Thực trạng việc ứng dụng Web 2.0 trong các thư viện đại học Việt Nam và đề xuất trang Web 2.0 mẫu cho trung tâm học liệu trường Đại học Cần Thơ và thư viện đại học
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ Cần Thơ
Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 39 (2015): 64-73
̀
́
THỰC TRẠNG VIỆC ỨNG DỤNG WEB 2.0 TRONG CÁC
THƯ VIỆN ĐẠI HỌC VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT TRANG WEB 2.0 MẪU CHO
TRUNG TÂM HỌC LIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ VÀ THƯ VIỆN ĐẠI HỌC
Lâm Thị Hương Duyên1, Nguyễn Thị Kim Tri2 và Lý Thành Lũy1
1 Khoa Khoa học Xã hội & Nhân văn, Trường Đại học Cần Thơ
2 Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ
ABSTRACT
Thông tin chung:
Ngày nhận: 03/02/2015
Ngày chấp nhận: 14/08/2015
This paper aims to provide an overall picture of the application of Web 2.0
technologies in Vietnamese university libraries. The focus of the research
was what types of Web 2.0 technologies were applied in such libraries as
well as their purposes and features through the survey libraries’ clients.
Besides analyzing the users’ behaviors and perspectives on the adoption of
Web 2.0 in libraries, this paper proposes a library Web 2.0 model that can
be considered relatively standardized website for Can Tho University LRC
(Learning Resource Center) and other libraries in Vietnam. This study
also opens a driving edge for further research to thoroughly understand
and explore the breakthrough of Web 2.0 applications and other new
technologies for libraries.
Title:
Current Use of Web 2.0 in
Vietnamese Academic
Libraries and proposing the
Web 2.0 model for Can Tho
LRC and university libraries
in Vietnam
Từ khóa:
TÓM TẮT
Web 2.0, thế hệ Web thứ hai,
Web đọc/viết, Thư viện 2.0,
Thư viện đại học, trang Web
2.0 mẫu
Bài viết cung cấp một bức tranh tổng thể của ứng dụng công nghệ Web 2.0
trong thư viện đại học Việt Nam. Trọng tâm của nghiên cứu là đánh giá
những loại công nghệ Web 2.0 đã được áp dụng trong các hoạt động của
thư viện qua khảo sát người dùng thư viện đại học Việt Nam. Bên cạnh
phân tích hành vi người dùng và quan điểm ứng dụng Web 2.0 trong thư
viện, nghiên cứu này còn đề xuất mô hình trang web có ứng dụng công
nghệ Web 2.0 và thiết kế trang Web 2.0 mẫu cho Trung tâm Học liệu
Trường Đại học Cần Thơ nói riêng và các thư viện đại học Việt Nam nói
chung. Nghiên cứu này cũng tạo tiền đề cho các nghiên cứu về áp dụng
công nghệ Web 2.0 hay công nghệ mới cho môi trường thư viện.
Keywords:
Web 2.0, second generation
of web, read/write web,
library 2.0, academic library,
Web 2.0 model
1 ĐẶT VẤN ĐỀ
triển các hoạt động và dịch vụ của TV. Qua nhiều
nghiên cứu trên thế giới cho thấy, Web 2.0 là một
Những thay đổi trong môi trường web đã ảnh
hưởng đến hầu hết các lĩnh vực của xã hội (XH).
Sự nổi lên thế hệ thứ hai của web – Web 2.0 – đã
chi phối đến tất cả các khía cạnh trong đời sống
con người, kể cả môi trường thư viện (TV). Trong
khi, Web 2.0 được gọi là thế hệ Web thông minh,
giàu tính tương tác, xem yếu tố con người là trung
tâm và là thế hệ của Web đọc/viết thì TV 2.0 là TV
có tính mở, có ứng dụng CN Web 2.0 giúp phát
công cụ đắc lực hỗ trợ giúp nâng cao chất lượng và
dịch vụ không chỉ cho TV mà còn bao gồm cả cán
bộ và người dùng TV. Các tiện ích của Web 2.0
trong TV như Blog (Nhật kí trực tuyến), IM
(Instant Message- tin nhắn nhanh), chia sẻ thông
tin (TT) (Flickr, Youtube), RSS (Really Simple
Syndication-Lấy tin nhanh), mạng XH (có các chức
năng đánh dấu dưới dạng thẻ, như Facebook,
64
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ Cần Thơ
Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 39 (2015): 64-73
̀
́
MySpace), các cộng đồng tương tác ảo (như Wiki
– công trình mở). TV 2.0 cho thấy rõ rệt sự phát
triển vượt bậc trong lĩnh vực TV. Có rất nhiều nỗ
lực đang được thực hiện để giúp cho TV 2.0 ngày
càng phát triển hơn. Nhiệm vụ chính mà TV 2.0
đang hướng đến đó chính là “cầu nối” trong tiến
trình thực hiện mục tiêu “lấy người dùng làm trung
tâm” của TV. Nhiều nhà nghiên cứu cũng đưa ra
những minh chứng cho sự tiện ích của TV 2.0
thông qua các bài viết của mình được xuất bản trên
các tạp chí uy tín của ngành khoa học Thông tin
Thư viện (TTTV)/TT học. TV 2.0 bao gồm tất cả
các loại hình TV, trong đó có cả TV đại học (ĐH).
Việc tiên phong trong phát triển công nghệ thông
tin (CNTT) cũng như tập trung vào nghiên cứu và
phát triển giáo dục, các TV học thuật đang từng
bước triển khai và ứng dụng Web 2.0 vào trong các
loại hình dịch vụ so với các loại hình TV truyền
thống khác. Ở các nước phát triển, các nhà nghiên
cứu ứng dụng CNTT trong TV đã đưa ra các đề
xuất về mô hình TV học thuật 2.0 cũng như mô tả
cách thức mà các công cụ Web 2.0 được áp dụng
cho nhiều mục đích khác nhau trong TV. Và mô
hình ấy còn ở mức lý thuyết chung chung và chưa
đi kèm với việc triển khai lên trang web cụ thể. Đó
là bức tranh chung của Web 2.0 ứng dụng trong
TV trên thế giới. Vấn đề được đặt ra ở đây là tình
hình áp dụng công nghệ Web 2.0 của TV Việt Nam
trang web của 136 TV đại học ở Việt Nam. Qua
đó, nhóm tác giả đã ghi nhận lại nhóm các ứng
dụng Web 2.0 nào được sử dụng phổ biến và nhóm
ứng dụng nào ít được sử dụng nhằm thiết kế bảng
câu hỏi sát với tình hình thực tế hơn.
