Thực trạng việc ứng dụng Web 2.0 trong các thư viện đại học Việt Nam và đề xuất trang Web 2.0 mẫu cho trung tâm học liệu trường Đại học Cần Thơ và thư viện đại học

Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ ̀n Thơ  
Phn C: Khoa hc Xã hi, Nhân văn và Giáo dc: 39 (2015): 64-73  
̀
́
THỰC TRẠNG VIỆC ỨNG DỤNG WEB 2.0 TRONG CÁC  
THƯ VIỆN ĐẠI HỌC VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT TRANG WEB 2.0 MẪU CHO  
TRUNG TÂM HỌC LIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ VÀ THƯ VIỆN ĐẠI HỌC  
Lâm Thị Hương Duyên1, Nguyễn Thị Kim Tri2 và Lý Thành Lũy1  
1 Khoa Khoa hc Xã hi & Nhân văn, Trường Đại hc Cn Thơ  
2 Trung tâm Hc liu, Trường Đại hc Cn Thơ  
ABSTRACT  
Thông tin chung:  
Ngày nhn: 03/02/2015  
Ngày chp nhn: 14/08/2015  
This paper aims to provide an overall picture of the application of Web 2.0  
technologies in Vietnamese university libraries. The focus of the research  
was what types of Web 2.0 technologies were applied in such libraries as  
well as their purposes and features through the survey libraries’ clients.  
Besides analyzing the users’ behaviors and perspectives on the adoption of  
Web 2.0 in libraries, this paper proposes a library Web 2.0 model that can  
be considered relatively standardized website for Can Tho University LRC  
(Learning Resource Center) and other libraries in Vietnam. This study  
also opens a driving edge for further research to thoroughly understand  
and explore the breakthrough of Web 2.0 applications and other new  
technologies for libraries.  
Title:  
Current Use of Web 2.0 in  
Vietnamese Academic  
Libraries and proposing the  
Web 2.0 model for Can Tho  
LRC and university libraries  
in Vietnam  
Tkhóa:  
TÓM TẮT  
Web 2.0, thế hWeb thhai,  
Web đọc/viết, Thư vin 2.0,  
Thư vin đại hc, trang Web  
2.0 mu  
Bài viết cung cp mt bc tranh tng thca ng dng công nghWeb 2.0  
trong thư vin đại hc Vit Nam. Trng tâm ca nghiên cu là đánh giá  
nhng loi công nghWeb 2.0 đã được áp dng trong các hot động ca  
thư vin qua kho sát người dùng thư vin đại hc Vit Nam. Bên cnh  
phân tích hành vi người dùng và quan đim ng dng Web 2.0 trong thư  
vin, nghiên cu này còn đề xut mô hình trang web có ng dng công  
nghWeb 2.0 và thiết kế trang Web 2.0 mu cho Trung tâm Hc liu  
Trường Đại hc Cn Thơ nói riêng và các thư vin đại hc Vit Nam nói  
chung. Nghiên cu này cũng to tin đề cho các nghiên cu váp dng  
công nghWeb 2.0 hay công nghmi cho môi trường thư vin.  
Keywords:  
Web 2.0, second generation  
of web, read/write web,  
library 2.0, academic library,  
Web 2.0 model  
1 ĐẶT VẤN ĐỀ  
triển các hoạt động và dịch vụ của TV. Qua nhiều  
nghiên cứu trên thế giới cho thấy, Web 2.0 là một  
Những thay đổi trong môi trường web đã ảnh  
hưởng đến hầu hết các lĩnh vực của xã hội (XH).  
Sự nổi lên thế hệ thứ hai của web – Web 2.0 – đã  
chi phối đến tất cả các khía cạnh trong đời sống  
con người, kể cả môi trường thư viện (TV). Trong  
khi, Web 2.0 được gọi là thế hệ Web thông minh,  
giàu tính tương tác, xem yếu tố con người là trung  
tâm và là thế hệ của Web đọc/viết thì TV 2.0 là TV  
có tính mở, có ứng dụng CN Web 2.0 giúp phát  
công cụ đắc lực hỗ trợ giúp nâng cao chất lượng và  
dịch vụ không chỉ cho TV mà còn bao gồm cả cán  
bộ và người dùng TV. Các tiện ích của Web 2.0  
trong TV như Blog (Nht kí trc tuyến), IM  
(Instant Message- tin nhn nhanh), chia sẻ thông  
tin (TT) (Flickr, Youtube), RSS (Really Simple  
Syndication-Ly tin nhanh), mạng XH (có các chức  
năng đánh dấu dưới dạng thẻ, như Facebook,  
64  
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ ̀n Thơ  
Phn C: Khoa hc Xã hi, Nhân văn và Giáo dc: 39 (2015): 64-73  
̀
́
MySpace), các cộng đồng tương tác ảo (như Wiki  
công trình m). TV 2.0 cho thấy rõ rệt sự phát  
triển vượt bậc trong lĩnh vực TV. Có rất nhiều nỗ  
lực đang được thực hiện để giúp cho TV 2.0 ngày  
càng phát triển hơn. Nhiệm vụ chính mà TV 2.0  
đang hướng đến đó chính là “cầu nối” trong tiến  
trình thực hiện mục tiêu “lấy người dùng làm trung  
tâm” của TV. Nhiều nhà nghiên cứu cũng đưa ra  
những minh chứng cho sự tiện ích của TV 2.0  
thông qua các bài viết của mình được xuất bản trên  
các tạp chí uy tín của ngành khoa học Thông tin  
Thư viện (TTTV)/TT học. TV 2.0 bao gồm tất cả  
các loại hình TV, trong đó có cả TV đại học (ĐH).  
