Đề cương học phần Luật hôn nhân và gia đình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
KHOA PHÁP LUẬT DÂN SỰ
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)
HÀ NỘI - 2022
1
BẢNG TỪ VIẾT TẮT
BT
Bài tập
GV
Giảng viên
Giảng viên chính
GVC
HN&GĐ Hôn nhân và gia đình
KTĐG
LT
Kiểm tra đánh giá
Lí thuyết
LVN
MT
Làm việc nhóm
Mục tiêu
NC
Nghiên cứu
Tín chỉ
TC
VĐ
Vấn đề
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
KHOA PHÁP LUẬT DÂN SỰ
BỘ MÔN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Bậc đào tạo:
Cử nhân ngành Luật
Luật hôn nhân và gia đình
03
Tên học phần:
Số tín chỉ:
Học phần:
Bắt buộc
1.
THÔNG TIN VỀ GIẢNG VIÊN
1. PGS. TS. Nguyễn Thị Lan - GVCC, Trưởng Bộ môn
Điện thoại: 0909341994
E-mail: nguyenlands74@yahoo.com
2. TS. Bùi Minh Hồng - GV, Phó Trưởng Bộ môn
Điện thoại: 0969819710
E-mail: buihongdroit10@gmail.com
3. PGS. TS. Nguyễn Văn Cừ - GVCC
Điện thoại: 0903233199
4. PGS. TS. Ngô Thị Hường - GVCC
Điện thoại: 0988070864
E-mail: thihuongngo1964@gmail.com
5. TS. Nguyễn Phương Lan - GVC
Điện thoại: 0912316648
E-mail: phuonglan62@yahoo.com
6. TS. Bùi Thị Mừng - GV
Điện thoại: 0917391246
E-mail: buimungdhl@yahoo.com
7. ThS. Bế Hoài Anh - GV
Điện thoại: 0989737689
E-mail: hoaianh.hlu@gmail.com
* Văn phòng Bộ môn Luật hôn nhân và gia đình
Khoa pháp luật dân sự - Trường Đại học Luật Hà Nội
Số 87, đường Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội.
3
Giờlàmviệc:8h00-17h00hàngngày(trừthứbảy,chủnhậtvàngàynghỉlễ).
2. HỌC PHẦN TIÊN QUYẾT
- Luật Dân sự 1
3. TÓM TẮT NỘI DUNG HỌC PHẦN
Luật HN&GĐ là môn học chuyên ngành bắt buộc với sinh viên luật. Đây là
môn khoa học có tính ứng dụng cao và gắn với cuộc sống của mỗi cá nhân với
tư cách là thành viên gia đình và thành viên của cộng đồng, trong đó các quan
hệ giới luôn tồn tại, biến động. Gia đình là nơi chuyển tải các khuôn mẫu giới từ
thế hệ này sang thế hệ khác, nên qua môn học này có thể hình thành ở sinh viên
nhận thức về giới, nhận biết các hiện tượng bất bình đẳng giới và hình thành các
quan điểm có nhạy cảm giới ở sinh viên đối với các mối quan hệ trong gia đình.
trong cộng đồng. Trong các quan hệ hôn nhân và gia đình luôn thể hiện sâu sắc
các vấn đề giới, vì vậy nghiên cứu Luật HN&GĐ trong đề cương này được tiếp
cận từ góc độ giới.
Môn học gồm 14 vấn đề với 2 phần chính.
Phần lí luận giới thiệu các hình thái HN&GĐ trong lịch sử; các khái niệm
cơ bản như khái niệm hôn nhân, khái niệm gia đình, khái niệm luật
HN&GĐ, quan hệ pháp luật HN&GĐ; các nguyên tắc cơ bản của luật
HN&GĐ Việt Nam. Các khái niệm, các nguyên tắc cơ bản của luật
HN&GĐ Việt Nam được xem xét, phân tích từ góc độ giới và pháp luật,
giúp sinh viên có nhận thức khái quát và toàn diện về lý luận Luật
HN&GĐ cũng như trong thực tiễn áp dụng pháp luật trên cơ sở có nhạy
cảm giới.
Phần các chế định pháp lí cụ thể nghiên cứu những quy định của pháp luật
hiện hành về kết hôn; hủy việc kết hôn trái pháp luật; nghĩa vụ và quyền
của vợ chồng; quan hệ pháp luật giữa cha mẹ và con; cấp dưỡng giữa các
thành viên trong gia đình; chấm dứt hôn nhân; quan hệ HN&GĐ có yếu tố
nước ngoài; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. Các chế định cụ thể được
nghiên cứu trên cơ sở đánh giá ảnh hưởng, tác động về giới của các qui
phạm pháp luật đối với nam và nữ, nhằm tạo quyền năng cho phụ nữ trong
4
gia đình và xã hội để có khả năng tự bảo vệ mình, bảo vệ trẻ em gái trước
nguy cơ bạo lực giới.
