Dạy học Hán Nôm cho sinh viên không chuyên trong các trường đại học, cao đẳng

TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 3/2016  
5
DY HỌC HÁN NÔM CHO SINH VIÊN KHÔNG CHUYÊN TRONG  
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG  
Trnh Ngọc Ánh1  
Trường Đại hc Thủ đô Hà Nội  
Tóm tắt: Chữ Hán, chữ Nôm và tri thức Hán Nôm gắn lin với văn minh dân tộc, với văn  
hóa cổ truyn của người Vit Nam, mang những thông điệp của cha ông trong quá khứ  
đến với con cháu muôn đời sau. Vì vậy, tiếp cn tri thức Hán Nôm là vấn đề ngày càng  
trở nên cấp thiết ngay cvi những người không chuyên Hán Nôm. Ở bài viết này, chúng  
tôi xin trình bày một số ý kiến vvic dy học Hán Nôm cho sinh viên không chuyên,  
gm: biến mi chữ Hán, chữ Nôm thành một câu chuyện, một bài thơ để truyn thcho  
sinh viên; đa dạng hóa thể loại văn bản Hán Nôm trong giáo trình và cập nht hthng  
tư liệu; xã hội hóa môn học Hán Nôm theo hướng tích hợp liên ngành, nhằm trli cho  
câu hỏi làm thế nào để người không thuộc chuyên ngành Hán Nôm có thể tiếp cn tri  
thức Hán Nôm.  
Tkhóa: chữ Hán, chữ Nôm, tri thức Hán Nôm, tích hợp liên ngành, chuyên ngành Hán  
Nôm  
1. MỞ ĐU  
Ngoài một số cơ sở giáo dục đại hc lớn có đào tạo Cử nhân chuyên ngành Hán Nôm  
như Đại hc Khoa học và Nhân văn (thuộc Đại hc Quốc gia Hà Nội), Đại hc Khoa hc  
(thuộc Đại hc Huế), Đại hc Khoa học và Nhân văn (thuộc Đại hc Quc gia TP Hồ Chí  
Minh), Hán Nôm là môn học được dy cho mt số chuyên ngành như Ngữ văn, Lịch s,  
Vit Nam học trong các trường đại học, cao đẳng trên toàn quốc. Tuy nhiên, lâu nay Hán  
Nôm luôn được cho là môn học khó, khô khan, buồn tẻ. Trong quá trình giảng dạy Hán  
Nôm, chúng tôi đã luôn trăn trở vi việc làm thế nào để sinh viên thích học Hán Nôm hơn,  
làm thế nào để môn học trở nên dễ dàng hơn, lý thú hơn, đạt hiu quả cao hơn.  
2. NI DUNG  
2.1. Biến mi chữ Hán, chữ Nôm thành một câu chuyện, một bài thơ để truyn thụ  
cho sinh viên  
1 Nhận bài ngày 04.03.2016, gửi phản biện và duyệt đăng ngày 28.04.2016  
Liên hệ tác giả: Trịnh Ngọc Ánh ; Email: tnanh@daihocthudo.edu.vn  
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 3/2016  
6
Chữ Hán là loại chữ tượng hình, thiên về biểu ý. Những chữ Hán đầu tiên, khi mới  
hình thành, đều là những hình vẽ. Vậy nên, giờ hc sẽ thú vị hơn, hào hứng hơn khi mi  
chữ Hán được phân tích, được chiết t, khiến sinh viên sẽ dễ dàng ghi nhớ các chữ Hán đó  
cvề hình thể, âm đọc, ý nghĩa. Chẳng hạn như tại sao chclại có ý nghĩa là “cũ”,  
“xưa”? Phân tích chữ c, có thể thy ngay chữ này được cu to bi chthp (mười) và  
chkhu (miệng). Như vậy, có thể giải thích ý nghĩa của chclà chuyện gì mà đã  
truyền qua mưi miệng người thì chuyện đó đã là chuyện cũ rồi.  
Nhìn vào tự dng ca chdanh, gợi ý sinh viên đoán xem chữ danh có ý nghĩa gì?  
