các chuyên gia, chu kỳ  
đào tạo tháng là rất quan trọng. Chu kỳ đào tạo phụ  
thuộc lớn vào năng lực của nhân sự trong tổ chức.  
Nếu nhân sự có năng lực tốt, chu kỳ đào tạo có thể  
Tài liệu tham khảo:  
1. Budman, M., & Rice, B. (1994), The rating  
là 1 năm/lần. Trong trường hợp năng lực của nhân game, Across the Board, 31(2), 34-38.).  
sự chưa đáp ứng yêu cầu, chu kỳ đào tạo nên rút  
2. Busch, T. K. (2012), Determining  
ngắn, cho phép hoạt động đánh giá bám sát hơn với Competencies for Frontline Sales Managers in For-  
công việc, sử dụng đào tạo như một công cụ tăng Profit Organizations, truy cập vào ngày 4 tháng 1  
cường năng lực lập kế hoạch, tổ chức triển khai và năm 2018 từ http://oaktrust.library.tamu.edu/bit-  
kiểm soát công việc.  
Thứ tư, đổi mới chế độ và chính sách đối với các 10960/BUSCH-DISSERTATION.pdf?sequence=2  
nhân sự phụ trách kinh doanh. 3. Favia, M. J. (2010), An initial competency  
stream/handle/1969.1/ETD-TAMU-2012-05-  
Đãi ngộ nhân sự là một trong những hoạt động model for sales managers at fifteen B2B organiza-  
quản trị nhân sự quan trọng nhất, có ảnh hưởng tions, truy cập vào ngày 15 tháng 3 năm 2018 từ  
mạnh mẽ đến hiệu quả làm việc của mỗi người và http://search.proquest.com/docview/746616237?ac  
quyết định kết quả thực hiện mục tiêu của cá nhân, countid=28180. (746616237).  
đơn vị, tổ chức. Bên cạnh việc doanh nghiệp trả  
4. Holbeche, L. (2007), Career Development.  
lương theo vị trí chức danh và kết quả công việc, thì Butterworth Heinemann.  
trả lương dựa trên năng lực của nhân sự phụ trách  
khoa học  
thương mại  
29  
Sè 128/2019  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
5. Kahle, D. (2005), Whats a professional slaes  
manager?, Agency Sales, 35(1), 51-54.  
16.  
Pablo  
Hemandez-Marrero  
(2006),  
Determinants of self-perceived managerial effec-  
6. Kaplan, R. E., & Palus, C. J. (1994), tiveness in the Canarian health service, truy cập vào  
Enhancing 360-Degree Feedback for Senior ngày 15 tháng 8 năm 2018 từ http://search.pro-  
Executives. How To Maximize the Benefits and quest.com/docview/1440111855?accountid=63189.  
Minimize the Risks, North Carolina: Greensboro.  
17. Parry S. B. (1998), Just What Is a  
7. Kerka, S. (2001), Capston experiences in Competency? (And Why Should You Care?),  
career and technical education, Practice application Training, 35(6), 58-64.  
brief, 16 (1).  
18. Pham Quoc Luyen (2015), Competencies of  
8. Kinh tế & Tiêu dùng (2017), BIDV quán quân first-line sales managers of business to business  
số lượng nhân viên và điểm giao dịch, nhưng market for curriculum development in Ho Chi Minh  
VPBank mới là vô địch tuyển dụng, truy cập lần cuối city, Vietnam, truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2018 từ  
bidv-quan-quan-so-luong-nhan-vien-va-diem-giao-  
19. Trần Thị Vân Hoa (2009), Xây dựng năng lực  
dich-nhung-vpbank-moi-la-vo-dich-tuyen-dung- của cán bộ quản lý cấp trung trong doanh nghiệp,  
45359.html.  
9. Leslie J., B. (2002), Managerial effectiveness  
in a global context, truy cập vào ngày 9 tháng 3 năm thương mại Việt Nam uy tín năm 2018, truy cập lần  
Tạp chí Quản lý kinh tế, số 26 (5+6/2009), 60-65.  
20. Vietnam Report (2018), Top 10 Ngân hàng  
2018  
từ  
15/02/2019,  
từ:  
ness.pdf.  
top-10-ngan-hang-uy-tin-nhat-nam-2018-  
10. Leslie, J.B. (2015), An Organizational 77149.html.  
Analysis of Leadership Effectivenessand  
Development Needs, Center for Creative  
Leadership.  
Summary  
11. Lê Quân, Đỗ Vũ Phương Anh (2017), Năng  
The article focuses on clarifying the concept and  
lực của nhà quản trị cấp trung trong doanh nghiệp scale of management capacity for the position of  
ngoài quốc doanh Việt Nam, Tạp chí Kinh tế & Phát personnel in charge of sales in Vietnamese  
triển, số 238, 58-66.  
Commercial Banks (commercial banks). Based on  
12. Lucia, A. D., & Lepsinger, R. (1999), The art the inspection results of management capacity scale,  
and science of competency models: Pinpointing crit- the author conducted an assessment of the capacity  
ical success factors in organizations, Jossey- of this position in 10 Vietnamese commercial banks  
Bass/Pfeiffer, San Francisco.  
operating in Hanoi. The results of GAP matrix  
13. Mohrman, A. M., Mohrman, S. A., & Lawler, analysis showed that two groups of capacity, includ-  
E. E. (1992), The performance management of ing planning - implementing and group manage-  
teams (Vol. 217), Boston: Harvard Business School ment, are developing in the right direction; the other  
Press.  
two groups of capacity for adaptability and prob-  
14. Murale V. and Preetha R. (2011), Middle lem-solving are in need of reinforcing. Thereby, the  
Level Managers: Competency and Effectiveness, article has proposed some solutions to improve  
Journal of Indian Management, 38-50.  
management capacity for sales managers in com-  
15. Nguyễn Viết Lợi (2018), Thị trường tiền tệ, mercial banks in the coming time.  
tín dụng - Triển vọng và thách thức, Tạp chí ngân  
hàng, số 5-2018.  
khoa học  
thương mại  
30  
Sè 128/2019  
pdf 11 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 160
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá năng lực quản lý của nhân sự phụ trách kinh doanh tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam bằng phương pháp ma trận", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_nang_luc_quan_ly_cua_nhan_su_phu_trach_kinh_doanh_t.pdf