Đề xuất xây dựng bộ tiêu chí phát triển mô hình sản xuất công nông nghiệp theo hướng sinh thái khép kín cho ngành sản xuất thạch dừa thô ở Đồng bằng sông Cửu Long

Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Trái đất và Môi trường, 3(2):66- 74  
Bài Nghiên cứu  
Open Access Full Text Article  
Đề xuất xây dựng bộ tiêu chí phát triển mô hình sản xuất công  
nông nghiệp theo hướng sinh thái khép kín cho ngành sản xuất  
thạch dừa thô ở Đồng bằng sông Cửu Long  
Trần Thị Hiệu1,*, Lê Thanh Hải1, Trà Văn Tung1, Lê Quốc Vĩ1, Nguyễn Thị Phương Thảo1, Nguyễn Việt Thắng1,  
Nguyễn Thị Kiều Diễm2  
TÓM TẮT  
Các mô hình sản xuất công nông nghiệp theo hướng sinh thái khép kín ở khu vực Đồng bằng sông  
Cửu Long đang là xu hướng phát triển hiện nay. Bài báo này trình bày phương pháp xây dựng bộ  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
tiêu chí cho mô hình sản xuất công nông nghiệp theo hướng sinh thái kép kín cho cơ sở chế biến  
thạch dừa. Bộ tiêu chí xác định các tác động về công nghệ sản xuất, hiệu quả sử dụng tài nguyên  
thiên nhiên và năng lượng, sinh kế, và khả năng nhân rộng của mô hình sẽ ảnh hưởng đến tính  
bền vững của mô hình. Các phương pháp xây dựng bộ tiệu chí dựa trên kết quả điều tra, khảo  
sát và đánh giá mô hình hiện tại, xác định cơ sở khoa học cho việc xây dựng bộ tiêu chí. Trên cơ  
sở đó đề xuất bộ tiêu chí và kiểm chứng bộ tiêu chí bằng mô hình sản xuất thực nghiệm cho hộ  
Nguyễn Thành Trung ở xã Nhơn Thạnh, TP. Bến Tre, tỉnh Bến Tre và đề xuất các giải pháp hoàn thiện  
mô hình trên cơ sở áp dụng các giải pháp kỹ thuật mang tính sinh thái, hình thành một mô hình  
khép kín các dòng vật chất và năng lượng trong quá trình sản xuất. Các kết quả thực nghiệm của  
mô hình đạt được tất cả các yêu cầu của bộ tiêu chí đã đề ra. Nước cấp đạt tiêu chuẩn chất lượng  
dùng cho nấu thạch dừa. Nước thải đầu ra sau khi qua hệ thống xử lý thủy sinh đạt chuẩn xả thải  
ra nguồn tiếp nhận. Tiết kiệm được lượng nước sử dụng và giảm khí thải nhà kính từ việc đốt lò  
nấu thạch dừa. Tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng nguồn thu nhập. Mô hình sau khi triển khai xây  
dựng được xem là hoàn thiện nhất, có thể áp dụng và nhân rộng cho các đối tượng có quy mô  
hoạt động tương tự trên địa bàn tỉnh và các khu vực lân cận.  
Từ khoá: tiêu chí, mô hình sản xuất công nông nghiệp, sinh thái khép kín, thạch dừa thô  
1Viện Môi trường và Tài nguyên,  
Bên cạnh đó, mô hình cộng sinh công nông nghiệp  
cũng là một mô hình được nghiên cứu nhiều trong  
thời gian gần đây. Tại Brazil mô hình cộng sinh công  
nông nghiệp trong giúp đảm bảo tốt thu nhập kinh tế,  
đảm bảo chất lượng môi trường và đảm bảo sự phát  
triển xã hội cho các khu vực kém phát triển6 . Santos  
và cộng s7 đã thiết kế mô hình nhà máy qui mô nhỏ  
với chi phí đầu tư thấp, tập trung vào các quá trình  
thiết kế có liên quan đến 4 vấn đề: (1) – sản xuất khí  
sinh học từ trang trại hộ gia đình qui mô nhỏ; (2) – mô  
hình lò đốt phân huỷ nhiệt phân qui mô nhỏ lấy nhiên  
liệu là rác thải sinh hoạt nông trại và hộ gia đình kết  
hợp; (3) – sản xuất thiết bị phản ứng quang sinh học  
cho việc nuôi trồng vi tảo; (4) – thiết kế một qui trình  
khép kín trên cơ sở sinh thái công nghiệp và nguyên  
lý phát thải bằng không. Prasertsan P. và cộng s8 đã  
tổng kết lại tất cả các phương thức tái chế và tái sử  
dụng các chất thải công nông nghiệp từ các trang trại  
có kết hợp với sản xuất công nghiệp qu y mô nhỏ tại  
