Đánh giá thực trạng hàm lượng ASEN trong môi trường nước, đất sử dụng trồng trọt tại huyện An Phú, tỉnh An Giang

TP CHÍ KHOA HC  
Khoa hc Tnhiên và Công ngh, S6 (9/2016) tr 10 - 18  
ĐÁNH GIÁ THC TRẠNG HÀM LƯỢNG ASEN TRONG  
MÔI TRƯỜNG NƯỚC, ĐẤT SDNG TRNG TRT  
TI HUYN AN PHÚ, TNH AN GIANG  
Nguyễn Văn Chương  
Khoa Nông nghip, Trường Đại hc An Giang  
Tóm tt: Tầng nước ngm sâu bô nhim asen (As) ở Nam và Đông Nam Á đang ngày càng được khai  
thác gia tăng một cách đáng kể được dùng cho mục đích sinh hoạt và trng trt. Đây được xem là tác nhân gây  
bnh mặc dù ít được biết đến quá trình gây bnh khi sdng lâu dài các thc phẩm, nước ung nhim As. Ngày  
nay, ô nhim As trong giếng khoan đã được cnh báo rt nhiu huyn trong tnh An Giang. Các kết qunghiên  
cu mu nước giếng khoan, mu đất trước đây ở vùng An Phú đã cho thấy hàm lượng As vượt ngưỡng cho phép  
gp nhiu ln so vi tiêu chun thế gii.  
Kết qunghiên cứu cũng cho thấy tt ccác mẫu nước giếng khoan nhim As với hàm lượng trung bình  
cao nht 469 µg/l và thp nht là 97,5 µg/l, vượt mc cho phép theo tiêu chun Vit Nam và WHO (<10 µg/l),  
tt ccác xã nghiên cứu đều có sdụng nước giếng khoan để tưới cho cây trng (69,6%) và vn còn 0,63% dân  
địa phương tại vùng nghiên cu sdụng nước giếng cho cho mục đích sinh hoạt.  
Nghiên cứu cũng cho thấy As trong đất nông nghip ti An Phú có mối tương quan cht chvi hàm  
lượng As trong nước giếng khoan sdụng tưới cho cây trồng, hàm lượng lân dtiêu, lân tng số và pH đất canh  
tác. Phương trình hồi qui được xác định để ước đoán As trong đất canh tác An Phú theo thtlà: Y= 0,08X1+  
7,07X2 + 0,47X3 + 32X4 - 46,4 (R2= 0,86***) với Y là As trong đất (mg/kg); X1 là hàm lượng As trong nước  
giếng (µg/L); X2 là pH; X3 là lân dtiêu (mg/kg); X4 là lân tng s(%). Tt ccác mẫu đất trng lúa, bp và  
đậu xanh trong đê có hàm lượng As đều cao hơn ngoài đê từ 1,5 đến 2 lần. Đất trng bắp, lúa và đậu xanh trong  
đê cũng như ngoài đê có hàm lượng As trung bình dao động từ 12,6 đến 31,8 mg/kg.  
Tkhóa: Asen (As), An Phú, nước ngầm, nước sông, trong đê và ngoài đê.  
1. Gii thiu  
Hin nay, toàn huyn có 519 giếng nước trong đó có 44 giếng phc vsinh hot, 453  
phc vsn xut nông nghip và 12 giếng không còn sdng. Theo kết quphân tích ca  
Vin Vsinh Y Tế công cng Thành phHồ Chí Minh đã lấy 260 mẫu nước giếng khoan ở  
các xã huyn An Phú thì có 253 mu bnhim As vi nồng độ rt cao 120-830 µg/l (vượt chỉ  
tiêu nước sạch dùng cho ăn uống gp 12-83 ln).  