Chdanh được ghép bởi chtch (đêm tối) và chữ khu (miệng). Trong đêm tối, cái  
mà người ta phải dùng miệng xướng lên để có thể nhn ra nhau ấy chính là cái tên. Vậy 名  
danh có ý nghĩa là “tên”.  
Ti sao chtín lại có nghĩa là “tin tưởng”? Vì nó được ghép bởi chnhân  
(người) và chữ ngôn (nói, lời nói). Lời nói của con người là thành thật, là đáng tin  
tưởng. Chtín có nghĩa là “tin tưởng” là vì lẽ đó.  
Chnghĩa có ý nghĩa là “phù hợp vi lphải, phù hợp với đạo lý”. Tại sao vậy? Vì  
nghĩa được ghép bi ngã (tôi, người có địa vtối cao và vô địch trong thiên hạ) ở phía  
dưới và dương (dê, con vật tế thn linh) ở phía trên. Việc ta có được địa vtối cao, vô  
địch trong thiên hạ, không gì khác, chính là nhờ strợ giúp của trời đất, thn linh. Vy  
nên, khi đã có được địa vị đó, ta dâng con dê để cúng tế thn linh, thhiện lòng cảm tca  
mình đối với các đấng ti cao. Việc làm đó là việc làm hợp đạo lý, hợp lphi.  
Chđức được cấu thành bởi bxích (còn được gọi là bộ “chim chích”, vì có  
hình dáng như con chim chích đậu trên cành tre và có âm đọc gn giống âm “xích”), chữ  
thp, cht, chnht, chtâm. Sdnhchđức với đầy đủ các chữ bộ  
phn cấu thành nếu như đưa chữ đức vào trong câu vè: “Chim chích mà đậu cành tre; Thập  
trên, tứ dưới, nhất đè chữ tâm”.  
Sdnh, dễ phân biệt các chữ thiên (trời) và chữ phu (chng), chliu  
(xong) và chữ t(con) nếu như đặt các chữ đó trong hai câu thơ của Hồ Xuân Hương:  
“Duyên thiên chưa thấy nhô đầu dc; Phn liễu sao đà nảy nét ngang”. Bà chúa thơ Nôm  
đã chơi chữ theo kiu chiết tự và đồng âm để nói về chuyện người con gái không chồng mà  
cha dựa trên sự giống và khác nhau giữa hai cp ch. cp thnht, thiên là “trời”,  
nếu nét phy nhô lên thì đó không phải là chữ thiên nữa, mà thành chữ phu, nghĩa là  
“chồng”. Ở cp thhai, liu là “xong”, đồng âm vi chliu là “cây liễu”, chỉ ngưi con  
gái, nếu thêm một nét ngang thì sẽ thành chữ tử, có nghĩa là “con”.  
Vi những câu thơ: “Thấy em, anh muốn nên duyên; Lại sợ em có chữ thiên trồi đầu;  
Anh ơi, chớ nói thêm sầu; Chữ thiên trồi đầu lại có phết tai”, người học có thể nhn biết và  
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 3/2016  
7
phân biệt ba chữ Hán có tự dng gn giống nhau, đó là chữ thiên (tri), phu (chng),  
tht (mt). Những câu thơ trên là lời ướm hi của chàng trai: thấy em, anh cũng muốn  
nên duyên với em, nhưng sợ trời đã se duyên cho em có chồng và lời đáp mang đầy ẩn ý  
của cô gái: anh ơi, đừng nói thêm nữa em buồn lòng. Em có chồng rồi nhưng chồng em đã  
qua đời và hiện tại em đang cô đơn.  
Hay chvi một bài thơ 4 câu: “Lưỡng nhật bình đầu nht; Tứ sơn điên đảo sơn;  
Lưỡng vương tranh nhất quc; Tkhẩu tung hoành gian”, người hc srất hào hứng khi  
nhn ra những điều vô cùng thú vị rng: chẻ đôi chữ điền sẽ được 2 chnht; chia  
chđiền làm 4 sẽ được 4 chkhu; 4 chsơn úp lại với nhau thành chữ điền; hai  
chvương lồng ghép vào nhau (một chữ đứng theo chiu dọc bình thường, mt chữ  
xoay ngang) sẽ thành chữ điền. Như vậy, ngưi học có thể dễ dàng ghi nhớ năm chữ: 田  
điền (rung), nht (mt tri), sơn (núi), vương (vua), khu (ming).  