Chọn 13 TV theo tiêu chí:
La TV cua cac trương đaị hoc̣ qui mô quốc gia
̉
̀
́
̀
(đaị hoc̣ quốc gia thanh phố Hồ Chı Minh, đaị hoc̣
̀
́
quốc gia Ha Nôị), qui mô vung va qui mô điạ
̀
̀
̀
phương (tınh).
̉
TV cua cac trương đaị hoc̣ ơ 3 vùng miền (3
̉
̉
́
̀
miền Bắc, Trung, Nam đều co trương đaị diêṇ ).
́
̀
TV của trường đại học miền cao nguyên và
đồng bằng.
TV trường Đại học theo mô hình hiêṇ đaị ơ 3
̉
vung miền (4 TTHL: Cần Thơ, Đa Nẵng, Huế, va
̀
̀
̀
Thai Nguyên).
́
Đối tượng người dùng sử dụng TV, được
lấy mẫu như sau:
BĐ: la đối tươṇ g chiếm đa số cua khao sat.
̉
̉
̀
́
̉
Tông côṇ g BĐ ơ 13 TV trương đươc̣ khao sat la
̉
̉
̀
́
̀
454.000 ngươi. Đối tươṇ g nay đươc̣ lấy mẫu theo
̀
̀
phương phap phân tầng theo ty lê.̣ Mâũ nghiên cưu
̉
́
́
la 400, vơi biên độ sai số la 4.9%.
̀
́
̀
CBTV: là cán bộ có kiến thức nhất định về ưng
đến mức nào? Người dùng nhâṇ biết va đánh giá
́
̀
duṇ g Web 2.0. Phương pháp chọn mâũ cua đối
như thế nào về tình hình sử dụng các ứng dụng
̉
tươṇ g la CBTV co kết hơp̣ nhiều phương phap:
Web 2.0 của TV? Web 2.0 cần thiết như thế nao
̀
́
́
̀
choṇ theo ty lê ̣ 6:1, chọn mẫu có chủ đích
̉
trong môi trương TV hay các ứng dụng Web 2.0
̀
(purposeful selection) (cac can bộthuôc̣ TV co mối
mang lại lợi ích gì cho các TV Việt Nam? Thuận
lợi và bất lợi khi sử dụng/triển khai Web 2.0 trong
́
́
́
quan hê ̣quen biết vơi nhom thưc̣ hiêṇ đề tai), chọn
́
́
̀
̉
mẫu thông qua sự giới thiệu của đối tượng khao sat
TV? Những đặc điêm nao la quan troṇ g /cần thiết
̉
́
̀
̀
(snowball). Mẫu nghiên cứu: 35.
cho cac các ứng dụng Web 2.0 trong trang web cua
̉
́
TV? Nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 448
người dùng (bao gồm bạn đọc (BĐ), cán bộ thư
viện (CBTV), cán bộ quản lý web (CBQLW)) để trả
lời cho các câu hỏi nghiên cứu ở trên. Từ kết quả
thu được, nhóm nghiên cứu đã đề xuất một mô
hình mẫu có ứng dụng Web 2.0 cho TV ĐH Việt
Nam và thiết kế trang web demo – một trang web
có ứng dụng Web 2.0 kiểu mẫu cho Trung tâm Học
liệu (TTHL) Trường ĐH Cần Thơ nói riêng và TV
các trường ĐH nói chung. Các TV trường ĐH Việt
Nam hoàn toàn có thể sử dụng mô hình này để xây
dựng các dịch vụ cho TV trên nền Web 2.0.
CBQLW: Đối vơi mỗi TV trương/TTHL se co
́
̀
̃
́
môṭ CBQLW đươc̣ khao sat. Mẫu nghiên cứu: 13.
̉
́
2.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Dữ liệu khảo sát độc giả TV:
Đầu 6/2014, bảng khảo sát được thiết kế bằng
Google Form, được gửi các đối tượng khảo sát
thông qua địa chỉ email cung cấp bởi cán bộ của
từng 13 TV trường đại học. Kết quả nhận được cho
đối tượng là BĐ qua Google Form rất thấp.
Đến giữa 7/2014, hình thức thu thập dữ liệu
khảo sát BĐ được thay đổi. Đối tượng được khảo
sát trả lời bằng bản in và nộp cho CBTV tại chỗ.
Kết quả được gửi về cho nhóm nghiên cứu qua
đường EMS.
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phạm vi nghiên cứu
Trước khi thiết kế bảng khảo sát người dùng
TV, nhóm nghiên cứu đã có khảo sát sơ bộ qua các
65
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ Cần Thơ
Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 39 (2015): 64-73
̀
́
Đa số CBQLW trả lời khảo sát qua điện thoại.
Thành viên trong nhóm nghiên cứu gọi điện cho
CBQLW để có nhiều thông tin về ứng dụng Web
2.0 của các TV.
CBTV hướng ngoại nhiều hơn (57.14%) hướng nội
(42.86%).
CBQLW: 13 người đến từ 13 TV trường Đại
học có trình độ chuyên môn chủ yếu là CNTT
(12/13) và chỉ có 1 người có trình độ chuyên môn
là TT-TV. Độ tuổi của CBQLW trong khoảng từ
25 đến 42. Đa số các cán bộ này đều là nam (12/13
người) và chỉ có 1 là nữ. Phần đông trong số
CBQLW có xu hướng hướng nội hơn (10/12
người).
