Dấu ấn chủ nghĩa hiện thực trong truyện ngắn Nam Bộ đầu thế kỉ XX - Trường hợp Sơn Vương

TP CHÍ KHOA HC  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HCHÍ MINH  
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION  
JOURNAL OF SCIENCE  
Tp 17, S4 (2020): 705-716  
Vol. 17, No. 4 (2020): 705-716  
ISSN:  
1859-3100  
Bài báo nghiên cứu*  
DU N CHỦ NGHĨA HIỆN THC  
TRONG TRUYN NGN NAM BỘ ĐẦU THKXX:  
TRƯỜNG HỢP SƠN VƯƠNG  
Trương Thị Linh  
Trường Đại hc ThDu Mt, Vit Nam  
Tác giliên h: Trương Thị Linh – Email: linhtt@tdmu.edu.vn  
Ngày nhn bài: 12-11-2019; ngày nhn bài sa: 16-02-2020, ngày chp nhận đăng: 23-4-2020  
TÓM TT  
Sơn Vương là một trong sít tác gicó thxem là thành công vi thloi truyn ngn trong  
giai đoạn đầu thế kXX Nam B. Truyn ca ông hp dn tnội dung đến nghthuật, văn phong  
trong sáng và dhiu nên phù hp với người bình dân thời đó. Cho đến bây gi, nhng truyn  
ngn của Sơn Vương vẫn hp dẫn người đọc cách tiếp cn vấn đề, cách đặc tuyn nhng chi tiết,  
tình tiết đặc tả tâm tư, tình cảm, tính cách, con người và cuc sng của cư dân vùng đất Nam B.  
Bài viết này tp trung tìm hiểu mười hai truyn ngn của Sơn Vương (tức nhà văn tướng cướp  
Trương Văn Thoại) được sưu tầm, nghiên cu, tp hp trong tuyn tp Sơn Vương Nhà văn –  
Người tù thế k(Nxb Văn học, 2007) nhm xác quyết du n ca chủ nghĩa hiện thực giai đoạn này  
thông qua thloi truyn ngn trong sáng tác ca ông.  
Tkhóa: chủ nghĩa hiện thực; Sơn Vương; truyện ngn  
1. Đặt vấn đề  
Đầu thế kXX, cùng vi sxâm ln vchính trị, thì văn hóa, tư tưởng, hc thut…  
của phương Tây cũng từng bước thâm nhp vào Vit Nam, sm nht ti Nam Bộ. Đi theo  
đó là các trào lưu sáng tác văn học và nghthut mà tiêu biểu là trào lưu lãng mạn, hin  
thc. Các trí thc Tây học đã đưa hai trào lưu này trở thành mt phn của đời sống văn hóa  
tinh thần người Vit Nam B. Bt kịp xu hướng đó, với tinh thn trng sthực, Sơn  
Vương đã thể hin mọi phương diện ca cuc sng lên trang viết của mình. Ông đã sử  
dng ngôn nghàng ngày, lời văn xuôi trơn tuột như lời nói và vì thế có khả năng biểu  
hin mi trng thái xúc cm, mi cnh ngcủa con người mt cách chính xác và kp thi  
mt cách chi tiết, cn k. Tinh thn trng sthc này không chtrong sáng tác ca  
nhà văn Sơn Vương mà còn được thhin thông qua tác phm của các nhà văn, nhà báo  
thời đó. Họ thhin quan nim sáng tác thông qua các bài t, ta, bt… hoc các thông  
Cite this article as: Truong Thi Linh (2020). Imprints of the realism in the Southern short stories  
in the early twentieth century: A case of Son Vuong. Ho Chi Minh City University of Education Journal of  
Science, 17(4), 705-716.  
705  
 
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 17, Số 4 (2020): 705-716  
cáo báo chí vvic tchc các cuộc thi văn học được tchức thường niên trên các tp chí  
như Nông cổ mín đàm, Đông Pháp thời báo“Người Lang Sa gọi Roman nghĩa là lấy trí  
riêng mà đặt riêng ra một truyện tùy theo nhân vật phong tục trong xứ, dường như truyện  
có thật vậy.” (Vuong, 2000, tr.24). Ở đây, chúng ta thấy rõ yêu cầu phản ánh cuộc sống,  
phản ánh xã hội mang đầy màu sắc hiện thực cuộc sống, “dường như truyện có thật vậy”,  
chứ không lấy đề tài, chủ đề, cốt truyện… từ những câu chuyện tuồng tích Trung Quốc,  
cũng không được nói đến những truyện hoang đường, có tính li kì quái dị như ông cha ta từ  
xưa đến nay hay làm.  
Giai đoạn đầu tập viết truyện theo kiểu phương Tây, cách sắp xếp đầu đuôi, lớp lang  
thứ tự câu chuyện vẫn còn nhiều bỡ ngỡ. Họ chủ yếu tập trung vào miêu tả hành động, sự  
kiện, cốt truyện… nói chung là kể chuyện hơn là tập trung vào miêu tả tâm lí, các chi tiết,  
tình tiết, sắp xếp cốt truyện… như các nhà văn hiện thực giai đoạn sau. Điều này ảnh  
hưởng không nhỏ đến mô thức kể chuyện của các nhà văn Nam Bộ giai đoạn này. Torodov  
(2011) trong Thi pháp văn xuôi cho rằng có hai kiểu mô thức kể chuyện về nhân vật: thứ  
nhất là mô thức miêu tả tâm lí nhân vật, thứ hai là mô thức chú tâm vào việc miêu tả hành  
động để diễn tả tính cách của nhân vật (p.114). Như vậy, các nhà văn Nam Bộ chủ yếu lấy  
kiểu mô thức thứ hai tức “lấy tình tiết làm trung tâm”1 để tập trung miêu tả hành động của  
nhân vật, vì lẽ đó chúng ta thấy trong tiểu thuyết, truyện ngắn Nam Bộ giai đoạn đầu thế kỉ  
XX ít khi miêu tả tâm lí nhân vật hoặc nếu miêu tả thì cũng chưa đạt đến trình độ điêu  
luyện như các nhà văn hiện thực sau này. Sơn Vương cũng thế! Truyện của ông tập trung  
miêu tả hành động làm nền cho câu chuyện phát triển, nhưng bên cạnh đó là việc cố gắng  
miêu tả tâm lí, tính cách nhân vật, sự tác động qua lại giữa tính cách và hoàn cảnh trong  
một số truyện ngắn của ông; điều này sẽ được chúng tôi thảo luận ở phần 3 của bài viết  
này. Nguyen (2007) cho rằng: “Hầu hết tác phẩm (trước năm 1931) của Sơn Vương, từ  
nhan đề đến nội dung chủ đề đều toát lên ý hướng hiện thực xã hội mà đời sống con người  
tạo dựng nên.” (p.13).  