Chữ Nôm cũng khá thú vị, vì với người Vit Nam, chữ Nôm vừa lli va quen. Lạ vì  
chúng vẫn mang cái vỏ ngoi lai, do chữ Nôm là loại văn tự khối vuông được tạo nên từ  
cht liệu có sẵn ca chữ Hán. Quen vì chữ Nôm ghi tiếng Việt, đọc lên nghe đã quen tai và  
đã hiểu ngay ý nghĩa. Ngoài bộ phn chữ Nôm mượn sẵn (mượn nguyên chữ Hán để ghi  
âm Nôm), thì phần ln chữ Nôm được cu to bằng cách dùng hai chữ Hán hoặc hai bộ  
phn ca chữ Hán ghép lại mà thành, trong đó loại chữ ghép âm và nghĩa chiếm đại đa số,  
và cách cấu to ca loi chữ Nôm này rất thú vị, rt giản đơn nhưng cũng rất bác học.  
Ví dụ như chữ ăn được ghép bởi chkhu (ming, biu thị ý nghĩa (ăn bằng  
miệng) và chan (yên ổn; gợi ý âm đọc. Âm an gn giống âm ăn); chcđược  
ghép bởi chtho (c, biu thị ý nghĩa) và chữ c(xưa, cũ; gợi ý âm đọc. Âm cổ  
gn giống âm c); chcháu được ghép bởi ½ chữ tôn (cháu; biểu thị ý nghĩa) và ½  
chchiếu (chiếu chỉ, văn bản vua ban; gợi ý âm đọc. Âm chiếu gn giống âm cháu);  
chthm được ghép bởi chxích (đỏ; biu thị ý nghĩa) và chữ thm (xét rõ, xét  
k; gợi ý âm đọc. Âm thm gn giống âm thm).  
Điều cũng rất dễ gây hứng thú, kích thích niềm say mê của người hc chữ Nôm, đó  
chính là sự phát hiện ra những điểm khác nhau giữa các chữ Nôm đồng âm. Chẳng hn  
như: cùng âm đọc may nhưng may trong may vá có tdng may trong may mn có tự  
dng . Hai chữ Nôm này cùng có bộ phn gợi ý âm đọc là mai (cây mai. Âm mai gn  
giống âm may), còn bphn biu thị ý nghĩa được khu bit bi mch (tơ, sợi; may vá  
cn phải có sợi, chỉ) và hnh (may mắn). Cùng âm đọc năm, năm để ghi khong thi  
gian 365 ngày được thhin vi tdng năm ghi số được thhin vi tdng ļ.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 3/2016  
8
Hai chữ Nôm này cùng có chung bộ phn gợi âm lànam (âm nam gn với âm năm) và  
khu biệt nghĩa bởiniên (năm, tuổi) và ngũ (năm, số 5).  
Càng những văn bản có niên đại muộn hơn thì những chữ Nôm ghép âm và nghĩa như  
trên càng được sdng nhiu, thhin sự phát triển không ngng ca vn ttiếng Vit.  
Như thế, sinh viên sẽ thy rt hứng thú và dễ dàng hơn khi tiếp xúc với một văn bản Nôm.  
Vì nhìn vào tự dạng, người học có thể phán đoán âm đọc và ý nghĩa tương đối chính xác  
ca chữ Nôm đó. Đồng thời, căn cứ vào ngữ cnh, người học có thể tiến thêm một bước,  
xác định được âm đọc chính xác của chữ. Cũng qua tự dng chữ Nôm trong văn bản, người  
học có thể phần nào xác định được niên đại tương đối của văn bản Nôm đó.  
2.2. Đa dạng hóa thể loại văn bản Hán Nôm trong giáo trình và cp nht hthống tư  
liu  
Di sản Hán Nôm của cha ông chúng ta để li rất phong phú về csố lượng và thể loi.  