Với từng chế định cụ thể chứa đựng nhiều nội dung lồng ghép giới, những
nội dung về bảo vệ phụ nữ trong các mối quan hệ hôn nhân và gia đình,
nhất là bảo vệ người phụ nữ khi thực hiện chức năng làm mẹ; Bảo vệ trẻ
em, đặc biệt trẻ em với tư cách là con trong quan hệ giữa cha mẹ và con
nhằm đảm bảo trẻ em có môi trường sống tốt, đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp của mình, trong đó đáng lưu ý là các nội dung nhằm phòng,
chống bạo lực đối với trẻ em, xử lý các hành vi vi phạm quyền của trẻ em.
4. NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA HỌC PHẦN
Chương trình môn học luật HN&GĐ bao gồm 14 vấn đề:
Vấn đề 1. Khái niệm và các nguyên tắc cơ bản của Luật HN&GĐ Việt
Nam
1.1. Các hình thái HN&GĐ trong lịch sử (làm rõ sự phát triển các hình thái
hôn nhân gia đình trong lịch sử bị chi phối trước tiên bởi quy luật tự nhiên,
thể hiện sự tiến hóa trong quan hệ tính giao giữa nam và nữ, trong đó nam,
nữ luôn bình đẳng với nhau về quan hệ tính giao. Chỉ khi xuất hiện quyền
tư hữu về tài sản thì sự bình đẳng về quan hệ tính giao giữa nam và nữ mới
bị chi phối và ảnh hưởng, dẫn đến sự bất bình đẳng giới trong quan hệ tính
giao giữa nam và nữ)
1.2. Khái niệm và các đặc điểm của hôn nhân
1.2.1. Khái niệm hôn nhân
1.2.2. Đặc điểm hôn nhân: (Đảm bảo sự tự nguyện, tiến bộ, mục đích xây
dựng gia đình, sự kết hợp giữa hai người khác giới tính)
1.3. Khái niệm và các chức năng cơ bản của gia đình
1.3.1. Khái niệm gia đình
1.3.2. Chức năng cơ bản của gia đình: (chức năng kinh tế, giáo dục, sinh
đẻ) Xác định vai trò của gia đình trong việc chuyển tải các khuôn mẫu giới
và đảm bảo sự bình đẳng giới trong gia đình.
1.4. Khái niệm luật HN&GĐ Việt Nam
1.4.1. Định nghĩa
5
1.4.2. Đối tượng điều chỉnh
1.4.3. Phương pháp điều chỉnh: (Trong đó nhấn mạnh cách thức điều chỉnh
đối với nam và nữ nhằm xác lập các hành vi xử sự của các thành viên gia
đình vì lợi ích chung của gia đình, vì mục tiêu bình đẳng giới, chống mọi
hình thức phân biệt đối xử về giới và bạo lực trong gia đình).
1.5. Các nguyên tắc cơ bản của luật HN&GĐ Việt Nam
1.5.1. Khái niệm nguyên tắc
1.5.2. Nội dung các nguyên tắc: Nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
một vợ, một chồng; vợ chồng bình đẳng; Không phân biệt đối xử giữa các
con; bảo vệ nhóm yếu thế trong xã hội như phụ nữ, trẻ em, người cao
tuổi…
1.6. Khái quát sự phát triển của luật HN&GĐ Việt Nam
1.6.1. Pháp luật HN&GĐ thời kì phong kiến
1.6.2. Pháp luật HN&GĐ thời kì Pháp thuộc
1.6.3. Pháp luật HN&GĐ thời kì từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến
nay.
(Xem xét và đánh giá pháp luật HN&GĐ mỗi thời kỳ dựa trên quan điểm
lập pháp, phong tục tập quán, điều kiện kinh tế xã hội, truyền thống văn
hóa, sự phát triển tư tưởng bình đẳng giới trong xây dựng pháp luật)
Vấn đề 2. Quan hệ pháp luật HN&GĐ
2.1. Khái niệm và đặc điểm của quan hệ pháp luật HN&GĐ
2.1.1. Khái niệm
2.1.2. Đặc điểm:
2.2. Các yếu tố của quan hệ pháp luật HN&GĐ
2.2.1. Chủ thể: (Chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình là cá
nhân. Tư cách chủ thể như nhau của quan hệ pháp luật HN&GĐ không bị
chi phối bởi yếu tố giới tính, không bị phụ thuộc hoặc hạn chế bởi đó là
nam hay nữ. Đây là điều khác biệt so với việc xác định chủ thể trong quan
hệ HN&GĐ dưới chế độ phong kiến. Tư cách chủ thể của quan hệ pháp
luật HN&GĐ được xác lập trên cơ sở bình đẳng của cá nhân trước pháp
luật, mà không có sự phân biệt về giới tính.
6
2.2.2. Nội dung: Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp
luật HN&GĐ do pháp luật quy định, thể hiện tình cảm, sự tôn trọng và
trách nhiệm của các chủ thể (gồm nam và nữ) trong việc chăm sóc, nuôi
dưỡng nhau, cùng nhau xây dựng gia đình. Quy định về quyền và nghĩa vụ
của các chủ thể trong quan hệ pháp luật HN&GĐ là định hướng xử sự cho
các chủ thể, đảm bảo cho nam và nữ đều được đảm bảo quyền, lợi ích hợp
pháp trong các quan hệ gia đình.