Bài viết này phân tích du n hin thc trong 12 truyn ngn của Sơn Vương được  
thhin thông qua: thnht là tính cht phân tích xã hội đối vi các hiện tượng và quá  
trình của đời sng; thứ hai là tính đa diện trong vic miêu ttính cách ca các nhân vt.  
2. Tính cht phân tích xã hội đối vi các hiện tượng và quá trình của đời sng  
Sơn Vương (Trương Văn Thoại) được xem như một nhà văn tướng cướp lng danh  
thi by giờ nhưng ông vốn là hc trò ca Nguyễn An Ninh, là người bn chí thân ca  
trung tướng Nguyn Bình2. Trong bài viết Tại sao tôi đi ăn cướp? trong cun hi kí Máu  
1
Chữ dùng của Phan Mạnh Hùng (2016). Nghệ thuật tự sự trong tiểu thuyết Nam Bộ trước 1932. TPHCM:  
NXB Đại học Quốc gia, tr.34  
2
Xem Nguyn Q. Thắng (sưu tầm, nghiên cứu) (2007). Sơn Vương - Nhà văn - Người tù thế kỉ. NXB Văn  
học, tr.73.  
706  
   
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Trương Thị Linh  
hòa nước mt – Hơn ba mươi năm dưới thi Pháp thuc) ông lí giải nguyên do: Ông đi ăn  
cướp - không phi vì cuc sng bc bách - mà vì nhm cung cp “tài vt” cho những người  
làm cách mng (hkhông hbiết ông làm điều đó). Qua đó, ông thấy mình có ích trong  
cuộc đời làm một người con đất Việt. Điều này cho thấy được tâm tư tình cảm “ưu thời  
mn thế” của nhà văn trước tình cảnh đất nước bngoi xâm.  
Thông qua các truyn ngn của Sơn Vương, người đọc thy hin lên một con người  
đau đáu nỗi đau đời, đau người, đau cho số phn mt chai tròng của đất nước. Mt  
tâm trng bi phn “lc bt tòng tâm” ca những cư dân địa phương khi chính họ là nhng  
người có tấm lòng yêu nước thương dân nhưng không thể làm gì khác ngoài vic “thà hi  
sinh thân mình” để đền ơn đối vi quc gia dân tc. Tác giả cũng phần nào lí gii ti sao  
tinh thn của người dân một nước thun nông nghip li khiếp nhược trước súng đồng tàu  
thiếc ca quân gic, bi trong tay hchng có gì ngoài những vũ khí thô sơ, chỉ có thtác  
chiến giáp lá cà trong khi ca quân gic li là những vũ khí hiện đại có thgiết người ở  
khong cách xa, và có thhy dit hàng lot. H- những cư dân Nam Bộ - chcó thtìm  
cách thhin tinh thần yêu nước ca mình theo cách tiêu cc: giết mt vài tên gic và thế  
là tm tha mãn vi những gì mình làm được, dù nh, cho đất nước, cho dù sau đó có bị  
tòa xtử hình thì cũng đã góp một phần xương máu cho quê hương xứ sở. Đây phải chăng  
là tâm lí nhược tiu ca mt bphn thanh niên một nước thuộc địa được thhin trong  
các truyn ngn Ai kén chng, Chén cơm lạt của người tht nghip, Li vai, Ai bc tình,  
Li về tôi (mượn bn thv)… đã phản ánh.  
Nhân nói đến vấn đề kén chng, kén vca nhng nam thanh ntú thi y, tác giả  
lên tiếng phê phán chế độ cai trhà khc xthuộc địa kcvchính trln kinh tế, khiến  
nhân dân trong xphải đứng dy tgii thoát mình dù cho tay không tc sắt đấu vi súng  
đng, tàu thiếc. Hu quthế nào thì không cần nói ra cũng đã rõ, nhưng mt khi không còn  
gì để mt, mt khi làm thế nào để tn tại cũng là vấn đề nan gii thì “Thà mt phút huy  
hoàng ri cht tt” họ cũng cam lòng. Điều này được phn ánh mt cách rõ ràng trong tác  
phm Ai kén chng:  
Năm vừa ri tNam chí Bắc, nhơn dân xứ nào cũng muốn ni lên dấy động binh đao… song  
sc yếu tay không làm sao mà cni vi trái phá súng đồng ca chánh ph, kết cuộc đành  
ôm cái tht bi vmình, mà gây ra không biết bao nhiêu là cảnh tiêu điều o não, tht là  
đáng buồn không sao kxiết. Nn kinh tế vì đó mà khủng hoảng dây dưa cho đến ngày nay,  
nhà buôn đóng cửa rt nhiu. Lại còn cái tăng thuế xut cng lúa go lên bốn mươi lăm phần  
trăm! Nay tuy đã bãi đi rồi, song hết thảy nông dân cũng vì nó mà nghiêng nghèo điêu  
đứng… (Ai kén chng, tr.177-178).  