Vậy nên, ngoài những tác phẩm thơ văn nổi tiếng và quen thuộc trong chương trình Ngữ  
văn phổ thông lâu nay vẫn được tuyn chọn đưa vào giáo trình Hán Nôm, cần phi tuyn  
chọn thêm những văn bản Hán Nôm thuộc nhiu thloại khác để gii thiệu và giảng dy  
cho sinh viên, như sách lịch sử, sách địa lý, sách giáo khoa, kịch bn tuồng chèo, hát nói,  
văn bản pháp luật, văn thơ giáng bút, thần tích, hương ước, gia ph, sắc phong, hoành phi,  
câu đối, văn bia, bằng, trát... Những văn bản này một phần đang được lưu giữ trong các thư  
vin ln tm cquốc gia như Thư viện Viện nghiên cứu Hán Nôm, Thư viện Quc gia,  
Thư viện Viện thông tin Khoa học xã hội, phn còn lại đang được lưu giữ tại thư viện và  
bảo tàng các tỉnh, các di tích lịch sử văn hóa, các gia đình, dòng họ trong cả nước. Đa dạng  
hóa thể loại văn bản Hán Nôm trong chương trình học như vậy, sinh viên sẽ có được cái  
nhìn tổng quan vdi sản Hán Nôm mà cha ông đã đli cho hu thế.  
Để giúp sinh viên có thể tiếp cn, giải mã, minh giải các văn bản Hán Nôm đủ các thể  
loại đã được cung cấp trong giáo trình, hệ thống sách tra cứu cũng cần được trang bị đầy  
đủ, phong phú, tiện ích. Những sách công cụ truyn thống như Hán Việt tự điển ca Thiu  
Chu, Hán Việt từ điển của Đào Duy Anh là những cuốn không thể thiếu trong thư viện  
nhà trường. Ngoài ra cũng phải có các công trình nghiên cứu tiêu biểu, các sách chuyên  
khảo, các tạp chí chuyên ngành và liên ngành.  
Ngoài các hệ thống sách và cách tra cứu truyn thng, cn phi trin khai vic tra cu  
trên mạng Internet và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và phổ biến kiến thc  
Hán Nôm. Nhiều từ điển chữ Hán, chữ Nôm đã được đưa lên mạng và người học có thể tra  
cu miễn phí. Một số trang tiêu biểu như: http://hvdic.thivien.net là trang dữ liu gm  
167.782 mc từ, được tng hp tnhiu cun tự điển, từ điển khác nhau như: Hán Việt tự  
điển, Thiu Chửu, Hà Nội, 1942; Từ điển Hán Việt, Trần Văn Chánh, Nxb Trẻ, Thành phố  
Hồ Chí Minh, 1999; Hán Việt tân từ điển, Nguyn Quốc Hùng, Nxb Khai Trí, Sài Gòn,  
1975; trang Hán điển và nhiều nguồn tài liệu liệu khác. Người học có thể la chn tra cu  
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 3/2016  
9
theo âm Hán Việt hoc theo chữ Hán; http://hannom.huecit.vn là trang tra cứu tng hp  
Vit – Hán – Nôm. Vào trang này, người học có thể tra Tự điển Hán Việt ca Thiu Chu  
theo âm Hán Việt, tra chữ Hán theo bộ th, tra từ điển Vit – Hán, tra từ điển Trung Vit,  
tra từ điển chữ Nôm bằng chQuc ngLatin, tra chữ Nôm theo bộ thủ. Ngoài ra, trang  
tra cứu này còn cung cấp cho người hc mt số tư liệu thơ văn Hán Nôm thời Lý Trần, thơ  
văn thời Lê.  
Vi trang http://www.hanviet.org, người học có thể tra chữ Hán theo âm Hán Việt,  
theo bth, theo số nét, có thể chuyển đổi chữ Hán từ phn thsang gin thể và ngược li.  