Theo sliu thống kê được đến thời điểm  
này trên địa bàn 04 huyn Cù Lao có  
tng cng là 1.909 giếng khoan nhim  
Asen (As) có nồng độ từ 11 ppb đến 50  
ppb và trên 50 ppb; trong đó cụ thể ở  
huyn An Phú là 931 giếng khoan; huyn  
ChMi là 351 giếng khoan; huyn Phú  
Tân là 462 giếng khoan; TX.Tân Châu là  
165 giếng khoan. Mục đích khai thác, sử  
dng phc vsinh hot, sn xut nông  
Hình 1: Bản đồ phân bố hàm lượng As trong nước ngm ở  
nghiệp, … và thường khai thác ở độ sâu  
ĐBSCL (Luara và cs., 2013)  
t15 m đến 60 m.  
Ngày nhận bài: 6/7/2016. Ngày nhận đăng: 25/9/2016  
Liên lạc: nguyễn Văn Chương, e - mail: nvchuong@agu.edu.vn  
10  
2. Phương tiện và phương pháp  
Mẫu nước giếng khoan được ly theo hình thức bơm máy. Lấy mẫu nước mi giếng mi  
chai là 01 lít và cố định mu bng 3 ml HNO3 65% (MERK).  
Mẫu đất được ly bng dng ckhoan tay chuyên dng. Khối lượng mu hn hợp được  
ly khong 1 kg/mu. Mu ly ở độ sâu 0 - 20 cm trên đất trồng tưới nước giếng nhim As và  
nước sông ti huyn An Phú tnh An Giang.  
Ti mỗi điểm thu, mi mẫu thu 5 điểm theo đường chéo góc, sau đó trộn chung và ly  
mẫu đại din.  
Mu ht và thân (lúa, đậu xanh và bp): Mu ht và thân lúa, bắp và đậu xanh sẽ được  
thu lúc thu hoch các vùng trng sdụng nước giếng khoan và nước sông tưới cho cây  
trng ti huyn An Phú tnh An Giang.  
Phân tích As tng sbng máy quang phhp thu nguyên tvi kthuật hóa hơi lạnh  
Hydride, NaBH4 3% và NaOH 1% dùng làm cht hoàn nguyên. Phân tích P tng số trong đất  
bằng phương pháp so màu, P dễ tiêu trong đất xác định bằng phương pháp Bray II. PH đất  
được trích theo tlệ 1 đất: 2,5 nưc (tlkhối lượng/thtích), đo bng máy pH.  
Sliu phân tích As 270 mẫu nước giếng khoan, 148 mẫu đất, 195 mu thân và 215  
mu ht bắp, lúa, đậu xanh ttháng 10-12/2011.  
Hình 2: sơ đồ vtrí thu mu ti huyn An Phú  
3. Kết quvà tho lun  
3.1. Hin trng sdng nước giếng huyn An Phú, tnh An Giang  
THình 3 cho thy có skhác bit vtlsdng các loại nước cho ăn uống. Đối vi  
nước máy, hin nay cả 8 xã đều sdụng nước máy cho ăn uống vi tlrt cao (69,7%),  
nước sông 23,3% và các nguồn khác (như nước mưa, nước ao hồ, …) chiếm 8,17%. Tuy  
nhiên, vn còn 0,63% hdân An Phú sdụng nước giếng khoan cho mục đích sinh hoạt ti  
nhng hộ dân xa khu dân cư và xa nguồn nước sông.  
11  
Hình 3: Tlcác nguồn nước sdụng ăn uống ti 8 xã thuc huyn An Phú (Tháng 10 năm 2011)  
3.2. Hàm lượng As trong nước giếng khoan  
Bng 1. Tng hp tình hình nhiễm As trong nước giếng khoan ti 08 xã  
ti huyện An Phú, tháng 10 năm 2011  
STT  
Xã  
Smu  
Hàm lưng As ( µg/l)  
Tlệ vượt tiêu chun cho  
phép (%)  
< 10  
11 ÷ 50  
> 50  
1
2
3
4
5
6
7
8
Vĩnh Trường  
Phú Hu  
27  
40  
40  
40  
8
-
-
-
-
-
-
-
-
0
-
-
27  
40  
39  
40  
8
100  
100  
100  
100  
100  
100  
100  
100  
100  
Phước Hưng  
Long Bình  
Vĩnh Hậu  
1
-
-
Quc Thái  
Khánh An  
Khánh Bình  
Tng cng  
44  
40  
31  
270  
2
-
42  
40  
31  
267  
-
3
Kết qunghiên cứu được trình bày  
trên Hình 4 cho thấy hàm lưng As  
trung bình trong nước giếng khoan  
ti xã Khánh An là 469 µg/l (gp  
gn 50 ln theo QCVN và WHO)  
và xã Vĩnh Trường là 97,5 µg/l.  