Quan điểm trên ca tác gikhiến người đọc liên tưởng đến những nghĩa binh dũng  
cm trong Văn tế Nghĩa sĩ Cần Giuc ca Nguyễn Đình Chiểu đang hiện din thông qua  
những trang văn của nhà văn Trương Văn Thoại. Vi nhn thc sc bén ca một nhà văn –  
tướng cướp – ông lí gii tại sao người Vit li tham gia các tchc cách mng, ti sao li  
giết những người ngoi quc (cho dù mang tính tphát) bi hnhn thc rõ: dù thế nào  
707  
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 17, Số 4 (2020): 705-716  
cũng chết thì thà chết cho quc gia, dân tộc còn hơn sống chui, sng nhủi trước tình cnh  
sng không ra sng ca chính bn thân mình, của gia đình, vợ con.  
Trước tình cnh dân nghèo cùng khổ, không cơm ăn, áo mặc nên hin nhiên hsẽ  
phn ng li chế độ chính trmt chai tròng, tham quan ô li… Không nhng thế, quan  
quân triều đình thì bạc nhược và đây cũng là lí do khiến chủ nghĩa cộng sn thâm nhp  
mnh mvào tng lp dân nghèo mt cách ddàng. Trong Chén cơm lạt của người tht  
nghip, tác girt chí lí khi cho rng:  
Cũng vì cái nạn nghèo đói đó cho nên chủ nghĩa cộng sn mi dễ đâm chồi ny mng xứ  
ta. Nhơn cùng tắc biến, đói rách quá rồi vic gì mà chẳng dám làm, không làm… thì cũng vì  
cái nạn đói mà chết! Cho nên chnày ni lên biu tình, chkhác làm cách mng, trộm cướp  
lung tung… Những người hmun sanh sự này kia đó, có phi là ngu di gì mà không biết  
lượng sc h! Hbiết sc yếu tay không khó mà cni với súng đồng trái phá, hbiết lm  
ch. Song vì hgp tình cnh cùng khquá, sống mà không cơm ăn no, không áo mặc m  
thì sng làm gì! Hmun chết, song không lhcm dao mà tsát, nên chng thà hgây  
nên vic ln… mà chết, cái chết ấy có ý nghĩa, cái chết ấy đáng chết hơn… Họ mượn võ lc  
ca chính phủ mà đưa hồn hvthế gii khác cho khe thân… (Chén cơm lạt của người tht  
nghip, tr.201).  
Không kế sinh nhai, tình cnh sinh sng ngt nghèo của con người được phn ánh  
mt cách cthtrong tác phm khiến người đọc không khi xót xa. Cho dù tác gikhông  
công khai phê phán chế độ chính tr, quan li cm quyn… bởi “lưỡi kéo kim duyt”,  
nhưng thông qua những hình ảnh điểm xuyến như trên, người đọc cũng đã hình dung được  
phn nào cuc sng của cư dân Nam Bộ thời đó, thậm chí là dân nghèo khp Vit Nam  
đang sống mt cuc sng lay lất qua ngày đoạn tháng như thế nào. Thm chí “Mun làm  
ông làm cha thiên hthì không được đã đành; chớ đi làm đầy tớ cho người ta để kiếm ht  
cơm thừa mà cũng không được, thì thế sự đã cùng đồ đi rồi” (Chén cơm lạt của người tht  
nghip, tr.197).  
Sự ưu thời mn thế, nỗi đau của một người dân mất nước được tác githhin thông  
qua nhiu truyn ngn khác nhau. Ngoài Chén cơm lạt của người tht nghip, Ai kén  
chng, Li vai, Li về tôi (mượn bn thv)… còn có nhân vt chính trong Ai bc tình,  
thy Nguyễn Đức Minh thay mt cho tng lớp thanh niên, đại din cho hàng ngàn thanh  
niên trong hoàn cảnh đất nước bngoi xâm, lên tiếng:  
Cái khó của tôi là như thế này: trong cơn quốc gia đại nạn, cái nghĩa vụ ca chúng ta phi lo  
làm sao cho nước nhà trở nên cường thnh; chthanh niên mà cmit mài trong cuc truy  
hoan, nch ái vì btình sóng sc, thì nòi ging Lc Long này biết bao gimi mmt vi  
năm châu? (Ai bc tình, tr.281).  
Ai khiến cho tình cảnh người dân lâm vào cùng cực đến thế? Ai khiến cho vxa  
chng, các cp tình nhân phải xa nhau âm dương cách biệt? Đó chính là kẻ thù. Và để trị  
bnh tht tình, các thanh niên trong truyn của Sơn Vương tìm cách hạ sát kẻ thù, nhưng  
kthù ca hkhông phi là kẻ đã cướp vợ, cướp người yêu ca hmà kẻ thù được tác giả  
708  
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Trương Thị Linh  
ẩn đi, không lộ ra. Kthù ca hchính là kthù chung ca dân tc, kthù khiến cuc sng  
riêng ca hvà của người dân lâm vào cnh khốn cùng như Kim Toàn trong Li vai,  
trước khi ttử theo người yêu thì đã “giết được kthù” (tr.125); Vchng Kim Lang – Lê  
Chung Tình trong Li về tôi (mượn bn thv) quyết tâm đi trả thù nhưng không phải mt  
cá nhân người nào mà là “Cái thù của tôi nói đây là thù chung…!” (tr.144); hoặc thy  
thông Phm Linh Chi cht ngra “Có phi… họ ỷ sc mạnh mà cướp miếng ăn của kẻ  
yếu hay không?” (Chén cơm lạt của người tht nghip, tr.2015)… Tuy rng slp ghép  
ca tác gicó phần khiên cưỡng nhưng thông qua đó cũng thấy được tấm lòng vì nước vì  
dân của nhà văn, và nhờ vy, các tác phm ca ông mới đến tay người đọc mt cách  
ddàng.  