Giữa tháng 8/2014, nhóm nghiên cứu đã ghi
nhận đủ 448 trả lời.
Cuối tháng 8/2014, hoàn tất việc nhập dữ liệu
từ các bản giấy vào SPSS 20.
2.3 Phương pháp phân tích số liệu:
3.2 Trang web TV co ưng duṇ g công nghệ
́ ́
Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phần mềm SPSS
20 để phân tích số liệu.
Web 2.0?
̉
̉
Đê tım hiêu về tınh hınh ưng duṇ g Web 2.0
Phương pháp phân tích được chọn ứng với từng
mục tiêu cụ thể:
́
̀
̀
̀
̉
trong cac TV, vấn đề đầu tiên la tım hiêu xem ơ
̉
́
̀
̀
phương diêṇ BĐ, họ co nhâṇ biết đươc̣ sự hiêṇ
́
Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ
(CN) Web 2.0 ở các TV ĐH Việt Nam;
diêṇ cua cac công nghê ̣nay trên trang web cua TV
̉
̉
́
̀
trương không. Ở nghiên cứu này, khảo sát chỉ yêu
̀
Thông qua việc đưa ra ba bảng câu hỏi khảo
sát đến ba đối tượng là CBQLW, CBTV, BĐ nhóm
nghiên cứu đã tìm hiểu thực trạng ứng dụng CN
Web 2.0 và phân tích hành vi người dùng (nói
chung) liên quan đến sử dụng các CN này ở TTHL
ĐH Cần Thơ và các TV ĐH lớn ở Việt Nam;
cầu phát hiện có hay không co sự hiêṇ diêṇ cua
Web 2.0 trên trang web cua tưng 13 TV trương.
Cac TV trương nay, theo tra lơi cua CBQLW và
̉
́
̉
̀
̀
̉
̉
́
̀
̀
̀
CBTV đều ıt nhiều co ưng duṇ g Web 2.0. Ở góc
́ ́
́
̉
nhìn của BĐ – đối tươṇ g đươc̣ gia thuyết hiêu về
̉
trang web TV ıt nhất, kết quả rõ ràng có sự khác
́
̉
biệt. Theo dữ liệu nhâṇ đươc̣ , BĐ TV Hoa Sen hiêu
Trên cơ sở nghiên cứu các ứng dụng Web 2.0
của các TV đại học lớn trên thế giới và tiếp thu ý
kiến của người dùng, nhóm nghiên cứu đã đề xuất
mô hình Web 2.0 lý tưởng, hiệu quả cho các TV
ĐH ở Việt Nam; và xây dựng trang web demo về
Web 2.0 chuẩn - mô hình mẫu cho TTHL trường
ĐH Cần Thơ và các TV ĐH ở Việt Nam.
về tınh hınh ưng duṇ g công nghê ̣ Web 2.0 trên
́
̀
̀
trang web cua mınh ro nhất (100% xac nhâṇ la co,
̉
̃
́
̀
́
́
̀
đung như thưc̣ tế), tiếp đến la BĐ TTHL Thai
́
̀
Nguyên, BĐ TV Đa Laṭ va BĐ taị TTHL Đaị hoc̣
̀
̀
Cần Thơ. Trong khi độc giả của các TV còn lại
chưa tinh tế trong việc phát hiện ra các ứng dụng
Web 2.0 trên các trang TV của mình, thì BĐ thuôc̣
3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TTHL Đa Nẵng laị kém tinh tế nhất khi yêu cầu
̀
3.1 Thông tin chung về các đối tượng được
khảo sát
nhận dạng công nghê ̣2.0. Co khoang ½ độc giả của
̉
́
Đà Nẵng LRC đươc̣ khao sat choṇ tra lơi la
̀
̉
̉
́
̀
“không” cho câu hoi ma đang ly ra phai tra lơi la
̉
̉
̉
̀
́
́
̀
̀
BĐ: Chiếm đông đảo là BĐ có trình độ đại học
“co” nay. Điều này có thể được giải thích bởi các
́
̀
(314 người, đạt 96.91%). Trong số đó, có 263 la nư
̀
̃
lý do sau: ứng dụng Web 2.0 không dễ phát hiện,
độc giả chưa thật sự quan tâm đến công nghệ Web
mà TV sử dụng…
(chiếm 66%) và lươṇ g BĐ hương ngoaị la 246
́
̀
(chiếm 61.50%), có 37 BĐ chọn rất thường xuyên
và 110 BĐ chọn thương xuyên truy câp̣ vào trang
̀
3.3 Các ứng dụng Web 2.0 phổ biến trong TV
web của TV.
Yêu cầu người dùng xếp hạng cho 12 ứng dụng
Web 2.0 trong TV, bao gồm Blog, Wiki, RSS,
mạng XH (Facebook, Twitter,…), Chat, đa phương
tiện (YouTube, Slideshare,…), Google Apps (Mail,
Form, Drive, Site, Map, Calendar…); đánh dấu XH
(Del.icio.us, Diigo), mobile web, trích dẫn tài liệu
(Zotero, Mendeley,…), toolbar/Add ons, calendar
(Bedework, …). Các đối tượng khảo sát này có
khuynh hướng đánh giá mức độ phổ biến của ứng
dụng theo xu hướng họ sử dụng thường xuyên
chúng như thế nào. Ứng dụng trích dẫn tài liệu 2.0
miễn phí như Zotero, Mendeley được BĐ là sinh
CBTV: Không như trươc đây, can bộlam công
́
́
̀
tac TV hiêṇ nay đa số đều tốt nghiêp̣ đung chuyên
́
́
nganh. Kết quả cho thấy co 25/35 CBTV đa tốt
̀
́
̃
nghiêp̣ cư nhân TV (chiếm 71.43%), 1 can bộ tốt
nghiêp̣ 2 nganh Đại học là TT-TV va Tiếng Anh, 1
̉
́
̀
̀
tốt nghiệp CNTT và còn lại là tốt nghiệp ngành đại
học khác. Đa số họ làm ở tất cả các vị trí chuyên
môn trong TV và có sự tham gia trả lời của giám
đốc TV và một số tổ trưởng quản lý. Trong 35
CBTV được khảo sát thì có đến 27 CBTV là nữ
(77.14%) và 8 CBTV là nam (22.86%). Tỷ lệ
66
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ Cần Thơ
Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 39 (2015): 64-73
̀
́
viên, giảng viên cho là phổ biến hơn các đối tượng
làm công tác TV. Họ cùng nhận định là ứng dụng
lịch là Bedework ít phổ biến nhất có thể là vì người
dùng đã quen chọn calendar của Google để lập kế
hoạch hơn. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, các
ứng dụng sau đây được sắp xếp mức độ phổ biến
theo thứ tự giảm dần: mạng xã hội, đa phương tiện,
Google Apps, chat, Blog, Mobile Web, Wiki, Trích
dẫn tài liệu, RSS, đánh dấu xã hội, Toolbar/Add
ons, Calendar (Bedework).