Việc tiên phong trong phát triển công nghệ thông  
tin (CNTT) cũng như tập trung vào nghiên cứu và  
phát triển giáo dục, các TV học thuật đang từng  
bước triển khai và ứng dụng Web 2.0 vào trong các  
loại hình dịch vụ so với các loại hình TV truyền  
thống khác. Ở các nước phát triển, các nhà nghiên  
cứu ứng dụng CNTT trong TV đã đưa ra các đề  
xuất về mô hình TV học thuật 2.0 cũng như mô tả  
cách thức mà các công cụ Web 2.0 được áp dụng  
cho nhiều mục đích khác nhau trong TV. Và mô  
hình ấy còn ở mức lý thuyết chung chung và chưa  
đi kèm với việc triển khai lên trang web cụ thể. Đó  
là bức tranh chung của Web 2.0 ứng dụng trong  
TV trên thế giới. Vấn đề được đặt ra ở đây là tình  
hình áp dụng công nghệ Web 2.0 của TV Việt Nam  
trang web của 136 TV đại học ở Việt Nam. Qua  
đó, nhóm tác giả đã ghi nhận lại nhóm các ứng  
dụng Web 2.0 nào được sử dụng phổ biến và nhóm  
ứng dụng nào ít được sử dụng nhằm thiết kế bảng  
câu hỏi sát với tình hình thực tế hơn.  
Chọn 13 TV theo tiêu chí:  
La TV cua cac trương đaị hoc̣ qui mô quốc gia  
̉
̀
́
̀
(đaị hoc̣ quốc gia thanh phố Hồ Chı Minh, đaị hoc̣  
̀
́
quốc gia Ha Nôị), qui mô vung va qui mô điạ  
̀
̀
̀
phương (tınh).  
̉
TV cua cac trương đaị hoc̣ ơ 3 vùng miền (3  
̉
̉
́
̀
miền Bắc, Trung, Nam đều co trương đaị dṇ ).  
́
̀
TV của trường đại học miền cao nguyên và  
đồng bằng.  
TV trường Đại học theo mô hình hiêṇ đaị ơ 3  
̉
vung miền (4 TTHL: Cần Thơ, Đa Nẵng, Huế, va  
̀
̀
̀
Thai Nguyên).  
́
Đối tượng người dùng sử dụng TV, được  
lấy mẫu như sau:  
BĐ: la đối tươṇ g chiếm đa số cua khao sat.  
̉
̉
̀
́
̉
Tông côṇ g BĐ ơ 13 TV trương đươc̣ khao sat la  
̉
̉
̀
́
̀
454.000 ngươi. Đối tươṇ g nay đươc̣ ́y mẫu theo  
̀
̀
phương phap phân tầng theo ty lê.̣ Mâũ nghiên cưu  
̉
́
́
la 400, vơi biên độ sai số la 4.9%.  
̀
́
̀
CBTV: là cán bộ có kiến thức nhất định về ưng  
đến mức nào? Người dùng nhâṇ biết va đánh giá  
́
̀
duṇ g Web 2.0. Phương pháp chọn mâũ cua đối  
như thế nào về tình hình sử dụng các ứng dụng  
̉
tươṇ g la CBTV co kết hơp̣ nhiều phương phap:  
Web 2.0 của TV? Web 2.0 cần thiết như thế nao  
̀
́
́
̀
choṇ theo ty lê ̣ 6:1, chọn mẫu có chủ đích  
̉
trong môi trương TV hay các ứng dụng Web 2.0  
̀
(purposeful selection) (cac can bộthuôc̣ TV co mối  
mang lại lợi ích gì cho các TV Việt Nam? Thuận  
lợi và bất lợi khi sử dụng/triển khai Web 2.0 trong  
́
́
́
quan hê ̣quen biết vơi nhom thưc̣ hiêṇ đề tai), chọn  
́
́
̀
̉
mẫu thông qua sự giới thiệu của đối tượng khao sat  
TV? Những đặc điêm nao la quan troṇ g /cần thiết  
̉
́
̀
̀
(snowball). Mẫu nghiên cứu: 35.  
cho cac các ứng dụng Web 2.0 trong trang web cua  
̉
́
TV? Nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 448  
người dùng (bao gồm bạn đọc (BĐ), cán bộ thư  
viện (CBTV), cán bộ quản lý web (CBQLW)) để trả  
lời cho các câu hỏi nghiên cứu ở trên. Từ kết quả  
thu được, nhóm nghiên cứu đã đề xuất một mô  
hình mẫu có ứng dụng Web 2.0 cho TV ĐH Việt  
Nam và thiết kế trang web demo – một trang web  
có ứng dụng Web 2.0 kiểu mẫu cho Trung tâm Học  
liệu (TTHL) Trường ĐH Cần Thơ nói riêng và TV  
các trường ĐH nói chung. Các TV trường ĐH Việt  
Nam hoàn toàn có thể sử dụng mô hình này để xây  
dựng các dịch vụ cho TV trên nền Web 2.0.  
CBQLW: Đối vơi mỗi TV trương/TTHL se co  
́
̀
̃
́
ṭ CBQLW đươc̣ khao sat. Mẫu nghiên cứu: 13.  
̉
́
2.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp  
Dữ liệu khảo sát độc giả TV:  
Đầu 6/2014, bảng khảo sát được thiết kế bằng  
Google Form, được gửi các đối tượng khảo sát  
thông qua địa chỉ email cung cấp bởi cán bộ của  
từng 13 TV trường đại học. Kết quả nhận được cho  
đối tượng là BĐ qua Google Form rất thấp.  
Đến giữa 7/2014, hình thức thu thập dữ liệu  
khảo sát BĐ được thay đổi. Đối tượng được khảo  
sát trả lời bằng bản in và nộp cho CBTV tại chỗ.  
Kết quả được gửi về cho nhóm nghiên cứu qua  
đường EMS.  
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1 Phạm vi nghiên cứu  
Trước khi thiết kế bảng khảo sát người dùng  
TV, nhóm nghiên cứu đã có khảo sát sơ bộ qua các  
65  
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ ̀n Thơ  
Phn C: Khoa hc Xã hi, Nhân văn và Giáo dc: 39 (2015): 64-73  
̀
́
Đa số CBQLW trả lời khảo sát qua điện thoại.  
Thành viên trong nhóm nghiên cứu gọi điện cho  
CBQLW để có nhiều thông tin về ứng dụng Web  
2.0 của các TV.  
CBTV hướng ngoại nhiều hơn (57.14%) hướng nội  
(42.86%).  
CBQLW: 13 người đến từ 13 TV trường Đại  
học có trình độ chuyên môn chủ yếu là CNTT  
(12/13) và chỉ có 1 người có trình độ chuyên môn  
là TT-TV. Độ tuổi của CBQLW trong khoảng từ  
25 đến 42. Đa số các cán bộ này đều là nam (12/13  
người) và chỉ có 1 là nữ. Phần đông trong số  
CBQLW có xu hướng hướng nội hơn (10/12  
người).  