Bên cnh sự ưu thời mn thế ca mt bphận người dân đối vi tình cnh ngàn cân  
treo si tóc ca quc gia dân tc, thì tác giả cũng không quên nói đến vai trò của đồng  
tin, ca quyn lc khiến xã hội đảo điên, luân lí cương thường bphá hoi bi quan nim  
“đa kim ngân phá luật l”.  
Bên cnh những con người phi vt ln vi stúng qun ca cuc sng, ca kinh tế  
eo hp… thì còn có nhng kẻ ăn không ngồi ri, tìm mọi cách để ăn chơi hưởng lc, tìm  
mi cách dồn người ta vào cnh khốn cùng để uy hiếp, đe dọa nhm tha mãn dc vng  
bn thân hoc chnhìn thy danh vng, quyn lc, tin tài… Xã hội đầy ry nhng kẻ như  
thế thì nói gì đến vic cứu nước, cứu dân. Đây chỉ là phn nào thc tế ca cuc sng khc  
nghit mà tác giả đưa vào trong trang viết ca mình nhm phn ánh mt cuc sống đa sắc  
màu trong xã hi thi by gi. Những điều này được tác githhin một cách đặc sc  
thông qua các nhân vt phn din: Tìm mi cách quyến rũ vợ bạn/ người yêu ca bạn như  
bác sĩ Khuê Nhân trong Li về tôi (mượn bn thv), công tHòa Hoa trong Chén cơm  
lt của người tht nghip, Triu Phi Tiên trong Ăn năn đã muộn (La gần rơm), Võ Bá  
trong Phn bn vì tình; Sự đam mê vật cht ca các nhân vt nữ như Hồng Hoa trong Ai  
kén chng, người dì ca cô Mai trong Ép du ép m, cô Tư trong Ai bc tình, Đào Hoa  
trong Bc trắng lòng đen; Sbc tình ca các nhân vật như Thái Sanh trong Li hn quên  
th, Phi Tâm trong Anh bc tình, người vca KSanh trong Bc trắng lòng đen…  
Trong xã hội đó, chỉ kcó tin, có quyn mi có thsống như một con Người (viết  
hoa – TTL), còn lại đều là những người dân thp cbé hng: “Ôi! Cáo có ti lại nhè đem  
kin vi chn phng có ích gì! Chúng nó vn mt phồn (phường – TTL) với nhau cơ mà!”  
(Chén cơm lạt của người tht nghip, tr.194). Vlại, người dân không thlàm gì kva  
có tin, va có quyn và thc cht là “pháp luật đặt ra để mà trng trnhng kcp vt  
trm xng; chớ không làm gì được đứa đại gian đại ác?” (Chén cơm lạt của người tht  
nghip, tr.195). Tác gicòn phn ánh mt thc tế là nạn mua quan bán tước được thc  
hin mt cách công khai, cai có tin là có quyn, chức càng to thì được mua bng rt  
nhiu tin:  
709  
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 17, Số 4 (2020): 705-716  
Cái ghế nghviên xta bây gicông chúng coi rẻ hơn cá sình ngoài chợ! Mà các ng dám  
mua bc muôn, mi khi ti kì tuyn c, thì my ng vãi bc ra như trấu, để mua lòng ctri,  
tranh ghế nghị viên cho được… Cho nên trong số mười ông đại biu xta, phn nhiu là  
kẻ buôn dân bán nước; chcó một vài ông là chơn tâm ái quốc mà thôi.” (Chén cơm lạt ca  
người tht nghip, tr.196)  
Sng một cách đàng hoàng tử tế không hdễ dàng, con người đành phải tìm mi  
cách chỉ để được sống và để tn ti vì thế vic la chọn được ở tù tưởng chng là gii pháp  
tối ưu trong tình thế him nghèo ấy như thầy thông Phm Linh Chi trong Chén cơm lạt ca  
người tht nghip. Đây lại là mt bmt khác ca xã hi thc dân na phong kiến và  
không kém phn khc nghiệt khi mà con người đành hi sinh tự do ca mình chỉ để được  
vào tù. trong tù dù bmt tự do nhưng dầu sao cũng còn được sống còn hơn ở ngoài có  
tự do nhưng không thể sng sót. trong tù, mt bmt khác ca xã hi hin ra, không  
kém phn ô uế, tanh hôi khi mà: “… ngày thì cơm tanh cá nhớt, ti li rệp đút còng queo,  
mùi nhơ uế bay nc nng khó chu…” (Li vai, tr.109). Hoc quan li trong tù kho kp  
tù nhân bt nhn ti mt cách vô cớ mà không thèm điều tra cho thêm phin phc bi vic  
điều tra phi tn nhiu công sc. Câu chuyn cô Hai Quyên boan trong truyn ngn Li  
vai là mt ví dcthvvic tc trách ca chính quyn sti. “Không dè mt ván  
mng cỏn con như vậy mà htra xét chẳng ra, để cho con gái ngài phi chu hàm oan.”  
(Li vai, tr.111). Điều lạ là, khi đã biết sai, nhưng để chng chế, hli tìm cách thoát ti  
cho mình bng cách hoãn vxét xlại để xem xét. Mt xã hi như thế, mt chế độ chính  
trị như thế thì liu quan nim “tự do, bình đẳng, bác ái”3 có tn ti? Bi “Quan tòa mun  
tha ngay, song làm như vậy thì còn gì ththng ca tòa án! Bèn giả cách đình lại mt tun  
lễ để tra xét, ri thba tun sau sẽ tha cũng chng mun chi” (Li vai, tr.117).  
Đồng tin, quyn lc có sc mnh vô song. Luật sư Hoàng Đức Long - mt luật sư  
tài năng - đã cứu được một người vô ti khi bkết án nhưng anh làm như vậy là vì gì? Vì  
nhan sc và gia tài ca cô Hai Quyên hp dẫn chăng? “Thy là mt bc nhân tài ca non  
sông tú khí Việt Nam, đáng cho quốc dân ta hoan nghênh sùng bái…!” (Li vai, tr.123).  