2.2.3. Khách thể
2.3. Căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt, quan hệ pháp luật HN&GĐ
Sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật
HN&GĐ phụ thuộc vào ý chí, tình cảm của các bên nam, nữ trên cơ sở tự
nguyện và bình đẳng. Cả nam và nữ đều có quyền và có khả năng như
nhau, bình đẳng như nhau trong việc làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt
các quan hệ pháp luật HN&GĐ.
Vấn đề 3. Kết hôn
3.1. Khái niệm kết hôn: khái niệm kết hôn theo qui định của pháp luật hiện
hành xác định rõ về giới tính của hai bên kết hôn là nam và nữ. Việc kết
hôn giữa những người cùng giới tính không được thừa nhận
3.2. Các điều kiện kết hôn
3.2.1. Tuổi kết hôn: việc chênh lệch (quy định khác nhau) độ tuổi kết hôn
dưới góc độ bình đẳng giới?
3.2.2. Tự nguyện kết hôn: xét dưới góc độ bình đẳng giới, nam, nữ có
quyền như nhau trong việc bày tỏ ý chí khi xác lập quan hệ hôn nhân mà
không bị chi phổi bởi các định kiến giới; xác định các hành vi thiếu sự tự
nguyện như cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở việc kết hôn không
loại trừ có bạo lực giới; dưới góc độ bình đẳng giới, người bị cưỡng ép, bị
lừa dối kết hôn có thể là cả nam hoặc nữ )
3.2.3. Người kết hôn không bị mất năng lực hành vi dân sự
3.2.4. Không thuộc trường hợp cấm kết hôn
3.2.4.1. Kết hôn giả tạo (xác lập quan hệ hôn nhân vì mục đích khác, không
loại trừ việc buôn bán phụ nữ hoặc bóc lột tình dục đối với phụ nữ)
7
3.2.4.2. Đang có vợ, có chồng (đảm bảo sự bình đẳng cho cả nam và nữ)
3.2.4.3. Giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ, giữa những người
có họ trong phạm vi ba đời
3.2.4.4. Giữa cha mẹ nuôi với con nuôi, giữa những người đã từng là cha
mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng
với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
3.2.5. Hai người kết hôn với nhau không cùng giới tính: Xét dưới góc độ
bình đẳng giới, bảo đảm quyền được mưu cầu hạnh phúc của mỗi cá nhân
(đặc biệt là nhóm LGBT); dung hoà lợi ích của cá nhân, gia đình và xã hội.
3.3. Đăng kí kết hôn
3.3.1. Thẩm quyền đăng kí kết hôn
3.3.2. Thủ tục, hồ sơ đăng kí kết hôn: Xác định các bên đủ điều kiện kết
hôn, qua đó thực hiện được sự bình đẳng giới trong việc kết hôn.
Vấn đề 4. Huỷ việc kết hôn trái pháp luật
4.1. Khái niệm kết hôn trái pháp luật
4.2. Huỷ việc kết hôn trái pháp luật
4.2.1. Định nghĩa
4.2.2. Nguyên tắc
4.2.3. Quyền yêu cầu: người kết hôn có hành vi cưỡng ép, lừa dối không có
quyền yêu cầu xử hủy việc kết hôn trái pháp luật đó, dù đó là nam hay nữ.
4.2.4. Biện pháp xử lý việc kết hôn trái pháp luật (khi các bên đã đáp ứng
đủ các điều kiện kết hôn thì việc xử lý dựa trên cơ sở tôn trọng ý chí,
quyền tự quyết của các bên nam, nữ như nhau)
4.2.5. Hậu quả pháp lí của huỷ việc kết hôn trái pháp luật
4.2.5.1. Về nhân thân
4.2.5.2. Về tài sản: Bảo vệ phụ nữ và con chưa thành niên, lao động trong
gia đình (công việc nội trợ và các công việc khác để duy trì đời sống
chung) được coi là lao động có thu nhập. Người thực hiện lao động trong
gia đình có thể là nam hoặc nữ đều được đánh giá như nhau.
4.2.5.3. Về quan hệ giữa cha mẹ và con: Dưới góc độ bình đẳng giới, bảo
vệ trẻ em và bảo vệ người mẹ khi xác định giao con cho ai trực tiếp nuôi
8
dưỡng, mức và phương thức cấp dưỡng
4.3. Xử lí các trường hợp vi phạm pháp luật khác về kết hôn
4.3.1. Đăng kí kết hôn không đúng thẩm quyền: xác định lỗi thuộc về nhà
nước để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể nhất là phụ nữ
và trẻ em trong quan hệ này.