Giữa tháng 8/2014, nhóm nghiên cứu đã ghi  
nhận đủ 448 trả lời.  
Cuối tháng 8/2014, hoàn tất việc nhập dữ liệu  
từ các bản giấy vào SPSS 20.  
2.3 Phương pháp phân tích số liệu:  
3.2 Trang web TV co ưng duṇ g công nghệ  
́ ́  
Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phần mềm SPSS  
20 để phân tích số liệu.  
Web 2.0?  
̉
̉
Đê tım hiêu về tınh hınh ưng duṇ g Web 2.0  
Phương pháp phân tích được chọn ứng với từng  
mục tiêu cụ thể:  
́
̀
̀
̀
̉
trong cac TV, vấn đề đầu tiên la tım hiêu xem ơ  
̉
́
̀
̀
phương diêṇ BĐ, họ co nhâṇ biết đươc̣ sự hiêṇ  
́
Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ  
(CN) Web 2.0 ở các TV ĐH Việt Nam;  
diêṇ cua cac công nghê ̣nay trên trang web cua TV  
̉
̉
́
̀
trương không. Ở nghiên cứu này, khảo sát chỉ yêu  
̀
Thông qua việc đưa ra ba bảng câu hỏi khảo  
sát đến ba đối tượng là CBQLW, CBTV, BĐ nhóm  
nghiên cứu đã tìm hiểu thực trạng ứng dụng CN  
Web 2.0 và phân tích hành vi người dùng (nói  
chung) liên quan đến sử dụng các CN này ở TTHL  
ĐH Cần Thơ và các TV ĐH lớn ở Việt Nam;  
cầu phát hiện có hay không co sự hiêṇ diêṇ cua  
Web 2.0 trên trang web cua tưng 13 TV trương.  
Cac TV trương nay, theo tra lơi cua CBQLW và  
̉
́
̉
̀
̀
̉
̉
́
̀
̀
̀
CBTV đều ıt nhiều co ưng duṇ g Web 2.0. Ở góc  
́ ́  
́
̉
nhìn của BĐ – đối tươṇ g đươc̣ gia thuyết hiêu về  
̉
trang web TV ıt nhất, kết quả rõ ràng có sự khác  
́
̉
biệt. Theo dữ liệu nhâṇ đươc̣ , BĐ TV Hoa Sen hiêu  
Trên cơ sở nghiên cứu các ứng dụng Web 2.0  
của các TV đại học lớn trên thế giới và tiếp thu ý  
kiến của người dùng, nhóm nghiên cứu đã đề xuất  
mô hình Web 2.0 lý tưởng, hiệu quả cho các TV  
ĐH ở Việt Nam; và xây dựng trang web demo về  
Web 2.0 chuẩn - mô hình mẫu cho TTHL trường  
ĐH Cần Thơ và các TV ĐH ở Việt Nam.  
về tınh hınh ưng duṇ g công nghê ̣ Web 2.0 trên  
́
̀
̀
trang web cua mınh ro nhất (100% xac nhâṇ la co,  
̉
̃
́
̀
́
́
̀
đung như thưc̣ ́), tiếp đến la BĐ TTHL Thai  
́
̀
Nguyên, BĐ TV Đa Laṭ va BĐ taị TTHL Đaị hoc̣  
̀
̀
̀n Thơ. Trong khi độc giả của các TV còn lại  
chưa tinh tế trong việc phát hiện ra các ứng dụng  
Web 2.0 trên các trang TV của mình, thì BĐ thuôc̣  
3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
TTHL Đa Nẵng laị kém tinh tế nhất khi yêu cầu  
̀
3.1 Thông tin chung về các đối tượng được  
khảo sát  
nhận dạng công nghê ̣2.0. Co khoang ½ độc giả của  
̉
́
Đà Nẵng LRC đươc̣ khao sat choṇ tra lơi la  
̀
̉
̉
́
̀
“không” cho câu hoi ma đang ly ra phai tra lơi la  
̉
̉
̉
̀
́
́
̀
̀
BĐ: Chiếm đông đảo là BĐ có trình độ đại học  
“co” nay. Điều này có thể được giải thích bởi các  
́
̀
(314 người, đạt 96.91%). Trong số đó, có 263 la nư  
̀
̃
lý do sau: ứng dụng Web 2.0 không dễ phát hiện,  
độc giả chưa thật sự quan tâm đến công nghệ Web  
mà TV sử dụng…  
(chiếm 66%) và lươṇ g BĐ hương ngoaị la 246  
́
̀
(chiếm 61.50%), có 37 BĐ chọn rất thường xuyên  
và 110 BĐ chọn thương xuyên truy câp̣ vào trang  
̀
3.3 Các ứng dụng Web 2.0 phổ biến trong TV  
web của TV.  
Yêu cầu người dùng xếp hạng cho 12 ứng dụng  
Web 2.0 trong TV, bao gồm Blog, Wiki, RSS,  
mạng XH (Facebook, Twitter,…), Chat, đa phương  
tiện (YouTube, Slideshare,…), Google Apps (Mail,  
Form, Drive, Site, Map, Calendar…); đánh dấu XH  
(Del.icio.us, Diigo), mobile web, trích dẫn tài liệu  
(Zotero, Mendeley,…), toolbar/Add ons, calendar  
(Bedework, …). Các đối tượng khảo sát này có  
khuynh hướng đánh giá mức độ phổ biến của ứng  
dụng theo xu hướng họ sử dụng thường xuyên  
chúng như thế nào. Ứng dụng trích dẫn tài liệu 2.0  
miễn phí như Zotero, Mendeley được BĐ là sinh  
CBTV: Không như trươc đây, can bộlam công  
́
́
̀
tac TV hiêṇ nay đa số đều tốt nghiêp̣ đung chuyên  
́
́
nganh. Kết quả cho thấy co 25/35 CBTV đa tốt  
̀
́
̃
nghiêp̣ cư nhân TV (chiếm 71.43%), 1 can bộ tốt  
nghiêp̣ 2 nganh Đại học là TT-TV va Tiếng Anh, 1  
̉
́
̀
̀
tốt nghiệp CNTT và còn lại là tốt nghiệp ngành đại  
học khác. Đa số họ làm ở tất cả các vị trí chuyên  
môn trong TV và có sự tham gia trả lời của giám  
đốc TV và một số tổ trưởng quản lý. Trong 35  
CBTV được khảo sát thì có đến 27 CBTV là nữ  
(77.14%) và 8 CBTV là nam (22.86%). Tỷ lệ  
66  
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ ̀n Thơ  
Phn C: Khoa hc Xã hi, Nhân văn và Giáo dc: 39 (2015): 64-73  
̀
́
viên, giảng viên cho là phổ biến hơn các đối tượng  
làm công tác TV. Họ cùng nhận định là ứng dụng  
lịch là Bedework ít phổ biến nhất có thể là vì người  
dùng đã quen chọn calendar của Google để lập kế  
hoạch hơn. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, các  
ứng dụng sau đây được sắp xếp mức độ phổ biến  
theo thứ tự giảm dần: mạng xã hội, đa phương tiện,  
Google Apps, chat, Blog, Mobile Web, Wiki, Trích  
dẫn tài liệu, RSS, đánh dấu xã hội, Toolbar/Add  
ons, Calendar (Bedework).  