Du chm than cuối câu nói lên được nhiều điều: ngoài strng vng ra, luật sư Hoàng  
Đức Long còn nhận được cái bĩu môi của người đọc là vì anh thông tutng y, bác lãm  
tng ấy nhưng vẫn bvòng kim cô ca nhan sc, ca tin tài kim ta.  
Không chcó luật sư, bác sĩ cũng là một giai tầng được xã hi trng vọng, đáng lẽ  
phi cứu người nhưng Khuê Nhân (Li vtôi) li li dng sự tin tưởng ca bạn bè để tìm  
mọi cách để quyến rũ vợ bn, quyến rũ không được thì li tìm cách hãm hiếp, cui cùng  
phi chu cái kết cay đắng. Tác ginêu lên cái lẽ thường tình của con người ta: “Ôi đem  
tht mà dâng cho cp thì cp cviệc ăn, lỗi là li vkdâng tht chcp có ti tình gì?”  
(Li về tôi (mượn bn thv), tr.142-143).  
3 Liberté Égalité Fraternité  
710  
 
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Trương Thị Linh  
Ngoài ra, vi con mt ca một nhà văn có tâm, có tài, đau đớn trước thm cnh ca  
nhân dân, của đất nước, tác gilí gii hin tình của đất nước là do nn kinh tế suy thoái:  
vì chiến tranh, vì schia rtrong ni bdân tộc, vì người Vit ta không biết cách đoàn kết  
để vc dy nn kinh tế, mnh ai ny sng nên dbề để kkhác thao túng, tnông thôn ti  
thành thị. Người Vit ta không biết bo vệ cho nhau để cùng tn tại mà để cho kmnh (có  
tin, có quyền) đàn áp như trong truyện Ai bc tình; bán oan không biết kêu ai như trong  
truyn Li ti ai; đi đâu cũng đầy ry dân nghèo trong Chén cơm lạt của người tht  
nghip; sbàng quan, svô tâm của người Việt khi đồng bang mình bkkhác chèn ép,  
đánh đập như cảnh “Chúng nó hô lên mt tiếng, tức thì có hơn trăm thằng Cht áp li mà  
làm tht thy, còn người Vit Nam ta bu li rất đông, song bu lại để mà ngó!” (Ai bc tình,  
tr.293). Vì thế cho nên tác gikêu gọi, ai là người Việt Nam thì “Trong lúc nước nhà chìm  
đắm, trăm họ lm than, bạn có đồng tâm nht trí vi tôi mà hi sanh tài sản để làm vic…  
chăng?” (Bc trắng lòng đen, tr.321)  
Nn kinh tế ca một nước thuộc địa ngày mt kit qutthành thị đến nông thôn, từ  
nông dân bán mặt cho đất bán lưng cho trời, đến những đại điền chnhiu ruộng đất; từ  
nhng thy thông thầy kí đến nhng kẻ cùng đinh vt vờ nơi đô thị đều lâm vào cnh khn  
khó, khcc không thnào kxiết. Trong khi người Vit vn là mt dân tc chịu thương,  
chu khó, cần cù lao động nhưng không công ăn việc làm, không ca ci, không kế sinh  
nhai… khiến hsng vô cùng khn kh, nhc nhã, và vì thế hphi tìm mọi phương thức  
để tn ti, thậm chí đi ăn trộm, ăn cắp… vào tù chỉ để được sng. Cuc sng tht ngặt đến  
cùng cc. Không chcó dân nghèo, kcnhng nhà buôn bn xứ cũng thế. Các hãng buôn  
phá sn hàng lot hoặc để tn ti, người ta tìm cách la bp lẫn nhau như trong truyện Gp  
người khách quý ca Trn Quang Nghiệp. Người buôn bán đã vậy, những người làm nông  
còn thê thảm hơn. Giá lúa giá gạo thì rmạt, được mùa không ai mua, thậm chí đến cả  
nhng ông chnhiu rung còn phải đi vay tiền hoc cm bằng khoán để đóng thuế “bán  
vợ đợ con, cầm vườn thế đất mà đóng cho đủ chsao” (Chén cơm lạt của người tht  
nghip, tr.200).  
Ngoài ra, trong truyn ngn của Sơn Vương, vấn đề xung đột văn hóa giữa cũ –  
mi cũng được tác giả đặt ra và cgng kiến gii bng lí do chính tr, bng cách sng,  
bng smâu thun gia quan nim sống xưa và nay, bằng scách bit gia các giai tng  
trong xã hi… Mi mi quan hệ đều bị đảo ln: cha - con, chng - v, anh - chem, bn  
bè, đồng nghiệp… đều tp trung xung quanh mi quan htình - tin - quyn. Trong Li về  
ai, người cha vô tâm sn sàng tcáo con gái rut giết vkế mà không tưởng đến tình cha  
con, chng vmc dù không chng kiến:  
Nếu như ông Thanh đúng đắn, nghĩa là biết thương xót người quá vãng mà xót tới con thơ,  
thì du mà cô Hai Quyên có ltay giết chết vthcủa ông đi nữa, thì cô hai Quyên cũng  
không đến ni vào ngục… Đa kim ngân phá luật l, hoàng kim hc thế tâm, li my xtin  
rng bc biển như xứ ta, thì ông thần công lí cũng ít hay bén mảng ti. (Li vai, tr.107).  
711  
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 17, Số 4 (2020): 705-716  
Hoặc như ông Cả trong tác phm Lmt lm hai cứ khăng khăng phải coi tui, coi  
ngày gv, gchng cho con. Ông li bcái bnh dị ứng vi những ai đi giày Tây, mc Tồ  
tây, đội nón Tây:  
Cái thằng gì đâu bộ mt vúc vắc như con trâu, nó ti nhà mình nó ỷ đi giày Tây rồi cm cp,  
bn cái áo bành tô lt mề đay ngực ra trơ trơ, còn đội cái nón nỉ ở sau qut lên phi thế hòng  
chết, còn ở đàng trước nó li bcúp xung, rõ ràng là quân du côn mà bà còn đốc tôi gcho  
nó. (Lmt lm hai, tr.157).  