4.3.2. Chung sống như vợ chồng trái pháp luật: Bảo vệ nhóm yếu thế trong
việc xử lý hành vi chung sống như vợ chồng trái pháp luật
Vấn đề 5. Quyền và nghĩa vụ nhân thân của vợ chồng
5.1. Khái niệm
5.2. Nội dung quyền và nghĩa vụ nhân thân của vợ chồng: Bảo đảm bình
đẳng giới trong việc lựa chọn nơi cứ trú chung của vợ chồng, trong phân
công lao động theo giới, lao động trong gia đình, lao động ngoài xã hội,
việc tôn trọng danh dự, uy tín, nhân phẩm của nhau, tạo điều kiện cho nhau
tham gia các lĩnh vực của đời sống xã hội như chính trị, kinh tế, giáo dục…
thực trạng bạo lực giữa vợ chồng hiện nay và cơ chế bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của các chủ thể.
5.2.1. Quyền và nghĩa vụ thể hiện tình yêu thương giữa vợ và chồng: Vợ
và chồng có quyền và nghĩa vụ như nhau trong việc chăm sóc, giúp đỡ
nhau, đảm bảo quyền, lợi ích họp pháp của nhau, cùng chia sẻ công việc
của gia đình. Thực hiện được các quyền, nghĩa vụ này sẽ loại bỏ được định
kiến giới trong quan hệ vợ chồng.
5.2.2. Quyền và nghĩa vụ thể hiện quyền tự do, dân chủ của vợ và chồng
5.3. Đại diện giữa vợ và chồng: quyền đại diện là bình đẳng như nhau giữa
vợ và chồng. Đại diện giữa vợ và chồng xác lập vị thế bình đẳng trên thực
tế trong gia đình và trong các quan hệ kinh tế, xã hội giữa vợ và chồng như
nhau, có hiệu lực pháp lý như nhau.
Vấn đề 6. Chế độ tài sản của vợ chồng
6.1. Khái niệm chế độ tài sản của vợ chồng
6.2. Chế độ tài sản theo thoả thuận: Tầm quan trọng của chế độ tài sản theo
thoả thuận trong việc đảm bảo bình đẳng giới về tiếp cận và kiểm soát
nguồn lực trong gia đình; thể hiện vị thế bình đẳng giữa các bên nam, nữ,
9
quyền tự quyết độc lập của các bên nam, nữ như nhau, có giá trị như nhau
trong việc thỏa thuận về chế độ tài sản theo thỏa thuận.
6.2.1. Xác lập chế độ tài sản theo thoả thuận
6.2.2. Nội dung chế độ tài sản theo thoả thuận
6.2.2.1. Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng
6.2.2.2. Quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng đối với tài sản
6.2.3. Sửa đổi, bổ sung chế độ tài sản theo thỏa thuận
6.3. Chế độ tài sản theo luật định
6.3.1. Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng: Xuất phát từ việc
bảo vệ gia đình, bảo đảm sự bình đẳng giữa vợ và chồng trong việc xác lập
quyền sở hữu đối với tài sản trong hôn nhân. Tài sản chung của vợ chồng
không phân biệt mức độ đóng góp của mỗi bên.
Án lệ số 03/2016/AL được HĐTPTANDTC thông qua ngày 06/4/2016 liên
quan đến việc cha mẹ bên chồng tặng cho vợ chồng quyền sử dụng đất.
6.3.2. Quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng đối với tài sản
6.3.2.1. Vợ, chồng bình đẳng trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt
tài sản chung (vợ chồng bình đẳng như nhau trong việc tiếp cận, kiểm soát
nguồn lực, trên cơ sở đó có quyền tham gia bàn bạc và ra quyết định một
cách bình đẳng)
6.3.2.2. Vợ, chồng bình đẳng trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản riêng của mình: quyền sở hữu tài sản riêng của vợ, chồng là cơ sở, điều
kiện để nâng cao vị thế của người phụ nữ, người vợ trong gia đình và xã
hội
Án lệ số 04/2016/AL được HĐTPTANDTC thông qua ngày 06/4/2016 liên
quan đến việc vợ chồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản trên
đất
6.3.3. Nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng
Vấn đề 7. Chấm dứt hôn nhân
7.1. Chấm dứt hôn nhân do li hôn
7.1.1. Khái niệm li hôn
7.1.2. Quyền yêu cầu li hôn
10
7.1.2.1. Vợ chồng bình đẳng thực hiện quyền tự do kết ly hôn
7.1.2.2. Bảo vệ quyền của người vợ khi thực hiện chức năng làm mẹ khi
hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người chồng
7.1.3. Các trường hợp li hôn và căn cứ giải quyết
7.1.3.1. Thuận tình li hôn: Xác định căn cứ ly hôn, trong đó phải bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của vợ và con.
7.1.3.2. Li hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng: Xác định nguyên
nhân ly hôn như bạo lực gia đình, vi phạm các quyền và nghĩa vụ của vợ
chồng.
7.1.3.3. Li hôn theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người thân thích khác của
vợ, chồng: Xác định bạo lực giới là xuất phát điểm để mở rộng quyền ly
hôn cho người thứ ba.