Các xã còn li vn nhim As vi  
hàm lượng cao từ 111 đến 302 µg/l  
vượt chun cho phép ca WHO và  
QCVN là 10 µg/l.  
Hình 4: Hàm lượng As trung bình trong nước giếng khoan ti  
huyn An Phú (Tháng 10 năm 2011)  
Asen trong nước có liên quan đến các vt liệu giàu As như các khoáng sulfide, các khoáng  
này được trm lng bên trong các tng ngậm nước. Do mực nước ngm hthp bởi tác động  
12  
của con người, soxy hóa asenopyrite xy ra dẫn đến sphóng thích As và As có thbtái  
hp thtrên các hydroxide st (Trn ThNhe và Nguyn Mỹ Hoa, 2010). Trong điều kin  
kh, hydroxide sắt phóng thích As vào trong nước ngm (Karim và cng s., 1997).  
Theo tiêu chun Vit Nam về hàm lượng As trong nước sinh hot nếu vượt 10 µg/l sẽ  
ảnh hưởng đến sc khe. Kết qutng hp tBng 1 cho thy 270 giếng khoan thì hàm  
lượng As vượt ngưỡng cho phép theo tiêu chun là 100% theo tiêu chun ca WHO và  
QCVN (As <10 µg/l).  
Hình 5: Tình trng sdụng nước tưới trong sn xut nông nghip ti An Phú (Tháng 11 năm 2011)  
Ngoi trừ xã Phước Hưng có tỉ lsdụng nước giếng khoan nhim As cho mục đích  
tưới trong sn xut nông nghip là thp nht (30%), còn lại 70% là người dân sdụng nước  
sông để tưới (Hình 5). Tt ccác xã còn lại đều sdụng nước giếng nhiễm As để tưới trong  
sn xut nông nghip chiếm tlrất cao, trong đó có xã Quốc Thái sdụng nước giếng khoan  
có nhiễm As để tưới là cao nhất (93,7%). Điều này đáng báo động cho mức độ nhim As từ  
nước giếng khoan vào trong đất và cây trng. Ti những vùng đang sử dng giếng nước  
khoan nhiễm As để tưới cho cây trng lại có hàm lượng As trong tầng đất canh tác cao  
(33,5µg/l) (Trần Anh Thư và cng s., 2011).  
3.3. Hàm lượng As trong đất tại huyện An Phú  
Xác định hàm lượng As trên đất nông nghiệp là giai đoạn cn thiết cho nghiên cứu động  
thái As, vì nó liên quan trc tiếp đến lượng As được hút thu trc tiếp bi cây trng và gián  
tiếp ảnh hưởng đến sc khỏe con người.  
13  
Hình 6: Hàm lượng As trong đất trong đê và ngoài đê An Phú (tháng 11 năm 2011)  
Kết qutHình 6 cho thấy hàm lượng As trung bình trong ba loại đất trng bắp, đậu  
xanh và lúa tại 6 xã (Phước Hưng, Phú Hữu, Quc Thái, Khánh Bình, Long Bình và Khánh  
An) ở trong đê bao cao gấp hai ln so với ngoài đê bao. Hàm lượng As trong các loi mu ly  
ti 6 xã kho sát là rất cao, dao động từ 12,6 đến 31,8 mg/kg, hàm lượng này vượt hàm lượng  
As trong đất nông nghip là 12 mg/kg theo tiêu chun cho phép ca Vit Nam. Kết qutừ  
Hình 3 cho thấy người dân sdụng nước giếng khoan nhiễm As để tưới cho cây trồng và đất  
trồng trong đê bao do không bị ra trôi so với ngoài đê bao nên hàm lượng As tích lũy ngày  
càng tăng theo mùa vụ, đây là nguyên nhân chính làm tăng hàm lượng As trong đất trng An  
Phú.  