chỗ thông qua các ví dụ điển hình đã được thực hiện  
tại 3 quốc gia vùng Đông Nam Á là ái Lan, Malaysia  
ĐHQG-HCM  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
2Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM  
Mô hình sinh thái bền vững công – nông nghiệp là chủ  
đề nghiên cứu sâu rộng trong nhiều năm qua trên thế  
giới1. Cộng sinh công nghiệp (IS) được định nghĩa  
như là một quá trình trao đổi các dòng vật liệu, năng  
lượng, nước và các sản phẩm nhằm phát huy hiệu quả  
nguồn lực giữa các ngành công nghiệp truyền thống  
riêng biệt giúp phát huy lợi thế cạnh tranh tập thể. IS  
cũng có thể là tối ưu hóa nguồn lực tập thể dựa trên sự  
trao đổi sản phẩm phụ và chia sẻ tiện ích giữa các thiết  
bị giúp làm giảm tiêu thụ nguyên liệu và năng lượng  
đầu vào và phát sinh chất thải và khí thải2. IS chủ yếu  
tập trung vào việc trao đổi năng lượng và nguyên vật  
liệu trong các quá trình nhằm nỗ lực gia tăng giá trị  
kinh tế và giảm tác động môi trường3. IS đã được áp  
dụng tại nhiều nơi như tại thành phố Rubber ở Kedah,  
Malaysia đã cho thấy đây là cơ sở để phát triển theo  
hướng bền vững cho ngành sản xuất các sản phẩm từ  
cao su4 và cũng đã áp dụng cho một hệ thống nông  
nghiệp nhỏ ở Liberia giúp tăng năng suất và giảm chất  
thải5.  
Liên hệ  
Trần Thị Hiệu, Viện Môi trường và Tài  
nguyên, ĐHQG-HCM  
Email: hieutran.envi@gmail.com  
Lịch sử  
Ngày nhận: 01-7-2019  
Ngày chấp nhận: 11-9-2019  
Ngày đăng: 29-12-2019  
DOI : 10.32508/stdjsee.v3i2.512  
Bản quyền  
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố  
mở được phát hành theo các điều khoản của  
the Creative Commons Attribution 4.0  
International license.  
Trích dẫn bài báo này: Thị Hiệu T, Thanh Hải L, Văn Tung T, Quốc Vĩ L, Thị Phương Thảo N, Thắng N V,  
Diễm N T K. Đề xuất xây dựng bộ tiêu chí phát triển mô hình sản xuất công nông nghiệp theo hướng  
sinh thái khép kín cho ngành sản xuất thạch dừa thô ở Đồng bằng sông Cửu Long. Sci. Tech. Dev. J. -  
Sci. Earth Environ.; 3(2):66-74.  
66  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Trái đất và Môi trường, 3(2):66- 74  
và Indonesia.  
thu hồi, tái chế để thiết lập mô hình phát triển tối ưu  
Trong công trình nghiên cứu của Uyen, N.N, cho hộ.  
Schnitzer H.9 nêu rõ: từ việc thực hiện các cân bằng Bến Tre là tỉnh có diện tích đất trồng dừa lớn nhất  
vật chất và năng lượng chi tiết, các tác giả đã phát triển nước với gần 60 ngàn ha, cũng là địa phương sản xuất  
một mô hình công nông nghiệp kết hợp để hướng tới và xuất khẩu các sản phẩm từ dừa chủ yếu của cả nước.  
không phát thải (AIZES) tại trường hợp cụ thể của Tính đến thời điểm 2016, số cơ sở sản xuất thạch dừa  
nhà máy chế biến trái cây (dứa) xuất khẩu, trong đó là 320 cơ sở, chiếm một số lượng lớn trong danh sách  
tập trung vào việc tái sử dụng hầu hết các chất thải các ngành nghề sản xuất từ dừa (Sở Công ương tỉnh  
rắn từ quá trình sản xuất để đưa vào quá trình phân Bến Tre, 2016) . Chính vì số lượng cơ sở sản xuất quá  
huỷ kỵ khí nhằm thu hồi năng lượng, cũng như khai lớn nên lượng phát thải của nghề thạch dừa là điểm  
thác mọi khả năng để quay vòng tất cả các vòng vật đáng quan tâm, bên cạnh đó, những cơ sở sản xuất  
chất và năng lượng trong nhà máy. Kết quả cho thấy này mang tính tự phát và nhỏ lẻ trong dân, phân tán  
tính ưu việt của mô hình đã phát triển trong việc thay đan xen với khu sinh hoạt nên khó quy hoạch và kiểm  
thế các nguồn năng lượng hoá thạch, giảm thiểu sử soát.  