những ứng dụng của Web 2.0 cho các hoạt động
của TV. Đối với CBTV, công cụ Web 2.0 được sử
dụng để cung cấp các nguồn TT và giới thiệu
nguồn tài liệu mới là chủ yếu. Kế đó là sử dụng
ứng dụng Web 2.0 cho các hoạt động quảng bá
của TV.
Ngoài ra, thế hệ web này còn được sử dụng để chia
sẻ tin tức và sự kiện mới của TV, cung cấp dịch vụ
tham khảo và ngay cả có thể sử dụng tốt cho hướng
dẫn kỹ năng tìm kiếm TT. Đối với CBQLW, có
khoảng trên 95% (từ 11 CBQLW trở lên) cán bộ
cho rằng Web 2.0 được sử dụng tương đối đồng
đều cho các hoạt động của TV.
3.4 Các công cụ Web 2.0 có ứng dụng gì
trong TV theo đánh giá của CBTV và CBQLW
Đề tài đã ghi nhận 42 câu trả lời cho câu hỏi về
Hình 1: Web 2.0 ứng dụng trong TV theo CBTV và CBQLW
giữa 2 đối tượng này là “có”. Các nơi còn lại thì có
một sự chênh lệch nhất định trong cách trả lời của
từng CBTV (hay giữa CBTV và CBQLW) trong
việc cho rằng TV họ có hay không có triển khai tập
huấn Web 2.0 cho BĐ. Nhưng phần nhiều kết quả
ghi nhận được (khoảng 60%) từ CBTV và
CBQLW đều cho rằng TV của họ chưa triển khai
chương trình tập huấn về công nghệ này cho BĐ.
Thực tế ở Việt Nam, đánh giá về công dụng của
Web 2.0 trong TV cũng có sự trùng khớp với
nghiên cứu ở một số nước. Các TV sử dụng các
công cụ Web 2.0 nhằm mục đích chia sẻ tin tức,
quảng bá dịch vụ, cung cấp hướng dẫn KNTT, giới
thiệu các nguồn TT in ấn và TT số, và nhận phản
hồi từ BĐ. Ngoài ra, họ còn sử dụng trang đánh
dấu XH để giảng dạy KNTT. Nhìn chung, đặc biệt
nhất là việc tạo ra các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng
nhu cầu và thu hút người dùng.
3.6 Mức độ đóng góp ý kiến cho các hoạt
động của TV qua Web 2.0 của BĐ?
3.5 TV có tập huấn sử dụng Web 2.0 cho BĐ?
Đề tài đã thu được 313 câu trả lời cho câu hỏi
mức độ BĐ đóng góp ý kiến cho hoạt động của
TV, với các ví dụ gợi ý như: chọn chức năng
“comment” để góp ý cho các dịch vụ của TV, điền
phiếu yêu cầu đặt mua sách mới, hay trả lời phiếu
khảo sát trực tuyến của TV…, thông qua các ứng
dụng Web 2.0. Kết quả cho thấy, “thỉnh thoảng” là
mức độ được chọn nhiều nhất với 120 BĐ (đạt
38.34%). Mức độ được 86 BĐ chọn tiếp theo là
“hiếm khi” (“HK”) (đạt 27.48%) và 56 BĐ
“thường xuyên” (“TX”) đóng góp ý kiến (đạt
17.89%). Trong khi đó ở hai cực trả lời là “rất
Theo nhận định của BĐ thì mỗi TV được khảo
sát đều có chương trình tập huấn BĐ. Tuy nhiên,
không phải tất cả BĐ ở 13 TV đều đồng ý nhận
định này vì một nguyên do nào đó. Đối chiếu với
câu trả lời từ câu hỏi tương tự dành cho CBTV và
CBQLW thì cả 2 đối tượng này ở TV trường Đại
học Hoa Sen đều khẳng định rằng TV họ chưa có
chương trình tập huấn cho BĐ về cách sử dụng
Web 2.0. Ở TTHL trường Đại học Cần Thơ, TV
Đại học An Giang cũng có sự thống nhất trả lời
67
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ Cần Thơ
Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 39 (2015): 64-73
̀
́
3.7 Hiệu quả của việc triển khai các ứng dụng
Web 2.0 theo đánh giá của CBTV và CBQLW
thường xuyên” và “không bao giờ” được ít BĐ
chọn hơn. Chỉ có 27 BĐ (8.63%) rất thường đóng
góp ý kiến cho hoạt động sử dụng công nghệ 2.0
của TV và 24 BĐ (7.67%) là không bao giờ đưa ra
ý kiến của mình cho các hoạt động không có tính
bắt buộc này. Kết quả cho thấy, số lượng người
dùng có xu hướng hướng ngoại hơn tích cực đóng
góp ý kiến cho các dịch vụ 2.0 của TV không khác
biệt với số lượng người dùng này nhưng ở xu
hướng hướng nội hơn. (65.80% và 63.33%).