7.1.4. Hậu quả pháp lí của li hôn
7.1.4.1. Quan hệ nhân thân
7.1.4.2. Quan hệ tài sản: giải quyết tranh chấp về tài sản khi li hôn dựa trên
sự thỏa thuận tự nguyện giữa vợ chồng; đảm bảo nguyên tắc bình đẳng
giữa vợ chồng; lao động nội trợ trong gia đình được coi là lao động có thu
nhập tương đương với lao động của người chồng hoặc vợ đi làm.
7.1.4.3. Quan hệ đối với con chung: Xác định các yếu tố khi giao con cho
ai nuôi: lợi ích về mọi mặt của con, giới tính của con; lỗi của một bên cha,
mẹ có hành vi bạo lực gia đình; con dưới ba mươi sáu tháng tuổi; con đủ
bảy tuổi trở lên được xem xét đến nguyện vọng của mình.
7.1.4.4. Cấp dưỡng cho một bên vợ hoặc chồng khi ly hôn
7.2. Chấm dứt hôn nhân do một bên vợ, chồng chết hoặc bị tòa án tuyên bố
là đã chết
7.2.1. Hậu quả pháp lý khi chấm dứt hôn nhân do vợ hoặc chồng chết, bị
tuyên bố chết.
7.2.2. Hậu quả pháp lý khi người vợ hoặc người chồng đã bị tuyên bố chết
trở về
Vấn đề 8. Các trường hợp chia tài sản của vợ chồng
8.1. Chia tài sản của vợ chồng trong thời kì hôn nhân: dưới góc độ giới,
11
chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nhằm đảm bảo
quyền, lợi ích về tài sản của cả vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân, tạo
điều kiện cho vợ, chồng có khả năng tự chủ thực hiện các giao dịch về tài
sản của mình không phụ thuộc vào người kia, tăng khả năng tiếp cận và
kiểm soát nguồn lực của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân.
8.1.1. Quyền yêu cầu: vợ, chồng có quyền bình đẳng như nhau trong việc
yêu cầu chia tài sản chung
8.1.2. Phương thức chia tài sản: do vợ chồng thỏa thuận, dựa trên yêu cầu
của vợ, chồng. Không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết
8.1.3. Hiệu lực của việc chia tài sản
8.1.4. Hậu quả pháp lí
8.1.5. Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân
8.1.6. Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu: việc
chia tài sản chung bị vô hiệu khi việc chia tài sản đó làm ảnh hưởng đến lợi ích
của gia đình, của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi
dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình
8.2. Chia tài sản của vợ chồng khi li hôn
8.2.1. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi li hôn
8.2.1.1. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi li hôn trong trường
hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định: Bảo đảm sự bình đẳng giữa
vợ và chồng trong việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn: Lưu ý các yếu
tố như lỗi của một bên vợ, chồng, trong đó có bạo lực gia đình, đặc biệt đối
với phụ nữ; lao động trong gia đình được coi là lao động có thu nhập; bảo
vệ phụ nữ và con chưa thành niên… trong việc chia tài sản chung của vợ
chồng khi ly hôn.
8.2.1.2. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi li hôn trong trường
hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận: Bảo đảm sự bình đẳng
của vợ và chồng trong việc tiếp cận nguồn lực từ việc chia tài sản chung
phù hợp với tình trạng thực tế của vợ chồng.
8.2.2. Chia tài sản của vợ chồng khi li hôn trong một số trường hợp cụ thể:
Đảm bảo quyền lợi của vợ và chồng, nhất là người vợ trong các trường hợp do
12
ảnh hưởng của tập quán, định kiến xã hội nên phải sống chung với gia đình
chồng.
8.2.3. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng khi li hôn đối với
người thứ ba
8.3. Chia tài sản của vợ chồng khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị tuyên bố
là đã chết
8.3.1. Nguyên tắc chia tài sản chung: Trên cơ sở bảo đảm quyền bình đẳng
giữa vợ và chồng nên nguyên tắc là chia đôi tài sản chung
8.3.2. Tạm hoãn phân chia di sản thừa kế: nhằm đảm bảo lợi ích của bên
vợ hoặc chồng còn sống và gia đình
Vấn đề 9. Quan hệ pháp luật giữa cha mẹ và con phát sinh do sự kiện
sinh đẻ
9.1. Một số khái niệm: xác định các cặp con như con trong giá thú, con
ngoài giá thú, con chung, con riêng, con nuôi con đẻ, là không có sự phân
biệt đối xử
9.2. Xác định cha, mẹ, con trong trường hợp sinh con tự nhiên: giữa nam
và nữ bình đẳng trong quyền làm cha, làm mẹ được pháp luật thừa nhận và
bảo đảm thực hiện
9.2.1. Xác định cha, mẹ, con khi cha mẹ là vợ chồng
9.2.2. Xác định cha, mẹ, con khi cha mẹ không có quan hệ vợ chồng
9.3. Xác định cha mẹ cho con sinh ra bằng kĩ thuật hỗ trợ sinh sản
9.3.1. Người vợ trong cặp vợ chồng vô sinh hoặc người phụ nữ độc thân
mang thai bằng biện pháp hỗ trợ sinh sản
9.3.2. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: qui định về mang thai hộ nhằm
đảm bảo thực hiện quyền làm cha mẹ của nam và nữ như nhau. Đánh giá
tác động của qui định về mang thai hộ đối với việc bảo vệ quyền của người
phụ nữ mang thai hộ, quyền của trẻ em được sinh ra từ mang thai hộ.