những ứng dụng của Web 2.0 cho các hoạt động  
của TV. Đối với CBTV, công cụ Web 2.0 được sử  
dụng để cung cp các ngun TT và gii thiu  
ngun tài liu mi là chủ yếu. Kế đó là sử dụng  
ứng dụng Web 2.0 cho các hot động qung bá  
ca TV.  
Ngoài ra, thế hệ web này còn được sử dụng để chia  
stin tc và skin mi ca TV, cung cấp dịch vụ  
tham khảo và ngay cả có thể sử dụng tốt cho hướng  
dẫn kỹ năng tìm kiếm TT. Đối với CBQLW, có  
khoảng trên 95% (từ 11 CBQLW trở lên) cán bộ  
cho rằng Web 2.0 được sử dụng tương đối đồng  
đều cho các hoạt động của TV.  
3.4 Các công cWeb 2.0 có ng dng gì  
trong TV theo đánh giá ca CBTV và CBQLW  
Đề tài đã ghi nhận 42 câu trả lời cho câu hỏi về  
Hình 1: Web 2.0 ứng dụng trong TV theo CBTV và CBQLW  
giữa 2 đối tượng này là “có”. Các nơi còn lại thì có  
một sự chênh lệch nhất định trong cách trả lời của  
từng CBTV (hay giữa CBTV và CBQLW) trong  
việc cho rằng TV họ có hay không có triển khai tập  
huấn Web 2.0 cho BĐ. Nhưng phần nhiều kết quả  
ghi nhận được (khoảng 60%) từ CBTV và  
CBQLW đều cho rằng TV của họ chưa triển khai  
chương trình tập huấn về công nghệ này cho BĐ.  
Thực tế ở Việt Nam, đánh giá về công dụng của  
Web 2.0 trong TV cũng có sự trùng khớp với  
nghiên cứu ở một số nước. Các TV sử dụng các  
công cụ Web 2.0 nhằm mục đích chia sẻ tin tức,  
quảng bá dịch vụ, cung cấp hướng dẫn KNTT, giới  
thiệu các nguồn TT in ấn và TT số, và nhận phản  
hồi từ BĐ. Ngoài ra, họ còn sử dụng trang đánh  
dấu XH để giảng dạy KNTT. Nhìn chung, đặc biệt  
nhất là việc tạo ra các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng  
nhu cầu và thu hút người dùng.  
3.6 Mức độ đóng góp ý kiến cho các hoạt  
động của TV qua Web 2.0 của BĐ?  
3.5 TV có tập huấn sử dụng Web 2.0 cho BĐ?  
Đề tài đã thu được 313 câu trả lời cho câu hỏi  
mức độ BĐ đóng góp ý kiến cho hoạt động của  
TV, với các ví dụ gợi ý như: chọn chức năng  
“comment” để góp ý cho các dịch vụ của TV, điền  
phiếu yêu cầu đặt mua sách mới, hay trả lời phiếu  
khảo sát trực tuyến của TV…, thông qua các ứng  
dụng Web 2.0. Kết quả cho thấy, “thỉnh thoảng” là  
mức độ được chọn nhiều nhất với 120 BĐ (đạt  
38.34%). Mức độ được 86 BĐ chọn tiếp theo là  
“hiếm khi” (“HK”) (đạt 27.48%) và 56 BĐ  
“thường xuyên” (“TX”) đóng góp ý kiến (đạt  
17.89%). Trong khi đó ở hai cực trả lời là “rất  
Theo nhận định của BĐ thì mỗi TV được khảo  
sát đều có chương trình tập huấn BĐ. Tuy nhiên,  
không phải tất cả BĐ ở 13 TV đều đồng ý nhận  
định này vì một nguyên do nào đó. Đối chiếu với  
câu trả lời từ câu hỏi tương tự dành cho CBTV và  
CBQLW thì cả 2 đối tượng này ở TV trường Đại  
học Hoa Sen đều khẳng định rằng TV họ chưa có  
chương trình tập huấn cho BĐ về cách sử dụng  
Web 2.0. Ở TTHL trường Đại học Cần Thơ, TV  
Đại học An Giang cũng có sự thống nhất trả lời  
67  
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ ̀n Thơ  
Phn C: Khoa hc Xã hi, Nhân văn và Giáo dc: 39 (2015): 64-73  
̀
́
3.7 Hiệu quả của việc triển khai các ứng dụng  
Web 2.0 theo đánh giá của CBTV và CBQLW  
thường xuyên” và “không bao giờ” được ít BĐ  
chọn hơn. Chỉ có 27 BĐ (8.63%) rất thường đóng  
góp ý kiến cho hoạt động sử dụng công nghệ 2.0  
của TV và 24 BĐ (7.67%) là không bao giờ đưa ra  
ý kiến của mình cho các hoạt động không có tính  
bắt buộc này. Kết quả cho thấy, số lượng người  
dùng có xu hướng hướng ngoại hơn tích cực đóng  
góp ý kiến cho các dịch vụ 2.0 của TV không khác  
biệt với số lượng người dùng này nhưng ở xu  
hướng hướng nội hơn. (65.80% và 63.33%).  