Đa số CBTV (80%) và CBQLW (92.31%) đã
cho rằng các ứng dụng Web 2.0 có hiệu quả hoặc
rất có hiệu quả trong hoạt động TV. Cá biệt có 2
CBTV (5.71%) cho rằng Web 2.0 hoàn toàn không
hiệu quả trong khi không có CBQLW nào chọn
nhận xét mang tính phủ định hoàn toàn ý nghĩa của
thành tựu công nghệ này.
Hình 2: Hiệu quả của việc triển khai các ứng dụng Web 2.0 theo đánh giá của CBTV và CBQLW
3.8 Lợi ích của triển khai các ứng dụng
Web 2.0
CBQLW, tỷ lệ các biến được chọn đều trên hơn
65%. Lợi ích theo tiêu chí công sức cán bộ bỏ ra và
thu hút BĐ được CBTV đặc biệt quan tâm. Tương
tự như nhận định của CBTV, CBQLW cũng đồng
tình khi khẳng định lợi điểm của Web 2.0 ở
phương diện thu hút BĐ.
Trong khi lợi ích của việc triển khai các ứng
dụng Web 2.0 được đánh giá theo cách nhìn của
BĐ chiếm tỷ lệ phần trăm chưa nhiều (đối với câu
hỏi có nhiều sự chọn lựa) thì theo CBTV và
Hình 3: Lợi ích của Web 2.0 trong TV – so sánh giữa 3 đối tượng khảo sát
dụng Web 2.0 vào TV ở mức độ tổng quan hơn
như Web 2.0 có thể sử dụng để đổi mới và phát
triển tốt hơn các dịch vụ TV (Bradley, 2007;
Huffman, 2006; King và Porter, 2007). Hay nghiên
Ngoài ra, CBQLW rất tâm đắc khía cạnh tiết
kiệm thời gian của các công nghệ hữu ích này. Các
nghiên cứu trên thế giới chỉ ra lợi ích của việc ứng
68
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ Cần Thơ
Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 39 (2015): 64-73
̀
́
cứu của Manorama và Sunil (2010) trên các TV
Đại học lớn tại Úc, Canada, Anh và Mỹ cho thấy
các TV này đều sử dụng Web 2.0 cũng với cùng
mục đích là cải tiến các dịch vụ TV nhằm phục vụ
người dùng được tốt hơn. Tương tự, Chua và Goh
(2010) chỉ ra rằng sự có mặt của Web 2.0 đã làm
tăng chất lượng phục vụ của TV nói chung và chất
lượng dịch vụ của trang web nói riêng.
và TV, đa số các đơn vị đều giới thiệu ứng dụng
này qua các kênh mà họ đã cung cấp. Các đối
tượng người dùng hiện tại đều truy cập web qua
máy tính và các thiết bị di động thông minh.
Những rào cản (nếu có) của BĐ khi đóng góp ý
kiến cho TV là BĐ đa phần chưa nghĩ đây là kênh
giao tiếp hiệu quả, BĐ không có thời gian. Thiết
nghĩ TV cần thể hiện mình lắng nghe ý kiến của
BĐ như thế nào và phản hồi lại ý kiến đó một cách
tích cực. Trong 13 TV, chỉ có 2 TV chỉ sử dụng
Google Analytics để đánh giá các dịch vụ Web
của TV. Khi được hỏi về sự cần thiết của Web 2.0
trong TV thì đa số BĐ đồng tình. Trong khi đó,
CBTV & CBQLW thì đánh giá sự cần thiết ở mức
cao hơn, đặc biệt không CBQLW nào cho rằng
Web 2.0 hoàn toàn không cần thiết. Hình thức của
các ứng dụng Web 2.0 được người dùng đề xuất là
nên kết hợp giữa nghe và nhìn để đạt hiệu quả cao
nhất. Trong khi BĐ cho rằng tốc độ truy cập là tiêu
chí quan trọng nhất để đánh giá chất lượng trang
web có ứng dụng Web 2.0 (quan trọng hơn cả nội
dung, giao diện và cách tổ chức) thì CBTV và
CBQLW –những người có vẻ am hiểu về cách
đánh giá trang web có ứng dụng Web 2.0 hơn, cho
rằng nội dung là quan trọng nhất (đến cách quản lý,
tốc độ và giao diện). Cuối cùng, 13 CBQLW của
13 TV trường Đại học được khảo sát đều rất đồng
tình trả lời “có” khi được hỏi “Nếu có mô hình Web
2.0 cho các TV Đại học, Anh/Chị có sẵn sàng ứng
dụng vào TV của mình không?” Điều này khẳng
định một lần nữa vai trò, lợi ích và sự cần thiết của
thế hệ Web nhiều ưu việt trong môi trường TV.
3.9 Những khó khăn gặp phải khi ứng dụng
Web 2.0 trong TV
Ý kiến của BĐ nhiều nhất cho rằng khả năng
thao tác với chương trình ứng dụng còn hạn chế,
các ƯD Web 2.0 thường rất chậm, thời gian của họ
không có, và không nhiều BĐ cho rằng Web 2.0
khó sử dụng. CBTV cũng cho rằng khả năng thao
tác với chương trình ứng dụng còn hạn chế, Web
2.0 khó sử dụng, tốc độ chậm và ít người trong số
đó cho rằng họ không có thời gian. CBQLW cho
thấy vấn đề của họ ở chỗ công nghệ thay đổi quá
nhanh, không được người dùng quan tâm, Web 2.0
khó sử dụng, và họ cho rằng khó khăn cuối cùng là
TV không có đủ nhân sự để quản lý khi triển khai
hoạt động này.