9.4. Thủ tục xác định cha, mẹ, con: Việc thực hiện quyền yêu cầu xác định
cha, mẹ, con thể hiện quyền tiếp cận công lý của phụ nữ nhằm đảm bảo lợi
ích của chính mình và của trẻ em,
9.4.1. Thủ tục hành chính
13
9.4.2. Thủ tục tư pháp
Vấn đề 10. Quan hệ pháp luật giữa cha mẹ và con phát sinh do sự kiện
nuôi con nuôi
10.1. Khái niệm nuôi con nuôi: xác định con đẻ và con nuôi không có sự
phân biệt đối xử.
10.2. Mục đích của việc nuôi con nuôi: Xác định rõ mục đích nhằm xác lập
quan hệ cha mẹ và con như cha mẹ đẻ và con đẻ, bảo đảm được lợi ích, các
quyền cơ bản của trẻ em. Lưu ý vấn đề nuôi con nuôi để bóc lột sức lao
động, xâm hại tình dục, buôn bán trẻ em…
10.3. Nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi: trong các nguyên tắc cần
lưu ý nguyên tắc không phân biệt đối xử về giới trong việc nuôi con nuôi
10.4. Điều kiện để việc nuôi con nuôi hợp pháp
10.4.1. Điều kiện của người được nhận làm con nuôi: là trẻ em, khuyến
khích nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
làm con nuôi.
10.4.2. Điều kiện của người nhận nuôi con nuôi: Điều kiện về khoảng cách
độ tuổi, điều kiện thực tế đảm nhận việc nuôi, điều kiện về tư cách đạo đức
nhằm đảm bảo mang lại cho đứa trẻ một gia đình thay thế tốt nhất có thể,
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người được nhận làm con nuôi.
10.4.3. Điều kiện về ý chí của các chủ thể có liên quan trong việc cho nhận
con nuôi: ý chí của các chủ thể phải tự nguyện, trung thực, không bị cưỡng
ép, lừa dối, không vì mục đích trục lợi. Việc cho nhận con nuôi không
được xuất phát từ sự phân biệt đối xử về giới, từ tư tưởng coi trọng con
trai, coi thường con gái.
10.5. Đăng kí việc nuôi con nuôi
10.5.1. Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi
10.5.2. Thủ tục, hồ sơ nuôi con nuôi
10.6. Hệ quả pháp lí của việc nuôi con nuôi
10.6.1. Quan hệ giữa người con nuôi với cha mẹ nuôi và các thành viên
khác trong gia đình cha mẹ nuôi: tạo môi trường gia đình trọn vẹn cho trẻ
được nhận nuôi, không có sự phân biệt đối xử giữa con nuôi với con đẻ
14
10.6.2. Quan hệ giữa người con nuôi với cha mẹ đẻ
10.7. Chấm dứt việc nuôi con nuôi
10.7.1. Thẩm quyền giải quyết chấm dứt việc nuôi con nuôi
10.7.2. Người có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi
10.7.3. Căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi: Lưu ý hành vi vi phạm của
cha mẹ nuôi với con nuôi như bạo lực gia đình là căn cứ chấm dứt việc
nuôi con nuôi để bảo vệ tính mạng, sức khoẻ cho người con nuôi; Con nuôi
có hành vi ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi là căn cứ chấm dứt việc nuôi
con nuôi.
10.7.4. Hệ quả pháp lí của chấm dứt việc nuôi con nuôi: Lưu ý việc trẻ em
được trở lại gia đình gốc khi còn cha mẹ.
Vấn đề 11. Quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con và giữa các thành
viên khác của gia đình
11.1. Quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con
11.1.1. Quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa cha mẹ và con
11.1.2. Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa cha mẹ và con
11.1.3. Hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên
11.1.3.1. Căn cứ hạn chế: Đặc biệt lưu ý về hành vi bạo lực gia đình của
cha mẹ đối với con chưa thành niên. Từ đó xác định cơ chế bảo vệ trẻ em
nói riêng và người con chưa thành niên nói riêng.
11.1.3.3. Quyền yêu cầu hạn chế
11.1.3.4. Hậu quả pháp lí của việc hạn chế
11.2. Quyền và nghĩa vụ giữa các thành viên khác của gia đình: các thành
viên gia đình có quyền, nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, bảo vệ
trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, xác lập bình đẳng giới trong gia
đình, ngăn chặn, phòng, chống hành vi bạo lực và sự phân biệt đối xử trong
gia đình.