Đa số CBTV (80%) và CBQLW (92.31%) đã  
cho rằng các ứng dụng Web 2.0 có hiệu quả hoặc  
rất có hiệu quả trong hoạt động TV. Cá biệt có 2  
CBTV (5.71%) cho rằng Web 2.0 hoàn toàn không  
hiệu quả trong khi không có CBQLW nào chọn  
nhận xét mang tính phủ định hoàn toàn ý nghĩa của  
thành tựu công nghệ này.  
Hình 2: Hiu quca vic trin khai các ng dng Web 2.0 theo đánh giá ca CBTV và CBQLW  
3.8 Lợi ích của triển khai các ứng dụng  
Web 2.0  
CBQLW, tỷ lệ các biến được chọn đều trên hơn  
65%. Lợi ích theo tiêu chí công sc cán bbỏ ra và  
thu hút BĐ được CBTV đặc biệt quan tâm. Tương  
tự như nhận định của CBTV, CBQLW cũng đồng  
tình khi khẳng định lợi điểm của Web 2.0 ở  
phương diện thu hút BĐ.  
Trong khi lợi ích của việc triển khai các ứng  
dụng Web 2.0 được đánh giá theo cách nhìn của  
BĐ chiếm tỷ lệ phần trăm chưa nhiều (đối với câu  
hỏi có nhiều sự chọn lựa) thì theo CBTV và  
Hình 3: Lợi ích của Web 2.0 trong TV – so sánh giữa 3 đối tượng khảo sát  
dụng Web 2.0 vào TV ở mức độ tổng quan hơn  
như Web 2.0 có thể sử dụng để đổi mới và phát  
triển tốt hơn các dịch vụ TV (Bradley, 2007;  
Huffman, 2006; King và Porter, 2007). Hay nghiên  
Ngoài ra, CBQLW rất tâm đắc khía cạnh tiết  
kiệm thời gian của các công nghệ hữu ích này. Các  
nghiên cứu trên thế giới chỉ ra lợi ích của việc ứng  
68  
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ ̀n Thơ  
Phn C: Khoa hc Xã hi, Nhân văn và Giáo dc: 39 (2015): 64-73  
̀
́
cứu của Manorama và Sunil (2010) trên các TV  
Đại học lớn tại Úc, Canada, Anh và Mỹ cho thấy  
các TV này đều sử dụng Web 2.0 cũng với cùng  
mục đích là cải tiến các dịch vụ TV nhằm phục vụ  
người dùng được tốt hơn. Tương tự, Chua và Goh  
(2010) chỉ ra rằng sự có mặt của Web 2.0 đã làm  
tăng chất lượng phục vụ của TV nói chung và chất  
lượng dịch vụ của trang web nói riêng.  
và TV, đa số các đơn vị đều giới thiệu ứng dụng  
này qua các kênh mà họ đã cung cấp. Các đối  
tượng người dùng hiện tại đều truy cập web qua  
máy tính và các thiết bị di động thông minh.  
Những rào cản (nếu có) của BĐ khi đóng góp ý  
kiến cho TV là BĐ đa phần chưa nghĩ đây là kênh  
giao tiếp hiu qu, BĐ không có thi gian. Thiết  
nghĩ TV cần thể hiện mình lắng nghe ý kiến của  
BĐ như thế nào và phản hồi lại ý kiến đó một cách  
tích cực. Trong 13 TV, chỉ có 2 TV chỉ sử dụng  
Google Analytics để đánh giá các dịch vụ Web  
của TV. Khi được hỏi về sự cần thiết của Web 2.0  
trong TV thì đa số BĐ đồng tình. Trong khi đó,  
CBTV & CBQLW thì đánh giá sự cần thiết ở mức  
cao hơn, đặc biệt không CBQLW nào cho rằng  
Web 2.0 hoàn toàn không cần thiết. Hình thức của  
các ứng dụng Web 2.0 được người dùng đề xuất là  
nên kết hợp giữa nghe và nhìn để đạt hiệu quả cao  
nhất. Trong khi BĐ cho rằng tc độ truy cập là tiêu  
chí quan trọng nhất để đánh giá chất lượng trang  
web có ứng dụng Web 2.0 (quan trọng hơn cả ni  
dung, giao din và cách tchc) thì CBTV và  
CBQLW –những người có vẻ am hiểu về cách  
đánh giá trang web có ứng dụng Web 2.0 hơn, cho  
rằng ni dung là quan trọng nhất (đến cách qun lý,  
tc độ và giao din). Cuối cùng, 13 CBQLW của  
13 TV trường Đại học được khảo sát đều rất đồng  
tình trả lời “” khi được hỏi “Nếu có mô hình Web  
2.0 cho các TV Đại hc, Anh/Chcó sn sàng ng  
dng vào TV ca mình không?” Điều này khẳng  
định một lần nữa vai trò, lợi ích và sự cần thiết của  
thế hệ Web nhiều ưu việt trong môi trường TV.  
3.9 Những khó khăn gặp phải khi ứng dụng  
Web 2.0 trong TV  
Ý kiến của BĐ nhiều nhất cho rằng khả năng  
thao tác với chương trình ứng dụng còn hạn chế,  
các ƯD Web 2.0 thường rất chậm, thời gian của họ  
không có, và không nhiều BĐ cho rằng Web 2.0  
khó sử dụng. CBTV cũng cho rằng khả năng thao  
tác với chương trình ứng dụng còn hạn chế, Web  
2.0 khó sử dụng, tốc độ chậm và ít người trong số  
đó cho rằng họ không có thời gian. CBQLW cho  
thấy vấn đề của họ ở chỗ công nghệ thay đổi quá  
nhanh, không được người dùng quan tâm, Web 2.0  
khó sử dụng, và họ cho rằng khó khăn cuối cùng là  
TV không có đủ nhân sự để quản lý khi triển khai  
hoạt động này.  