Trang http://www.nomfoundation.org là chuyên trang về chữ Nôm của Hi Bo tn di  
sn chữ Nôm (VNPF) vi mục đích bảo tn chữ Nôm, đưa chữ Nôm quay trở li vi thế hệ  
trẻ thông qua những tác phẩm viết bng chữ Nôm của nhng thế kỷ trước. Người học có  
thtra cu chữ Nôm bằng cách nhập chQuc ngữ Latin vào ô tra chữ, có thể tra niên  
biu lch sViệt Nam, có thể tìm hiểu sơ bộ vmt số sách chuyên khảo vchữ Nôm. Đặc  
biệt, các thành viên của Hi Bo tn di sn chữ Nôm (VNPF) đã số hóa một số sách Hán  
Nôm tiêu biểu như Đại Vit sử ký toàn thư, Truyện Kiu... để tiện cho người học tìm hiểu,  
hc tập, nghiên cứu.  
Hiện nay sinh viên cũng đã có thể cài đặt từ điển Hán Việt trên các điện thoại thông  
minh sdng hệ điều hành Android, IOS (IPhone, IPad, IPod Touch) để tra từ theo các  
cách khác nhau như: tra từ, tra b, tra Pinyin, tra Unicode. Khi tra từ, chương trình hiển thị  
đầy đủ nghĩa của tcn tra cứu trong các trường hp cthể để người học có thể sdng  
chính xác cho công vic của mình, từ đó sẽ có sự chủ động hơn trong quá trình dịch hay tra  
cu từ Hán Việt để đảm bảo đạt chun về nghĩa và không gặp quá nhiều khó khăn. Ngoài  
tra từ, chương trình còn hỗ trkhả năng dịch tViệt sang Hán và ngược li, htrợ người  
hc trong vic dịch sách hoăc nghiên cứu các tài liệu văn học cổ để đáp ứng công việc  
cũng như mở rộng thêm vn hiu biết vtừ Hán Việt.  
Để trợ giúp cho việc hc chữ Hán, chữ Nôm thêm phần dễ dàng và thú vị, người hc  
có thể cài đặt phn mềm gõ chữ Hán Nôm, phần mm tp viết ch, phn mm viết chữ  
Hán bằng tay trên điện thoại thông minh… Cài đặt phn mm Hanosoft 3.0 (2010 edition)  
ca Tống Phước Khải vào máy vi tính, người học có thể gõ chữ Hán theo âm Hán Việt và  
gõ chữ Nôm. Ngoài ra, phần mềm này còn hỗ trtra từ điển chữ Hán, tự điển chữ Nôm  
(theo chQuc ngữ Latin và bộ thủ) và cả phiên âm văn bản Hán và tra nghĩa của chữ  
ngay trong văn bn. Vi phn mm tp viết chữ Hán Chinese Writing Master, người hc sẽ  
được hướng dẫn cách viết ca tt cả các chữ Hán, từng nét từng nét một như có người cm  
tay dy viết chvi một thao tác đơn giản là copy chữ Hán dán ô chữ trên giao diện phn  
mềm. Ngoài ra, người học còn có thể cài đặt bàn phím có phần viết chữ Hán bằng tay trên  
điện thoại thông minh để có thể tranh thhc chữ Hán mọi lúc mọi nơi.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 3/2016  
10  
Trin khai vic tra cu trên mạng Internet và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy  
học và phổ biến kiến thức Hán Nôm vừa tin li, va giảm chi phí mua sách công cụ, sách  
tham kho, li va to shứng thú, kích thích tư duy sáng tạo cho sinh viên.  
2.3. Xã hội hóa môn học Hán Nôm theo hướng tích hợp liên ngành  
Di sản Hán Nôm mà cha ông để lại vô cùng phong phú cả vchng loại và số lượng.  