3.4. Hồi qui giữa hàm lượng As và tính chất đất, nước  
3.4.1. Hi qui giữa As trong đất và As trong nước giếng khoan  
Hàm lượng As trong nước giếng ti vùng kho sát rất cao đã đưa đến sự tích lũy As  
trong đất nông nghip. Do nhu cầu nước tưới cho hoa màu của người dân không đủ nên chủ  
yếu da vào nguồn nưc ngm.  
Có shi qui thun giữa hàm lượng As trong nước giếng và As trong đất nông nghip,  
hsố xác định R2= 0,71** (Hình 8a), hsnày chng tỏ hàm lượng As trong nước giếng là  
mt trong nhng yếu tố ảnh hưởng đến sự tích lũy As trong đất. Ở Bangladesh, hàm lượng As  
trong đất nông nghip t4-8 mg/kg nhưng nước ngm không ô nhim, ở trường hp nước  
ngm ô nhiễm thì hàm lượng As trong đất là 83 mg/kg (Azizur Rahman và cs., 2007). Theo  
nghiên cu ca Alam và cng s.,(2000) cho thấy Hàm lượng As trong đất nông nghip cao  
cũng do được hình thành tlp trầm tích mang hàm lượng As cao, nên bản thân đất khi hình  
thành đã có hàm lượng As nhất định và nếu sdụng nước ngm nhiễm As để tưới trong nông  
nghiệp cũng làm As tích tụ đáng kể trong đất và trong cây trng.  
3.4.2. Hi qui giữa hàm lượng Asen trong đt và pH  
PH là yếu tố liên quan đến shòa tan và hp phca các hạt keo trong đất. Tính hoà tan  
ca kim loại trong đất phthuc nhiu vào các tiến trình hoá học và các đặc tính khác nhau,  
trong đó pH là yếu tố ảnh hưởng quan trng (Matosa và cng s., 2001).  
Shi qui cht chgiữa pH đất và hàm lượng As trong đất vi hsố xác định R2 =  
0.62**(Hình 7b). Theo Laurent Matini và cs., (2011) cho rằng pH < 3 là điều kin cn thiết  
cho sự di động và ra trôi các kim loi. Sphóng thích các kim loại trong đất gia tăng khi pH  
14  
gim. Theo Marin (1993) và Abedin (2001) thì shp phụ As tương quan với pH và điều kin  
oxy hóa khcủa đất. PH thp sẽ làm tăng tính di động ca As trong dung dịch đất.  
3.4.3. Phân tích hi qui giữa hàm lượng As trong đất và lân dtiêu, lân tng số  
Lân có vai trò quan trọng trong đời sng, cây trồng và động vt không thphát trin  
được nếu thiếu lân. Hàm luợng lân trong cây và trong đất thường thấp hơn đạm và kali. Trong  
đất lân có khuynh hướng phn ng vi các thành phần trong đt to thành các hp cht không  
hòa tan, chm hu dng cho cây trng. Nguyên tpht pho không dng tdo trong tự  
nhiên, nó kết hp tphát với oxy để cho ra P2O5, kết hp với nước to ra axit  
orthophosphoric.  