3.10 Đề xuất cải tiến các dịch vụ có ứng dụng  
Web 2.0 của TV  
Đề tài đã ghi nhận tổng cộng 51 lượt đề xuất  
của cả 3 đối tượng. Đa phần các đề xuất đều mang  
tính xây dựng cao, có ích cho việc triển khai các  
ứng dụng Web 2.0 trong TV. Ý kiến của ba đối  
tượng gặp nhau ở chỗ TV nên tp hun cho người  
dùng vcác knăng sdng Web 2.0. Ngoài ra  
BĐ đã đề xuất ci thin tc độ truy cp ca các  
ng dng, chương trình ng dng nên có các tài  
liu hướng dn sdng kèm theo, TV cn tích hp  
nhiu công c2.0 để htrhc tp hơn là công cụ  
gii trí, đẩy mnh qung bá các dch vnày đến  
BĐ mt cách rng rãi, thành lp din đàn vsử  
dng Web 2.0 gia các TV trường Đại hc để BĐ  
chia skinh nghim sdng công nghnày đạt  
hiu qu. cán bộ TV và CBQLW cho rằng TV nên  
qung bá các ng dng Web 2.0 rng rãi đến cng  
đồng người sdng, đào to CBTV sdng Web  
2.0 đạt hiu qu, TV nên cân nhc xem nên trin  
khai ng dng Web 2.0 nào để mang li hiu quả  
thiết thc nht, TV nên qui định rõ văn hóa  
comment / reply đối vi BĐ; và lãnh đạo TV cn  
quan tâm và ng hTV trin khai hot động này.  
3.12 Đề xuất mô hình Web 2.0 cho TV các  
trường đại học  
Căn cứ vào kết quả khảo sát các đối tượng  
người dùng chính của TV đại học Việt Nam và dựa  
vào kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực thiết kế  
web, nhóm tác giả đề xuất mô hình mẫu cho trang  
web TV có ứng dụng Web 2.0. Trang web này bao  
gồm đa dạng các ứng dụng Web 2.0 ứng dụng cho  
các dịch vụ cơ bản của TV đại học ví dụ như din  
đàn đề xuất dùng Joomla Extension JFusion Bridge  
và PHPBB3; các TV nhánh là các liên kết đến TV  
của các khoa - viện, kết hợp các ứng dụng lịch để  
hiển thị giờ hoạt động; giới thiệu Skin và hi  
tho của TV có thể dùng Spider Calendar, Google  
Form để đăng kí tham dự hội thảo, Google Map để  
xác định địa điểm tham dự; Trao đổi vi chuyên  
gia TV, dùng Spider Contact Lite trong Joomla  
extension; Hn gp chuyên gia sử dụng Breezing  
Forms Lite của Joomla extension; Đăng kí mượn  
các dch vca TV, dùng Google Form; Hướng  
dn sdng các dch vca TV có thể dùng  
3.11 Các kết quả đạt được khác  
BĐ biết các ứng dụng Web 2.0 trên trang web  
thông qua bạn bè, qua Google và tập huấn sử dụng  
TV, giảng viên/môn học và email. Về phía trường  
69  
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ ̀n Thơ  
Phn C: Khoa hc Xã hi, Nhân văn và Giáo dc: 39 (2015): 64-73  
̀
́
Screencast-O-Matic, upload lên Youtube; Tin tc  
và blog dùng Blogger để tạo trang blog và  
FeedBurner để nhúng RSS vào trang blog; Chat  
dùng Zopim; Phn hi BĐ dùng Google Form; Hỗ  
trợ người dùng sử dụng phần mềm trích dẫn và các  
ứng dụng nguồn mỡ hữu ích trong học thuật  
khác… Ngoài ra, người dùng sẽ được tạo không  
gian riêng qua “Không gian ca tôi” ứng dụng  
phần mềm nguồn mở BS MyJSpace – Joomla  
extension. Người dùng cần cung cấp một số TT cơ  
bản như họ tên, email, mật khẩu, giới tính và ảnh  
đại điện để tạo một tài khoản mới. Sau khi tài  
khoản được tạo, BĐ cần được điều chỉnh profile  
theo ý thích của mình. Đây là một môi trường TT  
một cổng cho từng cá nhân người dùng chọn lọc và  
đưa vào trang các công cụ công nghệ yêu thích,  
chỉnh sửa trang giao diện của cá nhân và cho hiển  
thị các công cụ Web 2.0 (như chat, email, blog,  
wiki, video, hình ảnh,...), và các liên kết khác trên  
trang cá nhân này. Đây còn là nơi cho phép lưu trữ  
các lệnh tìm kiếm, các nguồn tài nguyên yêu thích  
theo chủ đề và có thể chia sẻ với người khác. Tính  
thẩm mỹ của trang web cũng đặc biệt cần chú trọng  
để dễ dàng thu hút người sử dụng. Trang web hạn  
chế tối đa việc sử dụng nhiều chữ viết mà thay vào  
đó là các biểu tượng tương ứng với các liên kết  
đến các công cụ Web 2.0 hữu ích được ứng dụng  
trong TV. Các công cụ Web 2.0 này cần được giải  
thích và nêu rõ mục đích sử dụng trên trang web.  
(Hình 4).  
4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT  
Kết quả khảo sát 448 BĐ, CBTV, CBQLW cho  
thấy những thiện cảm, những lạc quan của khách  
hàng TV dành cho công nghệ Web 2.0. Các ứng  
dụng Web 2.0 phổ biến trong TV là Facebook,  
Google Apps, Chat và Youtube. Các ứng dụng  
Web 2.0 trong TV được cho là hiệu quả liên quan  
đến tính tương tác cao với người dùng, hiệu quả  
hơn so với các ứng dụng TV tự phát triển, là xu  
hướng công nghệ mới, làm thay đổi hành vi tìm tin.  
Các ứng dụng Web 2.0 trong TV được cho là hiệu  
quả liên quan đến tính tương tác cao với người  
dùng, hiệu quả hơn so với các ứng dụng TV tự phát  
triển, là xu hướng công nghệ mới, làm thay đổi  
hành vi tìm tin.  