Vậy nên, ngoài việc nm vững các kiến thức trên lớp học, trong giáo trình, sinh viên cần  
được đi điền dã thực tế tại các di tích lịch sử văn hóa ở các địa phương. Trước mi lần đi  
thc tế điền dã, sinh viên cần phải rà soát lại các kiến thức Hán Nôm đã được trang b(thể  
loại văn bản, kết cấu văn bản, đặc trưng ngôn ngtheo thloại,…), lên kế hoch cthca  
bản thân. Khi đến các di tích lịch sử văn hóa, sinh viên sẽ được nghe thuyết minh sơ bộ về  
lch sử xây dựng, trùng tu, về kiến trúc tổng th, về các di sản Hán Nôm hiện đang được  
lưu giữ tại di tích. Sau đó sinh viên sẽ được tìm hiểu cthvtng thloại văn bản Hán  
Nôm được lưu giữ tại di tích trên cơ sở đối chiếu vi nhng kiến thức cơ bản đã được trang  
bị trên lớp vthloại đó. Chẳng hạn như khi được tiếp xúc với một đạo sắc phong, căn cứ  
vào chất liu giấy và hoa văn trên giấy, vào quy cách và vị trí đóng dấu triện, sinh viên có  
thể xác định tương đối chính xác về triều đại ban hành sắc phong; căn cứ vào nội dung sc  
phong, sinh viên phải xác định được đó là sắc phong thn hay sc phong chc, phải phân  
tích được sắc phong đó về bcc, về ngôn ngữ; căn cứ vào dòng lạc khoản, xác định được  
niên đại ca sắc phong và quy đổi được ra Dương lịch… Khi được tiếp xúc với mt tm  
bia, sinh viên căn cứ vào kích thước, kiểu dáng và hoa văn trang trí trên tấm bia để đoán  
định thời đại to dựng bia; căn cứ vào hình thức ngôn ngữ của bài văn bia để xác định bài  
văn bia viết bng chữ Hán hay chữ Nôm, hay xen kẽ chữ Hán và chữ Nôm; căn cứ vào tiêu  
đề và nội dung của bài văn bia để xác định tấm bia đó là bia công đức hay bia ghi việc (ký  
s) hay bia thuật đức, ca ngi hiền tài… Sau mỗi lần đi thực tế điền dã, sinh viên bắt buc  
phi viết báo cáo thu hoch. Nhng kết quthu hoạch sau các chuyến đi thực tế điền dã, rất  
có thể sẽ là ý tưởng để sinh viên phát triển thành các đề tài khóa luận tt nghip hoặc các  
bài tiểu lun thay thế môn thi.  
Việc đưa sinh viên đi thực tế điền dã góp phần tăng cường khả năng và phương pháp  
tiếp cận văn bản Hán Nôm, kết hp hc tập lý thuyết trên lớp vi thực hành trên thực tế,  
nâng cao hiệu quca vic dy học Hán Nôm cho sinh viên Ngữ văn, Lịch s, Vit Nam  
học, đào tạo họ thành các hạt nhân văn hóa tại các địa phương, nơi họ công tác sau khi ra  
trường. Họ có thể tham gia viết sử địa phương, nghiên cứu văn hóa địa phương, hướng dn  
viên du lịch cho địa phương, góp phần phát hiện và bảo tồn các di sản Hán Nôm tại địa  
phương. Việc đi thực tế điền dã chắc chn sẽ khơi dậy niềm đam mê văn hóa cổ truyn,  
tình yêu quê hương đất nước, tình yêu lịch sử dân tộc, kích thích tư duy sáng tạo liên  
ngành cho sinh viên.  
Học Hán Nôm còn phải được kết hp vi hc tiếng Vit. Hc nhng chữ Nôm ghép  
âm + âm như trăng/giăng (ba + lăng balăng blăng trăng); trái (ba  
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 3/2016  
11  
+ li bali blái trái); sang (c+ lang klang sang); sau (車  
+lâu klau sau); li/nhi (ma + li mli li/nhi), người hc sẽ  
có sự tri nghiệm thú vị và có thể tự lí giải mt svấn đề liên quan đến lch sngữ âm  
tiếng Vit. Nhng chữ Nôm như thế này chính là những minh chứng rõ ràng, xác đáng  
nhất để khẳng định vào những thế kXV XVII, trong tiếng Việt trung đại đã có sự tn  
ti nhng phụ âm kép như tl, bl, ml, mnh. Những phụ âm kép này đã biến đổi theo sự phát  
trin ca ngữ âm tiếng Việt cho phù hợp vi tiếng Vit hiện đại. Phụ âm kép "tl" đã biến  
đổi thành phụ âm "tr", phụ âm kép "bl" đã biến đổi thành phụ âm "tr/gi", phụ âm kép "ml"  
đã biến đổi thành phụ âm "nh/l" trong tiếng Việt ngày nay.  