Tmê tín dị đoan, coi ngày dng nhà, coi tui dng vgchng cũng được tác giả  
phn ánh mt cách cthể và sinh động trong tác phm này. Tt - xu của con người phi  
chăng đều do ngày sinh, tháng đẻ quy định? Thông qua tác phm Lmt lm hai, tác giả  
đặt ra vấn đề: vy vic coi ngày, coi gi, coi tui trong vic dng v, gchng, làm nhà…  
liu có còn phù hp trong thời đại mới? Khi mà làn gió văn hóa mới Âu Mĩ ngày càng thổi  
mnh mẽ hơn vào không gian văn hóa của cộng đồng cư dân người Vit với tư tưởng  
không còn bo th, trì tr?  
3.  
Tính đa diện trong vic miêu ttính cách  
Trong dòng văn học hiện đại, nht là chủ nghĩa hiện thc, tính cách của con người là  
một đại lượng không nht thành bt biến, mà sẽ thay đổi theo tng hoàn cnh mà nhân vt  
sng, chng hn Julia Soren trong Đỏ và Đen ca Standal, Raskolnikov trong Ti ác và  
trng pht ca Dostoyevsky… Các nhân vt trong truyn ngắn Sơn Vương cũng thế, khi  
thì tht hin lành, thậm chí “ăn không nên đọi, nói không nên lời” nhưng ở hoàn cnh khác  
thì li mnh mlên tiếng nói cá nhân, đòi quyền li vi những câu nói, hành động trái  
ngược hoàn toàn. Tính cách ca nhân vt có s“ln lên” tùy vào hoàn cnh mà nhân vt  
được đặt vào và hoàn toàn không nht thành bt biến như truyện, tiu thuyết cổ điển  
phương Đông. Điều đó cho thấy tác giả đã tiếp nhận khuynh hướng sáng tác theo tinh thn  
ca chủ nghĩa hiện thc mt cách tích cực đồng thi cho thy stiến btrong vic phn  
ánh sthật đời sng ca tác giả đã tiến một bước dài từ văn học cổ điển phương Đông  
sang văn học hiện đại phương Tây.  
Nghiên cu 12 truyn ngn của Sơn Vương, chúng tôi nhn thy có hai khuynh  
hướng la chn trong vic miêu ttâm lí nhân vt. Thnht, mt snhân vt trong tác  
phm của ông đã thể hin sự thay đổi ca tính cách tùy theo hoàn cảnh như: Hai nhân vật  
Hng Hoa và ThLành trong Ai kén chng; Cô Snh trong Lmt lm hai; Minh Nguyt  
trong Li hn quên th; Kim Duyên trong Ăn năn đã muộn; Phi Tâm trong Anh bc tình;  
KSanh trong Bc trắng lòng đen… Thhai, mt stác phm li thhin sging co la  
chọn con đường đi trong nội tâm ca nhân vật như: Phm Linh Chi trong Chén cơm lt ca  
người tht nghip, Kim Toàn trong Li vai, Tấn Dương trong Ép du ép m…  
Sự thay đổi ca tính cách nhân vt có ththy rõ nht là hai nhân vt ntrong tác  
phm Ai kén chng, đó là Lý Hồng Hoa và ThLành khi nhng hoàn cnh khác nhau.  
712  
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Trương Thị Linh  
Hoàn cnh khiến họ thay đổi hn vai chủ động - bị động và cũng vì thế, ngôn ng, cch,  
thái độ ca nhân vật cũng thay đổi theo cho phù hp vi vai ca mình.  
Lý Hng Hoa khi còn tin còn ca, còn quyn còn chc thì hng hách, không coi ai  
ra gì, đày đọa đày tớ đến điều, đặt điều vu oan giá họa cho người, còn hăm he Thị Lành:  
vy thì phải đi lấy đem về đây cho mau mau, nếu trvkhông thì tao nn lòi con non  
mày ra ri kêu lính bt bkhám tù rục xương à, nói cho mày giữ hn. H! Con gái mẹ  
mày nà!” (Ai kén chng, tr.176)  
Nhưng khi sa cơ lỡ vận cũng biết xuống nước năn nỉ, mt tiếng ch, hai tiếng em:  
“Thôi em, qua biết qua quy ri, nên nãy giem mng nhiếc qua, qua cũng ngậm ming  
làm thinh em chng nên nhiu lời cay đng mà chi!” (Ai kén chng, tr.188).  
Có ththy tâm trng nhân vật thay đổi rõ nht là ThLành, vốn là đứa ca Hng  
Hoa khi trước. Bchkhc bạc nhưng không dám nói tiếng nào dù bị oan. Nhưng khi đã  
không còn là quan hch- tna thì li nói, vic làm ca nhân vt này có sc nng ngàn  
cân, mang tính sát thương cao:  
Dạ thưa bà Ban: ngày nay dầu tôi có giàu sang đến bực nào đi nữa thì tôi với bà cũng  
là đạo thy trò. Nay bà mun chng tôi không lẽ tôi đành để cho bà tht vng, y là  
tôi nghĩ tình chủ tmà xin nhường li cho bà, chớ tôi có nói gì đâu mà bà gọi rng  
nhiu li… (Ai kén chng, tr.188).  
Thậm chí sau đó Thị Lành còn cao giọng khi cơn giận lên đến đỉnh điểm ca cuc  
gp mt bt ng, chứ không nhún nhường, e l, mỉa mai như trên mà rất thng thn kiu  
người min Nam với cách xưng hô mày – tao chbúa: “Thiệt là đồ không ra gì, vy chớ  
ông chng Chc ca mày ở đâu, mày lại nhè chng ca con ca mày mà muốn. Đồ khn  
kiếp, mun phá gia cang của người ta!(Ai kén chng, tr.189).  