Hình 4: Mô hình ứng dụng Web 2.0 cho TV các trường đại học  
công nhận thể hiện qua phần đông chọn “rất hiệu  
quả” và “hiệu quả” trên các phương diện tiết kiệm  
thời gian, công sức, chi phí và thu hút BĐ cũng  
như xây dựng hình ảnh TV hiện đại. Mặc dù, có  
một số khó khăn nhất định trong sử dụng các công  
nghệ này nhưng trên hết đa số người dùng đều nhất  
trí rằng Web 2.0 cần thiết cho TV. Từ các kết luận  
Các ứng dụng Web 2.0 trong TV chủ yếu để  
cung cấp và giới thiệu nguồn TT, cung cấp dịch vụ  
tham khảo và hướng dẫn KNTT, quảng bá dịch vụ  
TV, thu thập ý kiến BĐ và chia sẻ tin tức. 50% BĐ  
sẵn sàng đóng góp cho các dịch vụ TV qua Web  
2.0. Việc ứng dụng Web 2.0 vào trang web của TV  
có hiệu quả nhất định đều được CBTV và CBQLW  
70  
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ ̀n Thơ  
Phn C: Khoa hc Xã hi, Nhân văn và Giáo dc: 39 (2015): 64-73  
̀
́
của khảo sát, nhóm nghiên cứu đã thiết kế trang  
web ứng dụng các công nghệ 2.0 có tên là LRC2.0  
– Nơi người dùng tạo ra giá trị TV. Trang Web có  
ứng dụng đa đạng các công cụ Web 2.0 như mô  
hình và ứng dụng đã đề xuất ở mục 3.12 nhằm đáp  
ứng đa số các hoạt động cơ bản của một TV ĐH.  
Do khuôn khổ của bài báo, nhóm nghiên cứu  
không trình bày chi tiết nội dung trang web  
LRC2.0 ở đây (vui lòng xem trang web thông qua  
địa chỉ: http://ilibserv.lrc.ctu.edu.vn:8080/w7/).  
Các TV cần tạo điều kiện cho nhân viên tham  
gia các khóa đào tạo, tập huấn về việc ứng dụng  
CN vào TV.  
Các TV ĐH cần thay đổi quan điểm phục vụ  
BĐ kiểu truyền thống mà thay vào đó là xem BĐ là  
trung tâm trong môi trường CNTT, từ đó ứng dụng  
sự phát triển mới của ngành, của CN vào các dịch  
vụ của TV và tạo một môi trường lý tưởng cho BĐ  
học tập, nghiên cứu và giải trí.  
Các khoa của trường ĐH có đào tạo ngành  
QT TTTV/Khoa học TTTV/ TT học:  
4.1 Đề xuất  
Về phía trường ĐH:  
Chương trình học ngành QT TTTV/ Khoa học  
TTTV/ TT học cần được thiết kế có đa dạng các  
môn CNTT ứng dụng trong các lĩnh vực hoạt động  
của TV.  
Các trường cần tạo điều kiện tốt nhất cho việc  
ứng dụng các CN mới (như Web 2.0, và Web 3.0  
trong tương lai) vào hoạt động của TV nói riêng  
cũng như cả trường nói chung: như nâng cấp  
đường truyền, kiểm tra tính hữu ích của các ứng  
dụng mới để từ đó có quyết định đúng đắn trong  
việc chặn hay không các ứng dụng mới này, có  
chính sách kiểm soát hoạt động của người sử dụng  
tốt nhất.  
Thầy Cô trong ngành cần tích cực hơn nữa  
trong việc nắm bắt CN mới và ứng dụng vào việc  
giảng dạy, quản lý và hướng sinh viên đến việc tiếp  
cận với những CN này.  
Cán bộ giảng dạy ngành liên kết chặt chẽ với  
với bộ làm công tác TV nhằm giúp cho nghiên cứu  
lý thuyết về ứng dụng CNTT trong TV gắn liền với  
thực tế.  
Liên kết chặt chẽ với CB làm công tác CNTT  
của TV trong việc triển khai các chính sách sử  
dụng mạng, sử dụng các ứng dụng nhằm đảm bảo  
cho hệ thống máy tính công của toàn trường được  
sử dụng chính sách thống nhất.  
Hướng cho sinh viên ngành cần năng nổ trong  
việc tìm tòi và tham gia các khóa đào tạo về CN  
mới để vận dụng tích cực vào việc học tập, làm  
việc nhóm, dự án, giải trí…  
Trung tâm TT (hay bộ phận quản lý CNTT) của  
trường cần tập huấn cho CB phụ trách CNTT của  
TV khi trường triển khai CN mới.  
Giảng viên phụ trách các môn CNTT của ngành  
kết hợp với các bộ TV trường cần có thêm những  
nghiên cứu tiếp nối như ứng dụng Web 3.0 trong  
các hoạt động của TV.  
Mở rộng việc ứng dụng Web 2.0 (và Web 3.0  
trong tương lai) đến các TV nhánh của các khoa,  
viện, các tổ chức trực thuộc trường.  
Các trường cần có chính sách khen thưởng cho  
các cá nhân và tập thể có hoạt động hiệu quả hoặc  
đi đầu trong việc ứng dụng các CN mới vào hoạt  
động giảng dạy, nghiên cứu, quản lý,…  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Abdul Aziz, R., Arif, Z., Ramly, R.,  
Abdullah (Hj), C. Z., & Husaini, H. (2011).  
The implications of library 2.0 tools in  
Malaysian academic libraries towards  
reference services / Rafidah Abdul Aziz,  
Zuraidah Arif, Ruzita Ramly... [et.al]. Truy  
Về phía TV:  
Ở mỗi TV nên thành lập một nhóm (bao gồm  
cán bộ CNTT hoặc CBTV có kỹ năng CNTT) để  
nghiên cứu CN mới và áp dụng thí điểm CN mới  
đó vào các hoạt động TV. Nếu CN đó chứng tỏ  
những ưu việt trong tổ chức của họ, nhóm này sẽ là  
bộ phận triển khai các CN này cho TV.  
2. Alton Y. K. Chua, D. H. G., & H Goh, D.  
(2010). A study of Web 2.0 applications in  
library websites. Library and Information  
Science Research, (3), 203–211.  
Người quản lý các TV ĐH cần có tầm nhìn xa,  
thường xuyên nắm bắt sự phát triển của CN mới để  
thúc đẩy và tạo điều kiện cho cán bộ mạnh dạn ứng  
dụng CN mới vào TV.  
3. Aharony N.(2009). Web 2.0 use by  
librarians. Library & information science  
research, 31 (1), 29-37.  
71  
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ ̀n Thơ  
Phn C: Khoa hc Xã hi, Nhân văn và Giáo dc: 39 (2015): 64-73  
̀
́
4. Awang N. H. & Abidin M. I. (2013). Web  
2.0 on Academic libraries in Southeast Asia.  