3.10 Đề xuất cải tiến các dịch vụ có ứng dụng
Web 2.0 của TV
Đề tài đã ghi nhận tổng cộng 51 lượt đề xuất
của cả 3 đối tượng. Đa phần các đề xuất đều mang
tính xây dựng cao, có ích cho việc triển khai các
ứng dụng Web 2.0 trong TV. Ý kiến của ba đối
tượng gặp nhau ở chỗ TV nên tập huấn cho người
dùng về các kỹ năng sử dụng Web 2.0. Ngoài ra
BĐ đã đề xuất cải thiện tốc độ truy cập của các
ứng dụng, chương trình ứng dụng nên có các tài
liệu hướng dẫn sử dụng kèm theo, TV cần tích hợp
nhiều công cụ 2.0 để hỗ trợ học tập hơn là công cụ
giải trí, đẩy mạnh quảng bá các dịch vụ này đến
BĐ một cách rộng rãi, thành lập diễn đàn về sử
dụng Web 2.0 giữa các TV trường Đại học để BĐ
chia sẻ kinh nghiệm sử dụng công nghệ này đạt
hiệu quả. cán bộ TV và CBQLW cho rằng TV nên
quảng bá các ứng dụng Web 2.0 rộng rãi đến cộng
đồng người sử dụng, đào tạo CBTV sử dụng Web
2.0 đạt hiệu quả, TV nên cân nhắc xem nên triển
khai ứng dụng Web 2.0 nào để mang lại hiệu quả
thiết thực nhất, TV nên qui định rõ văn hóa
comment / reply đối với BĐ; và lãnh đạo TV cần
quan tâm và ủng hộ TV triển khai hoạt động này.
3.12 Đề xuất mô hình Web 2.0 cho TV các
trường đại học
Căn cứ vào kết quả khảo sát các đối tượng
người dùng chính của TV đại học Việt Nam và dựa
vào kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực thiết kế
web, nhóm tác giả đề xuất mô hình mẫu cho trang
web TV có ứng dụng Web 2.0. Trang web này bao
gồm đa dạng các ứng dụng Web 2.0 ứng dụng cho
các dịch vụ cơ bản của TV đại học ví dụ như diễn
đàn đề xuất dùng Joomla Extension JFusion Bridge
và PHPBB3; các TV nhánh là các liên kết đến TV
của các khoa - viện, kết hợp các ứng dụng lịch để
hiển thị giờ hoạt động; giới thiệu Sự kiện và hội
thảo của TV có thể dùng Spider Calendar, Google
Form để đăng kí tham dự hội thảo, Google Map để
xác định địa điểm tham dự; Trao đổi với chuyên
gia TV, dùng Spider Contact Lite trong Joomla
extension; Hẹn gặp chuyên gia sử dụng Breezing
Forms Lite của Joomla extension; Đăng kí mượn
các dịch vụ của TV, dùng Google Form; Hướng
dẫn sử dụng các dịch vụ của TV có thể dùng
3.11 Các kết quả đạt được khác
BĐ biết các ứng dụng Web 2.0 trên trang web
thông qua bạn bè, qua Google và tập huấn sử dụng
TV, giảng viên/môn học và email. Về phía trường
69
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ Cần Thơ
Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 39 (2015): 64-73
̀
́
Screencast-O-Matic, upload lên Youtube; Tin tức
và blog dùng Blogger để tạo trang blog và
FeedBurner để nhúng RSS vào trang blog; Chat
dùng Zopim; Phản hồi BĐ dùng Google Form; Hỗ
trợ người dùng sử dụng phần mềm trích dẫn và các
ứng dụng nguồn mỡ hữu ích trong học thuật
khác… Ngoài ra, người dùng sẽ được tạo không
gian riêng qua “Không gian của tôi” ứng dụng
phần mềm nguồn mở BS MyJSpace – Joomla
extension. Người dùng cần cung cấp một số TT cơ
bản như họ tên, email, mật khẩu, giới tính và ảnh
đại điện để tạo một tài khoản mới. Sau khi tài
khoản được tạo, BĐ cần được điều chỉnh profile
theo ý thích của mình. Đây là một môi trường TT
một cổng cho từng cá nhân người dùng chọn lọc và
đưa vào trang các công cụ công nghệ yêu thích,
chỉnh sửa trang giao diện của cá nhân và cho hiển
thị các công cụ Web 2.0 (như chat, email, blog,
wiki, video, hình ảnh,...), và các liên kết khác trên
trang cá nhân này. Đây còn là nơi cho phép lưu trữ
các lệnh tìm kiếm, các nguồn tài nguyên yêu thích
theo chủ đề và có thể chia sẻ với người khác. Tính
thẩm mỹ của trang web cũng đặc biệt cần chú trọng
để dễ dàng thu hút người sử dụng. Trang web hạn
chế tối đa việc sử dụng nhiều chữ viết mà thay vào
đó là các biểu tượng tương ứng với các liên kết
đến các công cụ Web 2.0 hữu ích được ứng dụng
trong TV. Các công cụ Web 2.0 này cần được giải
thích và nêu rõ mục đích sử dụng trên trang web.
(Hình 4).
4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Kết quả khảo sát 448 BĐ, CBTV, CBQLW cho
thấy những thiện cảm, những lạc quan của khách
hàng TV dành cho công nghệ Web 2.0. Các ứng
dụng Web 2.0 phổ biến trong TV là Facebook,
Google Apps, Chat và Youtube. Các ứng dụng
Web 2.0 trong TV được cho là hiệu quả liên quan
đến tính tương tác cao với người dùng, hiệu quả
hơn so với các ứng dụng TV tự phát triển, là xu
hướng công nghệ mới, làm thay đổi hành vi tìm tin.
Các ứng dụng Web 2.0 trong TV được cho là hiệu
quả liên quan đến tính tương tác cao với người
dùng, hiệu quả hơn so với các ứng dụng TV tự phát
triển, là xu hướng công nghệ mới, làm thay đổi
hành vi tìm tin.