Hàm lượng lân dtiêu và lân tng scó mối tương quan chặt với hàm lượng As trong  
đất vi hsố xác định lần lượt R2 = 0,57**; R2= 0,62** (Hình 7c và d). Trong đất As được  
phóng thích thông qua nhiều cơ chế khác nhau phthuộc vào điều kiện môi trường trong đó  
có cơ chế sthay thế As bi phosphate. Vì thế, bón phân có cha nhiều lân thì lân vào đất sẽ  
thay thế As làm cho As phóng thích ra môi trường càng nhiu.  
(a)  
(b)  
(c)  
(d)  
Hình 7: Hi qui gia As trong đất và (a) As trong nước giếng; (b) pH đất;(c) lân dtiêu; và (d) lân  
tng số trong đất.  
Khảo sát As trên đất An Phú bng hồi qui đa biến với As trong đất là biến phthuc và  
As trong nước giếng khoan, pH đất, lân dtiêu và lân tng số trong đất là biến độc lp, kết  
quả được thhin qua Bng 2.  
15  
Từ phương trình trên cho thấy trong phm vi nghiên cu ti huyn An Phú, nếu ta biết được  
As trong nước giếng khoan, pH đất, lân dtiêu và lân tng số trong đất thì ta tính được giá trị  
As trong đất tương ứng là Y. Từ phương trình ta thấy các hsca bn biến X đều dương, có  
nghĩa là khi hàm lượng As trong nước giếng cao, giá trpH, lân dễ tiêu và hàm lượng lân tng  
số trong đất tăng thì hàm lượng As trong đất cũng tăng. Điều đó cho biết As trong đất được  
quyết định chyếu bi lân tng s. Vì khi lân tng số gia tăng các biến còn lại không thay đi  
thì As trong đất sgia tăng nhanh nhất. Kết qunghiên cu này ging vi nghiên cu ca  
Chang và cng s., (2004) cho thấy Hàm lương As trong đất trng tại California tương quan  
rt cht chvi lân tng số trong đất.  
Bng 2. Thông số xác định qua kho sát hồi qui đa biến gia As  
trong nước giếng khoan, pH đất, lân dtiêu và lân tng số và As trong đất  
Giá trchn  
(Intercept)  
-46,4  
Hsố  
X2  
R2  
n
Loại đất  
X1  
X3  
X4  
An Phú  
0,08  
7,07  
0,47  
32,0  
0,86*** 151  
Ghi chú: Y là As trong đất (mg/kg) ; X1 là hàm lượng As trong nước giếng (µg/l) ; X2 là pH ;  
X3 là lân dtiêu ( mgP/kg); X4 là lân tng s(%P2O5).  
TBảng 2, phương trình hồi qui để xác định As của đất An Phú là:  
Y= 0,08X1+ 7,07X2 + 0,47X3 + 32X4 - 46,4  
Vi R2 = 0,86*** tin cy mc 99% và smu là n=151  
4. Kết lun và kiến nghị  
4.1. Kết lun  
Tt ccác mẫu nước giếng khoan được kho sát huyện An Phú đều nhiễm As vượt  
mức cho phép theo TCVN và WHO (<10 µg/l). Tuy nhiên, có đến 69,6% hnông dân sử  
dụng nước giếng khoan để tưới cho cây trng ti các xã trong vùng nghiên cu.  
Phương trình hồi qui được xác định để ước đoán As trong đất canh tác An Phú là: Y=  
0,08X1+ 7,07X2 + 0,47X3 + 32X4 - 46,4 (R2= 0,86***) với Y là As trong đất (mg/kg); X1 là  
hàm lượng As trong nước giếng (µg/l); X2 là pH; X3 là lân dtiêu (mgP/kg); X4 là lân tng số  
(%P2O5) cho thấy pH đất ảnh hưởng ln nhất đến nồng độ As trong đất trng ti vùng kho  
sát trong huyn An Phú.  
Tt ccác mẫu đất trng lúa, bắp và đậu xanh trong đê có hàm lượng As đều cao hơn  
ngoài đê từ 1,5 đến 2 lần. Đất trng bắp, lúa và đậu xanh trong đê cũng như ngoài đê có hàm  
lượng As trung bình dao động từ 12,6 đến 31,8 mg/kg.  