Proceedings of the IATUL Conferences.  
Truy cập qua:  
Enhancement of Services and Resource in  
Academic Libraries: An Experiment @ JIIT  
University Noida, India. Truy cập từ:  
(6/2014)  
45/ (tháng 3, 2014).  
16. King, D. L., & Porter, M. (2007).  
Collaborating with wikis. Public Libraries,  
46(2), 32- 35.  
5. Burhanna, K. J., Seeholzer, J., & Salem Jr.,  
J. (2009). No Natives Here: A Focus Group  
Study of Student Perceptions of Web 2.0  
and the Academic Library. The Journal of  
Academic Librarianship, 35(6), 523–532.  
17. Liu S. (2008). Engaging Users: The Future  
of Academic Library Web Sites. College &  
Research Libraries, 69(1), 6–10.  
6. Chua, A. Y. K., & Goh, D. H. (2010). A  
study of Web 2.0 applications in library  
websites. Library & Information Science  
Research, 32(3), 203-211.  
18. Mahmood, K., & Richardson, J. V. (2011).  
Adoption of Web 2.0 in US academic  
libraries: a survey of ARL library websites.  
Program, 45(4), 365–375.  
7. Detlor B., & Lewis V. (2006). Academic  
Library Web Sites: Current Practice and  
Future Directions. Academic Librarianshi,  
32(3), 251–58.  
19. Mahmood, K., & Richardson Jr, J. V.  
(2013). Impact of Web 2.0 technologies on  
academic libraries: A survey of ARL  
libraries. Electronic Library, 31, 508-520.  
8. Han, Z., & Liu, Y. Q. (2009). Web 2.0  
applications in top Chinese university  
libraries. Library Hi Tech, 28(1), 41 - 62.  
20. Needleman M. (2007). Web 2.0/Lib 2.0 -  
What is It? (If It's Anything at All). Serials  
Review, 33(3), 202–3.  
9. Hangsing, P., & Sinate, L. (2012). Use of  
Web 2.0 in academic libraries in India: A  
survey of Central University library websites.  
21. Nguyễn Cương Lĩnh, (2008). A survey of the  
application of Web 2.0 in Australasian university  
libraries. Library Hi Tech, 26(4), 630 – 653.  
10. Harinarayana, N. s., & Vasantha Raju, N.  
(2010). Web 2.0 features in university  
library web sites. The Electronic Library,  
28(1), 69–88.  
22. Nguyễn Cương Lĩnh. (2013). “Thư viện  
tham gia”: Thư viện của tương lai? Tp chí  
TT và Tư liu, 0(1), 14.  
doi:10.3125/vjiad.v0i1.9858.  
doi:10.1108/02640471011023388.  
23. Noa, A. (2009). Librarians and information  
scientists in the blogosphere: An  
11. Hazidah Awang, N., & Abidin, M. I.  
(2013). Web 2.0 on academic libraries in  
Southeast Asia. Proceedings of the IATUL  
Conferences. Truy cập từ  
exploratory analysis. Library & Information  
Science Research, 31, 174-181.  
24. O’Reilly, T. (2005). What Is Web 2.0. Truy  
cập từ  
45 (tháng 6, năm 2014).  
what-is-web-20.html (tháng 6, năm 2014)  
12. Hoàng Thị Thu Hương (2009). Web 2.0 với  
thư viện trường đại học. Truy cập từ  
25. Pandya, J. D., Patel, S. S., & Poluru, L.  
(2012). Current content alerts through RSS  
feeds: A Web 2.0 approach. International  
Journal of Information Dissemination &  
Technology, 2(4).  
56/bai-viet/443-w2.html, (6/2014).  
13. Huffman, K. (2006). Web 2.0: Beyond the  
concept: Practical ways to implement RSS,  
podcasts, and wikis. Education Libraries,  
29(1), 12-19.  
26. Redden, C.S. (2010). Social bookmarking in  
academic libraries: trends and applications.  
Journal of Academic Librarianship, 36(3),  
219 - 227.  
14. Jack M. Maness (2006). Library 2.0 Theory:  
Web 2.0 and Its Implications for Libraries.  
Webology, 3(2). Truy cập từ:  
27. Sandars, J., & Schroter, S. (2007). Web 2.0  
technologies for undergraduate and  
postgraduate medical education: an online  
survey. Postgraduate Medical  
l (6/2014)  
15. Kataria, S., & Anbu, K. (2009).  
Applications of Web 2.0 in the  
Journal, 83(986), 759–762.  
72  
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ ̀n Thơ  
Phn C: Khoa hc Xã hi, Nhân văn và Giáo dc: 39 (2015): 64-73  
̀
́
28. Serantes, L. C. (2009). Untangling the  
relationship between libraries, young adults  
and Web 2.0: The necessity of a critical  
perspective. Library Review, 58(3), 237–  
251. doi:10.1108/00242530910942081.  
31. Thomas C. & Robert H. M. (2005).  
Millennial Net Value(s): Disconnects  
Between Libraries and the Information Age  
Mindset” Truy cập từ:  
(tháng 7, 2013).  
29. Thanuskodi S. (2012). Awareness of  
Library 2.0 Applications among Library and  
Information Science Professionals at  
32. Tripathi, M., & Kumar, S. (2010). Use of  
Web 2.0 tools in academic libraries: A  
reconnaissance of the international  
Annamalai University, India. International  
Journal of Library Science. 1(5), 75-83.  
landscape. The International Information &  
Library Review, 42(3), 195–207.  
doi:10.1080/10572317.2010.10762864.  
30. Techataweewan, W. (n.d.). Perceptions and  
use of Web 2.0 of Thai academic librarians.  
Truy cập từ  
33. Xu, C., Ouyang, F., & Chu, H. (2009). The  
academic library meets Web 2.0:  
per/FINAL%20Full%20 paper_Wawta.pdf  
(tháng 3, 2014).  
applications and implications. The Journal  
of Academic Librarianship, 35(4), 324–331.  
73  
pdf 10 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 680
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng việc ứng dụng Web 2.0 trong các thư viện đại học Việt Nam và đề xuất trang Web 2.0 mẫu cho trung tâm học liệu trường Đại học Cần Thơ và thư viện đại học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_viec_ung_dung_web_2_0_trong_cac_thu_vien_dai_hoc.pdf