11.2.1. Khái niệm thành viên khác của gia đình
11.2.2. Quyền và nghĩavụ về nhânthângiữa các thànhviênkhác của giađình
11.2.3. Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa các thành viên khác của gia đình
Vấn đề 12. Cấp dưỡng
15
12.1. Khái niệm cấp dưỡng và đặc điểm của quan hệ cấp dưỡng
12.1.1. Khái niệm cấp dưỡng
12.1.2. Đặc điểm của quan hệ cấp dưỡng
12.2. Điều kiện phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng
12.3. Mức cấp dưỡng và phương thức thực hiện nghĩa vụ cáp dưỡng
12.3.1. Mức cấp dưỡng
12.3.2. Phương thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng: linh hoạt, phù hợp với
điều kiện cụ thể của các chủ thể nhằm đảm bảo tốt nhất lợi ích của người
được cấp dưỡng
12.4. Các trường hợp cấp dưỡng: nam, nữ trong gia đình bình đẳng như
nhau trong quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng. Các thành viên nam hay nữ đều
có thể là người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng, mà không phụ
thuộc vào định kiến giới cho rằng chỉ có nam giới mới chịu trách nhiệm
nuôi dưỡng, cấp dưỡng trong gia đình.
12.4.1. Cấp dưỡng giữa cha mẹ và con
12.4.2. Cấp dưỡng giữa anh, chị, em
12.4.3. Cấp dưỡng giữa ông bà và cháu
12.4.4. Cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, bác, cậu ruột và cháu ruột
12.4.5. Cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi li hôn: Vợ, chồng đều bình đẳng
như nhau trong quyền, nghĩa vụ cấp dưỡng, khẳng định vị thế ngang bằng
giữa vợ và chồng.
12.5. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng
Vấn đề 13. Quan hệ HN&GĐ có yếu tố nước ngoài
13.1. Khái niệm quan hệ HN&GĐ có yếu tố nước ngoài
13.2. Nguyên tắc áp dụng luật và thẩm quyền giải quyết quan hệ HN&GĐ
có yếu tố nước ngoài
13.2.1. Nguyên tắc áp dụng luật trong quan hệ HN&GĐ có yếu tố nước ngoài:
việc áp dụng pháp luật nước ngoài phải đảm bảo không trái với các nguyên tắc
16
cơ bản của pháp luật Việt Nam: nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng, vợ
chồng bình đẳng.
13.2.2. Thẩm quyền giải quyết quan hệ HN&GĐ có yếu tố nước ngoài
13.2.2.1. Thẩm quyền đăng kí hộ tịch liên quan đến các quan hệ HN&GĐ có yếu tố
nước ngoài tại cơ quan hành chính
13.2.2.2. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc HN&GĐ có yếu tố nước ngoài tại toà
án
13.3. Công nhận, ghi chú bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài về HN&GĐ
1.3.4. Các quan hệ HN&GĐ có yếu tố nước ngoài
13.4.1. Kết hôn có yếu tố nước ngoài: cần ý thức và ngăn chặn, phòng
ngừa hành vi lợi dụng kết hôn có yếu tố nước ngoài để mua bán phụ nữ,
lạm dụng tình dục phụ nữ, bóc lột sức lao động của phụ nữ, sử dụng phụ
nữ vào những mục đích phi pháp khác…
13.4.2. Li hôn có yếu tố nước ngoài
13.4.3. Xác định cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài:
13.4.4. Cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài
13.4.5. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận, giải quyết
của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết
hôn có yếu tố nước ngoài
Vấn đề 14. Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
14.1. Khái niệm nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
14.1.1. Định nghĩa
14.1.2. Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
14.2. Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
14.3. Đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
14.3.1. Thẩm quyền đăng ký
14.3.2. Giới thiệu trẻ em làm con nuôi
17
14.3.2.1. Căn cứ giới thiệu:
14.3.2.2. Trình tự giới thiệu
14.3.3. Hồ sơ đăng ký
14.3.3.1. Hồ sơ của người nhận con nuôi
14.3.3.2. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi
14.3.4. Thủ tục, trình tự đăng ký: Thủ tục, trình tự giải quyết việc nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài cần đảm bảo sự an toàn cho trẻ em; ngăn chặn,
phòng ngừa việc chiếm đoạt, mua bán trẻ em qua việc nuôi con nuôi nhằm
mục đích trục lợi
14.4. Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới: Cần chú ý
ngăn chặn, phòng ngừa việc mua bán trẻ em, bắt cóc, chiếm đoạt trẻ em
dưới danh nghĩa nhận nuôi con nuôi với những mục đích khác nhau.
14.5. Tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
14.5.1. Điều kiện được cấp giấy phép hoạt động của Tổ chức con nuôi
nước ngoài tại Việt Nam
14.5.2. Quyền, nghĩa vụ của Tổ chức con nuôi nước ngoài khi hoạt động
tại Việt Nam.
5. MỤC TIÊU CHUNG CỦA HỌC PHẦN
5.1. Về kiến thức
K1. Nêu được các khái niệm pháp lý liên quan đến từng vấn đề nghiên
cứu. Đặc biệt chú ý một số nội dung sau đây:
- Việc nghiên cứu, học tập Luật HN&GĐ được tiếp cận từ góc độ giới,
nhằm cung cấp cho sinh viên các kiến thức pháp luật về HN&GD trên cơ
sở có nhạy cảm giới.
- Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các con, bảo vệ
nhóm yếu thế như phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi. Nêu được tư cách chủ thể
của quan hệ pháp luật HN&GĐ được xác lập trên cơ sở bình đẳng của cá
nhân trước pháp luật, mà không có sự phân biệt về giới tính.
18
- Việc không có sự phân biệt đối xử giữa các con khi xác định cha mẹ cho
con. Bảo vệ quyền của người phụ nữ khi họ người mang thai hộ.
- Mục đích của việc nuôi con nuôi, tránh các mục đích như nuôi con nuôi
nhằm bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục, buôn bán trẻ em…
K2. Phân tích, phân biệt và so sánh được các khái niệm pháp lý liên quan
đến từng vấn đề nghiên cứu. Đặc biệt chú ý một số nội dung sau đây:
- Vấn đề kết hôn, chung sống giữa những người thuộc nhóm LGBT. Quyền
của nhóm người LGBT trong việc kết hôn, hay chung sống trên cơ sở khoa
học, khách quan.
- Việc vợ chồng bình đẳng trong việc xác định tài sản chung, riêng, quyền
và nghĩa vụ đối với tài sản chung, tài sản riêng. Bảo đảm bình đẳng trong
việc tiếp cận và kiểm soát nguồn lực, bình đẳng trong việc lựa chọn chế độ
tài sản trong hôn nhân.
K3. Đánh giá, đưa ra quan điểm cá nhân về các vấn đề pháp lý và vận dụng
các quy định của pháp luật để giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình
trong từng vấn đề nghiên cứu. Đặc biệt chú ý một số nội dung sau đây:
- Giải quyết các vấn đề về kết hôn giả tạo, có thể nhằm buôn bán phụ nữ,
vấn đề cưỡng ép kết hôn, tảo hôn…ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các
chủ thể như phụ nữ, trẻ em gái.
- Việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phụ nữ, đặc biệt là khi
họ thực hiện thiên chức làm mẹ cũng như quyền trẻ em với tư cách là con
chưa thành niên khi cha mẹ ly hôn. Hành vi bạo lực gia đình là yếu tố lỗi
được xem xét khi tòa án giải quyết ly hôn và chia tài sản khi ly hôn.
- Các vấn đề như bạo lực gia đình của cha mẹ đối với con, của con đối với cha
mẹ. Nắm vững được cơ chế bảo vệ con chưa thành niên khi bị xâm hại quyền.
- Ý nghĩa của việc lồng ghép giới và biết cách lồng ghép giới trong nghiên
cứu các vấn đề hôn nhân và gia đình.
5.2. Về kĩ năng
S4. Hình thành và phát triển năng lực tư duy pháp lý về các quan hệ xã hội
19
thuộc lĩnh vực điều chỉnh của các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia
đình, thông qua đó có kĩ năng phát hiện các vấn đề giới, bất bình đẳng giới,
phân biệt đối xử về giới trong các quan hệ hôn nhân và gia đình. Đặc biệt,
những tư duy pháp lý này được rèn luyện phần nào có nhạy cảm giới.
S5. Lựa chọn, vận dụng một cách khoa học các quy phạm pháp luật về
HN&GĐ để giải quyết các tình huống pháp lí. Trong đó lưu ý các văn bản
pháp luật về bình đẳng giới, có lồng ghép giới trong quy phạm pháp luật.
S6. Phát triển kĩ năng giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ pháp lí trong khi giải
quyết vấn đề, trong giờ thảo luận, trả thi. Tránh sử dụng ngôn ngữ có định
kiến giới, hoặc sử dụng những khuôn mẫu hành vi có định kiến giới. Ngoài
ra, sinh viên có thể phát triển kĩ năng phát hiện, xử lý, phân tích các vấn đề
giới trong quan hệ hôn nhân và gia đình. Bên cạnh đó, sinh viên bước đầu
có kỹ năng lồng ghép giới trong tham gia xây dựng hoặc góp ý xây dựng
pháp luật hôn nhân và gia đình.
5.2. Về thái độ
T7. Tôn trọng Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
T8. Hình thành nhận thức đúng đắn về các quan hệ pháp luật hôn nhân và
gia đình cũng như pháp luật về hôn nhân và gia đình.
T9. Hình thành thái độ rõ ràng với các vấn đề giới trong các vụ việc về hôn
nhân gia đình, có nhạy cảm giới khi giải quyết vấn đề nhằm đảm bảo bình
đẳng giới. Ngoài ra, sinh viên có thái độ xóa bỏ mọi sự phân biệt đối xử về
giới
6. MỤC TIÊU NHẬN THỨC
6.1. Mục tiêu nhận thức chi tiết
MT
VĐ
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
1A1. Nêu được 4 1B1. Phân tích bản 1C1. Đưa ra được quan
hình thái HN&GĐ chất của quan hệ điểm của cá nhân về
1.
Khái
niêm
trong lịch sử.
pháp
luật tính độc lập của luật
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương học phần Luật hôn nhân và gia đình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- de_cuong_hoc_phan_luat_hon_nhan_va_gia_dinh.doc