Tâm trng ca nhân vt thhin sgiằng co, đấu tranh ni tâm gia vic phi la  
chn một trong hai con đường để đi. Nhân vật phi la chọn, đấu tranh vi chính mình  
nhiu nht trong các truyn ngn của Sơn Vương có lẽ là Phm Linh Chi trong Chén cơm  
lt của người tht nghip. Ln thnhất là anh định giết con chó bởi nó ăn mất chén cơm  
ngui duy nht còn lại trong nhà nhưng sau đó nghĩ lại thương nó, bởi anh hiểu “mình đói  
mình biết kiếm ăn, thì loài vật đói, nó cũng biết kiếm ăn như mình… Nếu mình gin nó thì  
chng là mình ngu hèn lm sao?” (Chén cơm lạt của người tht nghip, tr.203). Ln thứ  
hai, anh định ttử nhưng may sao không chết, thế là anh đi ăn trộm để được vào tù, để  
khi phải suy nghĩ.  
Truyn miêu tdin biến tâm trng ca nhân vt theo tng tng nc thang ca sự  
mưu sinh khốn khó ca những cư dân nghèo thành thị nơi phồn hoa đô hội vào bc nht  
Đông Dương vào thời đó, Sài Gòn. Điều này chng ttác giả đã phần nào thấy được hoàn  
cảnh tác động mnh mẽ đến tâm trng, tính cách của con người. Con người ngày càng cùn  
mòn hóa, vt cht hóa bi hkhông thể làm cách gì để có thtn ti khi mà xã hi không  
tạo cơ hội cho người ta có thkiếm được mt công vic ttế khả dĩ có thsinh tn.  
713  
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 17, Số 4 (2020): 705-716  
Trong Ăn năn đã muộn, người chồng lúc đu phát hin vngoi tình, anh ta định giết  
vvà nhân tình ca vợ. Nhưng sau quá trình đấu tranh tâm lí, anh ta mc khai kphn  
bi ấy mà suy nghĩ đến nhng vic ln lao cao cả hơn là cứu nhân độ thế:  
Thân mình là rường ct ca xã hi, mình cn phi học đòi theo những đấng anh hùng hào  
kit mà hi sinh thân thế vì nòi giống vì nước nhà; sá chi một con đàn bà hư mà mình đến  
phi gây nên vic án mng? Mà mình mà làm vậy có ai khen cho mình đâu? Chi bằng mình  
nói ba điều bn chuyn cho nó biết rồi đuổi nó đi, cái tội nó để cho tòa án lương tâm nó sa  
pht lấy thì hay hơn! (Ăn năn đã muộn, tr.248).  
Hoc mt nhân vt rt tiêu biu cho kiu Sở Khanh như KSanh trong tác phm Bc  
trắng lòng đen cũng được tác gidng công nhm miêu sbiến đổi tâm lí ca nhân vt.  
KSanh là một người đàn ông chuyên đi dụ dvợ người, nhưng đột nhiên chàng ta thay  
đi tính nết bi anh ta nhn thy: “Lut tri công bình, hmình dâm vợ người ta thì vợ  
mình chia tình cùng người khác mà tr. Vmình giết mình đặng theo trai!” (Bc trng  
lòng đen, tr.312).  
4.  
Kết lun  
Thông qua nhng truyn ngn của Sơn Vương, chúng tôi thấy rng:  
Thnhất, văn chương của cha ông cha ta truyn thống là thơ nên không có thói quen  
đi sâu vào phân tích tâm lí nhân vật, phân tích xã hi mà chcó thói quen miêu tmt trng  
hung cm xúc của con người thông qua mt cnh, vt nhất định mt thời điểm nht  
định. Và do thế, chủ nghĩa hiện thc du nhp vào Vit Nam vi tinh thn sáng tác bám sát  
vào thc tế cuc sống đã là điều mi mẻ và đầy sc hp dn, lôi cuốn đối với người viết  
lẫn người đọc thi by giờ. Ngoài ra, kĩ thuật viết văn xuôi như trơn tuột như lời nói cũng  
góp phn vào việc đi sâu vào việc phân tích tâm lí nhân vật như văn học phương Tây dù  
sao cũng là điều mi mvà cn thi gian tp tành cho thun thc ở giai đoạn đầu hc viết  
tiu thuyết, truyn ngn theo li mi.  
Thhai, truyn ngn của ông chưa thể hiện rõ đặc trưng tinh thần phân tích tâm linh  
nhưng phân tích xã hội thì đã phần nào được thhin. Cho dù, sphân tích ấy chưa sâu  
sc, chmới nêu lên được hin trạng, chưa đi sâu vào việc phân tích lí do ca nhng mâu  
thun xã hi tn ti gia giai cp trên, có tin, có quyn vi giai cấp dưới ca xã hi,  
nghèo, không tin, không quyn. Vvic phân tích tâm lí nhân vt, tác giả chưa đi sâu vào  
schuyn biến tâm lí sâu sc ca nhân vt trong những giai đoạn bn lca cuc sng khi  
phi la chn giữa đúng, sai, phải, trái… Mt phn, có lẽ do tài năng của tác gitrong giai  
đoạn này chưa vào độ chín mui; phn khác là do bkim duyt ca nhà cm quyn vì các  
tác phm thi gian này chyếu đăng trên báo chính thống bskim duyt gt gao ca  
chính quyn thc dân. Song không phi vì thế mà vấn đề phê phán chế độ chính trkhông  
tn ti. Tuy tác gisdng li phê phán nhnhàng và chyếu chvn chtrích mt vài cá  
nhân mang tính chung chung nhưng thông qua đó nêu lên thực trng của đời sống người  
714  
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Trương Thị Linh  
dân nghèo hèn, cc khổ dưới tác động ca chế độ chính trhiện hành được thhin trong  
Chén cơm lạt của người tht nghip, Li vai, Ai bc tình…  
Thba, sxut hin nhng giai tng mi ở đô thị, mâu thun giai cp, mâu thun  
gia chế độ chính trhiện hành đối với người dân xthuộc địa cũng được phn ánh trong  
các truyn ngn của Sơn Vương một cách khéo léo cho dù chlà nhng mâu thun vn vt,  
mang tính cht cá nhân nhiều hơn nhưng qua đó chúng ta thấy được tâm lí ưu thời mn thế  
ca tác gi. Ngoài ra, tác gicòn nêu lên thc trng của cư dân thuộc địa, tâm lí ca nhng  
con người mất nước đối vi hin tình của đất nước trong vthế “ngàn cân treo si tóc” nh  
hưởng đến cuc sng ca mi cá nhân. Chúng tôi tin rng, nếu không vì điều kin xut bn  
(như đã nói ở trên) thì khả năng phản ánh xã hi trong truyn ngn của Sơn Vương còn  
mnh m, sâu sắc hơn như trong hi kí ca ông.  