4.2. Kiến nghị  
Đề nghcn có thêm nhng nghiên cu qua nhiu mùa vụ để thấy được tác hi ca As  
đi vi đất trồng trong đê làm gim năng suất ca cây trồng khi canh tác trên đất trng có sử  
dụng nước tưới nhim As.  
Đề nghci to hthng thy lợi để cung cấp nước sông phc vụ canh tác để làm gim  
tích lũy As trong đất và cây trng.  
16  
Cn có nhiu nghiên cu vcác bin pháp canh tác, bón phân, sdụng nước tưới và  
ging cây trng có khả năng giảm thiu As vào trong nông sn.  
TÀI LIU KHAM KHO  
[1] A.T. de, Fontes M.P.F., Costa L.M. da , Martinez M.A., 2001, Mobility of heavy metals  
as related to soil chemical and mineral ogical characteristics of Brazilian soils,  
Environmental Pollution, vol. 111, pp. 429-435  
[2] Abedin M.J., Cotter-Howells J. & Meharg A.A. 2002, Arsenic uptake and accumulation  
in rice (Oriza sativa L.) irrigated with contaminated water, Plant Soil, 240: 311-319.  
[3] Abedin M.J., Cressner M.S., Meharg A.A., Feldmann J. & Cotter-Howells J. 2002b,  
Arsenic accumulation and metabolism in rice (Oryza sativa L.), Environ Sci Technol,  
36: 962-968.  
[4] Abedin, M.J., 2002, Arsenic accumulation in paddy soils, grain and straw. Ph.D.  
Thesis, Department of Plant and Soil Science, University of Aberdeen, Scotland, UK  
[5] Alam, M.B., Sattar, M.A., 2000, Assessment of arsenic contamination in soils and  
waters in some areas of Bangladesh, Water Sci. Technol. 42, 185193. Alam, M.G.M.,  
Snow,  
[6] Ali, B., I. Rani, S. Hayat and A. Ahmad, 2007, Effect of 4-Cl-indole-3-acetic acid on the  
seed germination of Cicer arietinum exposed to cadmium, ActaBot. Croat., 66, 57-  
65. and arsenic mitigation, Workshop in Tp. HCM, 31/05/2006.  
[7] Andrew C. Chang, Albert L. Page, and Natalie J. Krage, 2004, Role of Fertilizer and  
Micronutrient Applications on Arsenic, Cadmium, and Lead Accumulation in California  
Cropland Soils, Department of Environmental Sciences, University of California,  
Riverside, California. Vol 124, pp 79-90.Arsenic in groundwater of lower Mekong.  
[8] Azizur Rahman, M., Hasegawa, H., Mahfuzur Rahman, M., Nazrul Islam, M., Nazrul  
Islam, M., Majid Miah, M.A.&Tasmen, A., 2007, Accumulation of arsenic in tissues of  
rice plant (Oryza Sativa L.) and its distributions in fractions of rice grains,  
Chemosphere 69, 942-948.  
[9] E.T., Tanaka, A., 2003, Arsenic and heavy metal contamination of vegetables grown in  
Samta village, Bangladesh, Sci. Total Environ. 308, 83-96.  
[10] Gordon Stanger, To Van Truong, Le TM Ngoc, TV Luyen and Tuyen Tran Thanh  
(2005),  
[11] Karim, M.A.,Y. Komori, M. Alam, 1997, Subsurface arsenic occurrence and depth of  
contamination in Bangladesh, J. Environment Chemistry Vol. 7, pp. 783-792.  
[12] Kataba-Pendias, A. and Mukherjee, A.B., 2007, Trace Elements from Soil to Human,  
Berlin: Springer-Verlag.  
[13] Land subsidence, Edited by Jerome Nriagu, University of Michigan, Ann Arbor, MI,  
and accepted by the Editorial Board, Vol. 110, pp 77-79.  