Mrng vn yếu tố và vốn từ Hán Việt cho sinh viên, nhất là sinh viên ngành Ngữ  
văn cũng là vấn đề cần chú trọng trong quá trình học Hán Nôm. Để mrng vn yếu tố  
Hán Việt đạt được hiu qutt nht, cn phải quan tâm đến tính hệ thống, đến trường liên  
tưởng giữa các yếu tố Hán Việt. Có thể trin khai mrng vn yếu tố Hán Việt theo các  
hướng như: mở rng yếu tố Hán Việt đa nghĩa (trong đó bao giờ cũng có một nghĩa gốc và  
các nghĩa phái sinh dựa trên cơ sở nghĩa gốc), mrộng các yếu tố Hán Việt đồng âm trong  
ni bộ các yếu tố Hán Việt, mrộng các yếu tố Hán Việt trái nghĩa và mở rộng các yếu tố  
Hán Việt đồng nghĩa. Kết hp học Hán Nôm với mrng vn yếu t, vn từ Hán Việt sẽ  
giúp cho sinh viên ngành Ngữ văn có vốn kiến thc vng chắc để dạy nhóm bài từ Hán  
Việt trong chương trình Ngữ văn phổ thông, góp phần vào công cuộc xã hội hóa di sản  
Hán Nôm và Hán Nôm học đt hiu qucao nht.  
3. KT LUN  
Trên đây là một vài suy nghĩ của chúng tôi về vấn đề dy học Hán Nôm cho sinh viên  
không thuộc chuyên ngành Hán Nôm, mong muốn góp phần giúp việc dy học Hán Nôm  
trở nên hứng thú hơn, dễ dàng hơn và đạt hiu qutốt hơn. Bởi vì, văn hóa dân tộc trong  
bước chuyển mình hội nhp quc tế thì việc dy học Hán Nôm chính là sự chun btt  
nhất để chúng ta đến vi hiện đại ttruyn thng.  
TÀI LIU THAM KHO  
1. Nguyễn Tài Cẩn (1979), Ngun gốc và quá trình hình thành cách đọc Hán Việt, Nxb Khoa hc  
xã hội.  
2. Lã Minh Hằng (chủ biên) (2013), Nghiên cứu Nôm từ hướng tiếp cận liên ngành, Nxb Từ điển  
Bách khoa.  
3. Nguyn Quang Hng (2008), Khái luận văn tự hc chữ Nôm, Nxb Giáo dục.  
4. Nguyn Quang Hng (2015), Tự điển chữ Nôm dẫn gii, Nxb Khoa học Xã hội.  
5. Trnh Khc Mnh (chủ biên) (2008), Hán Nôm học trong nhà trường, Nxb Khoa học Xã hội.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 3/2016  
12  
6. Lý Lạc Ngh(1997), Tìm về ci ngun chữ Hán (Dch gi: Nguyễn Văn Đng), Nxb Thế gii.  
TEACHING SINONOM FOR NONE-ADVANCED STUDENTS  
IN UNIVERSITIES AND COLLEGES  
Abstract: Chinese characters, Nom script and Sino-Nom knowledge is associated with  
civilization of the country, with traditional culture of Vietnam, linked the people of the  
past with us today. Approaching to Sino-Nom knowledge is becoming more and more  
necessary and important issue even to people who aren’t advanced. In this article, we  
would like to present some points about teaching student, including: how to explain Sino-  
Nom characters to students by telling stories or poems; how to diversify types of Sino-  
Nom document in curriculum, update documental system; how to socialize Sino-Nom by  
combining different subjects to answer the question: how none-advanced Sino-Nom  
learners can approach to this knowledge easily.  
Keywords: Chinese characters, Nom script, Sino-Nom knowledge, teaching Sino-Nom,  
Interdisciplinary integration  
pdf 8 trang baolam 12/05/2022 3900
Bạn đang xem tài liệu "Dạy học Hán Nôm cho sinh viên không chuyên trong các trường đại học, cao đẳng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfday_hoc_han_nom_cho_sinh_vien_khong_chuyen_trong_cac_truong.pdf