Hình 4: Mô hình ứng dụng Web 2.0 cho TV các trường đại học
công nhận thể hiện qua phần đông chọn “rất hiệu
quả” và “hiệu quả” trên các phương diện tiết kiệm
thời gian, công sức, chi phí và thu hút BĐ cũng
như xây dựng hình ảnh TV hiện đại. Mặc dù, có
một số khó khăn nhất định trong sử dụng các công
nghệ này nhưng trên hết đa số người dùng đều nhất
trí rằng Web 2.0 cần thiết cho TV. Từ các kết luận
Các ứng dụng Web 2.0 trong TV chủ yếu để
cung cấp và giới thiệu nguồn TT, cung cấp dịch vụ
tham khảo và hướng dẫn KNTT, quảng bá dịch vụ
TV, thu thập ý kiến BĐ và chia sẻ tin tức. 50% BĐ
sẵn sàng đóng góp cho các dịch vụ TV qua Web
2.0. Việc ứng dụng Web 2.0 vào trang web của TV
có hiệu quả nhất định đều được CBTV và CBQLW
70
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ Cần Thơ
Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 39 (2015): 64-73
̀
́
của khảo sát, nhóm nghiên cứu đã thiết kế trang
web ứng dụng các công nghệ 2.0 có tên là LRC2.0
– Nơi người dùng tạo ra giá trị TV. Trang Web có
ứng dụng đa đạng các công cụ Web 2.0 như mô
hình và ứng dụng đã đề xuất ở mục 3.12 nhằm đáp
ứng đa số các hoạt động cơ bản của một TV ĐH.
Do khuôn khổ của bài báo, nhóm nghiên cứu
không trình bày chi tiết nội dung trang web
LRC2.0 ở đây (vui lòng xem trang web thông qua
địa chỉ: http://ilibserv.lrc.ctu.edu.vn:8080/w7/).
Các TV cần tạo điều kiện cho nhân viên tham
gia các khóa đào tạo, tập huấn về việc ứng dụng
CN vào TV.
Các TV ĐH cần thay đổi quan điểm phục vụ
BĐ kiểu truyền thống mà thay vào đó là xem BĐ là
trung tâm trong môi trường CNTT, từ đó ứng dụng
sự phát triển mới của ngành, của CN vào các dịch
vụ của TV và tạo một môi trường lý tưởng cho BĐ
học tập, nghiên cứu và giải trí.
Các khoa của trường ĐH có đào tạo ngành
QT TTTV/Khoa học TTTV/ TT học:
4.1 Đề xuất
Về phía trường ĐH:
Chương trình học ngành QT TTTV/ Khoa học
TTTV/ TT học cần được thiết kế có đa dạng các
môn CNTT ứng dụng trong các lĩnh vực hoạt động
của TV.
Các trường cần tạo điều kiện tốt nhất cho việc
ứng dụng các CN mới (như Web 2.0, và Web 3.0
trong tương lai) vào hoạt động của TV nói riêng
cũng như cả trường nói chung: như nâng cấp
đường truyền, kiểm tra tính hữu ích của các ứng
dụng mới để từ đó có quyết định đúng đắn trong
việc chặn hay không các ứng dụng mới này, có
chính sách kiểm soát hoạt động của người sử dụng
tốt nhất.
Thầy Cô trong ngành cần tích cực hơn nữa
trong việc nắm bắt CN mới và ứng dụng vào việc
giảng dạy, quản lý và hướng sinh viên đến việc tiếp
cận với những CN này.
Cán bộ giảng dạy ngành liên kết chặt chẽ với
với bộ làm công tác TV nhằm giúp cho nghiên cứu
lý thuyết về ứng dụng CNTT trong TV gắn liền với
thực tế.
Liên kết chặt chẽ với CB làm công tác CNTT
của TV trong việc triển khai các chính sách sử
dụng mạng, sử dụng các ứng dụng nhằm đảm bảo
cho hệ thống máy tính công của toàn trường được
sử dụng chính sách thống nhất.
Hướng cho sinh viên ngành cần năng nổ trong
việc tìm tòi và tham gia các khóa đào tạo về CN
mới để vận dụng tích cực vào việc học tập, làm
việc nhóm, dự án, giải trí…
Trung tâm TT (hay bộ phận quản lý CNTT) của
trường cần tập huấn cho CB phụ trách CNTT của
TV khi trường triển khai CN mới.
Giảng viên phụ trách các môn CNTT của ngành
kết hợp với các bộ TV trường cần có thêm những
nghiên cứu tiếp nối như ứng dụng Web 3.0 trong
các hoạt động của TV.
Mở rộng việc ứng dụng Web 2.0 (và Web 3.0
trong tương lai) đến các TV nhánh của các khoa,
viện, các tổ chức trực thuộc trường.
Các trường cần có chính sách khen thưởng cho
các cá nhân và tập thể có hoạt động hiệu quả hoặc
đi đầu trong việc ứng dụng các CN mới vào hoạt
động giảng dạy, nghiên cứu, quản lý,…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abdul Aziz, R., Arif, Z., Ramly, R.,
Abdullah (Hj), C. Z., & Husaini, H. (2011).
The implications of library 2.0 tools in
Malaysian academic libraries towards
reference services / Rafidah Abdul Aziz,
Zuraidah Arif, Ruzita Ramly... [et.al]. Truy
Về phía TV:
Ở mỗi TV nên thành lập một nhóm (bao gồm
cán bộ CNTT hoặc CBTV có kỹ năng CNTT) để
nghiên cứu CN mới và áp dụng thí điểm CN mới
đó vào các hoạt động TV. Nếu CN đó chứng tỏ
những ưu việt trong tổ chức của họ, nhóm này sẽ là
bộ phận triển khai các CN này cho TV.
2. Alton Y. K. Chua, D. H. G., & H Goh, D.
(2010). A study of Web 2.0 applications in
library websites. Library and Information
Science Research, (3), 203–211.
Người quản lý các TV ĐH cần có tầm nhìn xa,
thường xuyên nắm bắt sự phát triển của CN mới để
thúc đẩy và tạo điều kiện cho cán bộ mạnh dạn ứng
dụng CN mới vào TV.
3. Aharony N.(2009). Web 2.0 use by
librarians. Library & information science
research, 31 (1), 29-37.
71
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ Cần Thơ
Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 39 (2015): 64-73
̀
́
4. Awang N. H. & Abidin M. I. (2013). Web
2.0 on Academic libraries in Southeast Asia.