[14] Laura E., Erban, Steven M. Gorelick , Howard A. Zebker and Scott Fendorf, 2013,  
Release of arsenic to deep groundwater in the Mekong Delta, Vietnam, linked to  
pumping-induced.  
17  
[15] Laurent Matini, Pascal R. Ongoka and Jean P. Tathy, 2011, Heavy metals in soil on  
spoil heap of an abandoned lead ore treatment plant, SE Congo Brazzaville, African  
Journal of Environmental Science and echnology Vol. 5(2), pp. 89-97.  
[16] Mandal BK, Ogra Y, Suzuki KT. 2001, Identification of dimethylarsinous and  
monomethylarsonous acids in human urine of the arsenic-affected areas in West  
Bengal, India, Chemical Research in Toxicology. 14(4):371-378.  
[17] Martin T. A. and M. V. Ruby, 2004, Review of in situ remediation technologies for  
lead, zinc and cadmium in soil, Remedia-tion, vol. 14, no. 3, pp. 3553.  
[18 Nguyn Khc Hi (2006), Ảnh hưởng ca ô nhim Asen trong nguồn nước sinh hot  
đến sc khỏe con người, Vin Y học lao động và Vệ sinh môi trường.  
[19] Trần Anh Thư, Trần Kim Tính và Võ Quang Minh, 2011, Nghiên cu ngun ô nhim  
Asen trong nước ngm ti huyn An Phú tnh An Giang, Tp chí Khoa hc. S17a,  
trang 118-123. Trường đi hc Cần Thơ.  
[20] Trn ThNhe và Nguyn MHoa, 2010, Sphóng thích kim loi nặng trong đất phèn,  
Nxb Nông Nghip, s2, trang 29-50.  
[21] Unicef và Vin Vsinh Y tế Công cng (2006), Arsenic issue in Mekong, Red river  
deltas.  
AN EVALUATION ON THE QUANTITY OF ARSENIC IN WATER  
AND SOIL USED FOR CULTIVATION  
IN AN PHU DISTRICT, AN GIANG PROVINCE  
Nguyen Van Chuong  
An Giang University  
Abstract: Deep aquifers in South and Southeast Asia are increasingly exploited as the presumed sources  
of pathogen and arsenic-free water, although the limitedly-understood pathogenic processes may compromise  
their long-term viability. Arsenic (As) contamination in deep-well water has been warned in some areas in An  
Giang province.  
This research indicated that all of deep-well water samples were contaminated with As; the highest level at 469  
µg/l and lowest level at 97.5 µg/l. These levels exceed Vietnamese and WHO standards (<10 µg/l), with 0.63%,  
Most rural people in the studied areas are using deep-well water for their daily need and all studied communes  
used deep-well water for watering their crops (69.6%).  
There was linearly correlation between As content in arable land with As contamination water, pH, total  
phosphorus, dissolved phosphorus in soils. Regression equations that were determined to estimate the As in An  
Phu arable land were : Y= 0.08X1+ 7.07X2 + 0.47X3 + 32X4 46.4 (R2= 0.86***) with Y, X1, X2, X3, X4 as the  
arsenic content in soils (mg/kg), arsenic content in deep well water (µg/L), pH, dissolved phosphorus (mg/kg),  
total phosphorus (%) in soils. The As averages of rice, corn and green beans soil samples inside dikes were  
higher than the outside ones from 1.5 to 2 times. The averages of As levels of arable land samples inside and  
outside dikes of An Phu district were from 12.6 to 31.8 mg/kg.  
Keywords: Arsenic (As), An Phu district, deep-well water, river water, inside dikes, outside dikes.  
18  
pdf 9 trang Hứa Trọng Đạt 08/01/2024 1160
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá thực trạng hàm lượng ASEN trong môi trường nước, đất sử dụng trồng trọt tại huyện An Phú, tỉnh An Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_thuc_trang_ham_luong_asen_trong_moi_truong_nuoc_dat.pdf