Tuyên bvquyn li: Tá c gixá c nhận hoàn toàn không có xung đột vquyn li.  
TÁC PHM KHO SÁT  
Sơn Vương (1930). Phn bn vì tình. Sài Gòn: Đức Lưu Phương. In trong tập Nguyn Q. Thng  
(sưu tm, nghiên cu) (2007). Sơn Vương Nhà văn Người tù thế k, Tập 1. NXB Văn học.  
Sơn Vương (Không ghi năm xuất bn). Li về tôi! Mượn bn thv. Sài Gòn: Đức Lưu Phương. In  
trong tp Nguyn Q. Thắng (sưu tầm, nghiên cu) (2007). Sơn Vương Nhà văn Người tù  
thế k, tp 1. NXB Văn hc.  
Sơn Vương (Không ghi năm xuất bn). Li vai. Sài Gòn: Đức Lưu Phương. In trong tập Nguyn  
Q. Thắng (sưu tầm, nghiên cu) (2007). Sơn Vương Nhà văn Ngưi tù thế k, tp 1. NXB  
Văn học.  
Sơn Vương (1931). Lmt lm hai, Ai kén chồng, Chén cơm lạt của người tht nghiệp, Ăn năn đã  
mun (la gần rơm), Anh bạc tình, Ai bc tình, Bc trắng lòng đen, Ép dầu ép m, Li hn  
quên th. Sài Gòn: Đức Lưu Phương. In trong tập Nguyn Q. Thắng (sưu tầm, nghiên cu)  
(2007). Sơn Vương Nhà văn Người tù thế k, tp 1. NXB Văn học.  
TÀI LIU THAM KHO  
Do, D. D. (1981). Critical Realism in Western Literature [Chu nghia hien thuc phe phan trong van  
hoc phuong Tay]. Hanoi: Social Sciences Publishing House.  
Nguyen, T. H. H. (2015). The Issue of Realism in Literature Research in Vietnam from 1975 to  
Present [Van de chu nghia hien thuc trong khoa nghien cuu Van hoc o Viet Nam tu 1975 den  
nay]. Doctoral Thesis in Literature. Hochiminh City: University of Social Sciences and  
Humanities.  
Phan, M. H. (2016). The Art of Narrative in The Southern Novel before 1932 [Nghe thuat tu su  
trong tieu thuyet Nam Bo truoc 1932]. Hochiminh City: Viet Nam National University  
Publishing House.  
715  
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 17, Số 4 (2020): 705-716  
Vuong, T. N. (collection, compilation) (2000). Commentary on Novels in Vietnamese Literature,  
from The Early Twentieth Century to 1945 [Nhung loi ban ve tieu thuyet trong van hoc Viet  
Nam, tu dau the ki XX den 1945]. Hanoi: Writers Association Publishing House.  
Todorov, Tz. (2011). The Poetics of Prose [Thi phap van xuoi]. The third edition. Translated by Le  
Hong Sam, Dang Anh Dao. Hanoi: University of Education Publishing House.  
Nguyen, V. T. (2015). Profile of Luc Chau Hoc - Searching about New Land’s People (Based on  
Literary Documents and History in the Southern Language from 1865-1930) [Ho so ve Luc  
Chau Hoc – tim hieu con nguoi vung dat moi]. Hochiminh City: Tre Publishing House.  
Nguyen, Q. T. (collection, research) (2007). Son Vuong - The Writer - The Century Prisoner [Son  
Vuong – Nha van – nguoi tu the ki]. Literature Publishing House.  
IMPRINTS OF THE REALISM IN THE SOUTHERN SHORT STORIES  
IN THE EARLY TWENTIETH CENTURY: A CASE OF SON VUONG  
Truong Thi Linh  
Thu Dau Mot University, Vietnam  
Corresponding author: Truong Thi Linh – Email: linhtt@tdmu.edu.vn  
Received: November 12, 2019; Revised: February 16, 2020; Accepted: April 23, 2020  
ABSTRACT  
Son Vuong is a successful author who wrote short stories in the early twentieth century in the  
South of Vietnam. His stories are fascinating from the content to the art. The technique of  
organizing and styles is very pure and easy to understand, therefore, appropriate to the public that  
time. Until now, his stories are still attracted to readers thanks to his approach to the subject  
matter and the way he chose the details which described the specifications of the Southern  
innermost feelings, emotions, characters, peoples and their life. This article focuses on the 12 short  
stories by Son Vuong (literary bandit Truong Van Thoai) which were published by Nguyen Q.  
Thang (collected, research) in the book Son Vuong - Writer - The prisoner of the century,  
(Literature Publishing House, 2007) to confirm the imprints of the realism in this period in the  
genre of short stories.  
Keywords: realism; Son Vuong; short story  
716  
pdf 12 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 320
Bạn đang xem tài liệu "Dấu ấn chủ nghĩa hiện thực trong truyện ngắn Nam Bộ đầu thế kỉ XX - Trường hợp Sơn Vương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdau_an_chu_nghia_hien_thuc_trong_truyen_ngan_nam_bo_dau_the.pdf