Proceedings of the IATUL Conferences.
Truy cập qua:
Enhancement of Services and Resource in
Academic Libraries: An Experiment @ JIIT
University Noida, India. Truy cập từ:
(6/2014)
45/ (tháng 3, 2014).
16. King, D. L., & Porter, M. (2007).
Collaborating with wikis. Public Libraries,
46(2), 32- 35.
5. Burhanna, K. J., Seeholzer, J., & Salem Jr.,
J. (2009). No Natives Here: A Focus Group
Study of Student Perceptions of Web 2.0
and the Academic Library. The Journal of
Academic Librarianship, 35(6), 523–532.
17. Liu S. (2008). Engaging Users: The Future
of Academic Library Web Sites. College &
Research Libraries, 69(1), 6–10.
6. Chua, A. Y. K., & Goh, D. H. (2010). A
study of Web 2.0 applications in library
websites. Library & Information Science
Research, 32(3), 203-211.
18. Mahmood, K., & Richardson, J. V. (2011).
Adoption of Web 2.0 in US academic
libraries: a survey of ARL library websites.
Program, 45(4), 365–375.
7. Detlor B., & Lewis V. (2006). Academic
Library Web Sites: Current Practice and
Future Directions. Academic Librarianshi,
32(3), 251–58.
19. Mahmood, K., & Richardson Jr, J. V.
(2013). Impact of Web 2.0 technologies on
academic libraries: A survey of ARL
libraries. Electronic Library, 31, 508-520.
8. Han, Z., & Liu, Y. Q. (2009). Web 2.0
applications in top Chinese university
libraries. Library Hi Tech, 28(1), 41 - 62.
20. Needleman M. (2007). Web 2.0/Lib 2.0 -
What is It? (If It's Anything at All). Serials
Review, 33(3), 202–3.
9. Hangsing, P., & Sinate, L. (2012). Use of
Web 2.0 in academic libraries in India: A
survey of Central University library websites.
21. Nguyễn Cương Lĩnh, (2008). A survey of the
application of Web 2.0 in Australasian university
libraries. Library Hi Tech, 26(4), 630 – 653.
10. Harinarayana, N. s., & Vasantha Raju, N.
(2010). Web 2.0 features in university
library web sites. The Electronic Library,
28(1), 69–88.
22. Nguyễn Cương Lĩnh. (2013). “Thư viện
tham gia”: Thư viện của tương lai? Tạp chí
TT và Tư liệu, 0(1), 14.
doi:10.3125/vjiad.v0i1.9858.
doi:10.1108/02640471011023388.
23. Noa, A. (2009). Librarians and information
scientists in the blogosphere: An
11. Hazidah Awang, N., & Abidin, M. I.
(2013). Web 2.0 on academic libraries in
Southeast Asia. Proceedings of the IATUL
Conferences. Truy cập từ
exploratory analysis. Library & Information
Science Research, 31, 174-181.
24. O’Reilly, T. (2005). What Is Web 2.0. Truy
cập từ
45 (tháng 6, năm 2014).
what-is-web-20.html (tháng 6, năm 2014)
12. Hoàng Thị Thu Hương (2009). Web 2.0 với
thư viện trường đại học. Truy cập từ
25. Pandya, J. D., Patel, S. S., & Poluru, L.
(2012). Current content alerts through RSS
feeds: A Web 2.0 approach. International
Journal of Information Dissemination &
Technology, 2(4).
56/bai-viet/443-w2.html, (6/2014).
13. Huffman, K. (2006). Web 2.0: Beyond the
concept: Practical ways to implement RSS,
podcasts, and wikis. Education Libraries,
29(1), 12-19.
26. Redden, C.S. (2010). Social bookmarking in
academic libraries: trends and applications.
Journal of Academic Librarianship, 36(3),
219 - 227.
14. Jack M. Maness (2006). Library 2.0 Theory:
Web 2.0 and Its Implications for Libraries.
Webology, 3(2). Truy cập từ:
27. Sandars, J., & Schroter, S. (2007). Web 2.0
technologies for undergraduate and
postgraduate medical education: an online
survey. Postgraduate Medical
l (6/2014)
15. Kataria, S., & Anbu, K. (2009).
Applications of Web 2.0 in the
Journal, 83(986), 759–762.
72
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ Cần Thơ
Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 39 (2015): 64-73
̀
́
28. Serantes, L. C. (2009). Untangling the
relationship between libraries, young adults
and Web 2.0: The necessity of a critical
perspective. Library Review, 58(3), 237–
251. doi:10.1108/00242530910942081.
31. Thomas C. & Robert H. M. (2005).
Millennial Net Value(s): Disconnects
Between Libraries and the Information Age
Mindset” Truy cập từ:
(tháng 7, 2013).
29. Thanuskodi S. (2012). Awareness of
Library 2.0 Applications among Library and
Information Science Professionals at
32. Tripathi, M., & Kumar, S. (2010). Use of
Web 2.0 tools in academic libraries: A
reconnaissance of the international
Annamalai University, India. International
Journal of Library Science. 1(5), 75-83.
landscape. The International Information &
Library Review, 42(3), 195–207.
doi:10.1080/10572317.2010.10762864.
30. Techataweewan, W. (n.d.). Perceptions and
use of Web 2.0 of Thai academic librarians.
Truy cập từ
33. Xu, C., Ouyang, F., & Chu, H. (2009). The
academic library meets Web 2.0:
per/FINAL%20Full%20 paper_Wawta.pdf
(tháng 3, 2014).
applications and implications. The Journal
of Academic Librarianship, 35(4), 324–331.
73
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng việc ứng dụng Web 2.0 trong các thư viện đại học Việt Nam và đề xuất trang Web 2.0 mẫu cho trung tâm học liệu trường Đại học Cần Thơ và thư viện đại học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- thuc_trang_viec_ung_dung_web_2_0_trong_cac_thu_vien_dai_hoc.pdf