dụng phân bón hoá học và giảm thiểu phát thải khí Trong một nghiên cứu về mô hình ngăn ngừa và kiểm  
nhà kính từ quá trình sản xuất. Một mô hình AIZES soát ô nhiễm tích hợp đối với nước thải cho làng nghề  
tương tự cũng được các tác giả này phát triển cho một sản xuất thạch dừa tại ĐBSCL sản xuất thạch dừa thô  
nhà máy chế biến nước ép trái xoài, trong đó làm nổi trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu này tích hợp  
bật hơn vai trò của việc tái chế và tái sử dụng các dòng các phương pháp luận về sản xuất sạch hơn, sử dụng  
vật chất và năng lượng đã giúp giảm thiểu đáng kể tải hiệu quả tài nguyên và hệ sinh thái tự nhiên để đề  
lượng đầu vào cho trạm xử lý nước thải, cũng như tạo xuất mô hình giảm thiểu và ngăn ngừa ô nhiễm tích  
ra cho nhà máy một hiệu quả kinh tế và môi trường hợp cho nghề sản xuất thạch dừa thô. Mô hình đề  
rất rõ rệt. Trong công trình khác cũng của Uyen, N.N, xuất được áp dụng vào hộ điển hình trong một làng  
Schnitzer H.10 đã tổng kết lại một số đặc thù trong nghề sản xuất thạch dừa ở Bến Tre. Kết quả đánh giá  
sản xuất công nông nghiệp kết hợp tại một số quốc cho thấy giảm thiểu tải lượng N, P, SO42trong nước  
gia vùng Đông Nam Á, từ đó đưa ra định hướng lý thải đến 90%, góp phần giảm chi phí nguyên liệu sản  
thuyết cho một số mô hình sinh thái khép kín trong xuất, chi phí đầu tư và vận hành hệ thống xử lý nước  
sản xuất công nông nghiệp kết hợp. Bài báo cũng thải (XLNT). Mô hình này có thể xem là giải pháp sẵn  
làm rõ tính hiệu quả của mô hình đề xuất thông qua có tốt nhất của nghề sản xuất thạch dừa để góp phần  
một trường hợp cụ thể của nhà máy nước ép trái cây giảm thiểu tác động tới môi trường nước mặt, và mô  
(bưởi), và phân tích những thuận lợi và khó khăn khi hình cũng hướng tới việc đáp ứng với quy chuẩn kỹ  
áp dụng mô hình đề xuất này cho các quốc gia tại khu thuật quốc gia về nước thải công nghiệp trong các làng  
vực Đông Nam Á.  
ngh14  
.
Các khái niệm về không phát thải để xây dựng mô Tuy nhiên các mô hình này chủ yếu được xây dựng  
hình sản xuất cùng kỹ thuật sinh thái cũng được nhóm dựa trên kinh nghiệm và thực tiễn của từng nhóm  
nghiên cứu của Viện MT&TN (IER) áp dụng trong nghiên cứu, vẫn chưa có các tiêu chí hay hay chỉ số  
thiết kế để đề xuất mô hình sản xuất theo hướng khép cụ thể làm cơ sở để xây dựng các mô hình này.  
kín. Đối với khu vực có điều kiện tự nhiên sẵn có và Trên thế giới và Việt Nam cũng đã có nhiều công  
đa đạng như Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) thì trình nghiên cứu về các tiêu chí phát triển mô hình  
khả năng áp dụng các mô hình sản xuất theo hướng liên quan đến phát triển bền vững như tiêu chí xây  
sinh thái khép kín cao11. Nhóm tác giả thuộc IER12 dựng khu công nghiệp sinh thái15, tiêu chí và chỉ số  
đã đánh giá tiềm năng xây dựng các mô hình sản xuất đánh giá khả năng phát triển theo hướng khu công  
tích hợp theo hướng sinh thái khép kín cho các làng nghiệp sinh thái16, bộ chỉ tiêu phát triển bền vững về  
nghề ĐBSCL theo đó đặc thù sản xuất và điều kiện các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường các tỉnh  
tự nhiên của các làng nghề ở ĐBSCL rất phù hợp với Tây Nguyên17 , chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững  
các mô hình sinh thái trong đó có nhóm nghề chế tại các khu công nghiệp Đồng Nai18, bộ tiêu chí tăng  
biến thực phẩm. Một số mô hình sản xuất công nông trưởng xanh áp dụng đánh giá, phân hạng cho các  
nghiệp theo hướng sinh thái khép kín đã được đề xuất quận nội thành TP. Hồ Chí Minh19, tiêu chí đánh  
và triển khai cho một số ngành ở quy mô hộ gia đình giá tính bền vững trong khai thác, sử dụng tài nguyên  
như sản xuất tinh bột gạo13. Mô hình được xây dựng sinh vật biển20, quan điểm về phát triển bền vững, xây  
dựa vào nguyên tắc tận dụng tối đa điều kiện tự nhiên, dựng bền vững trên thế giới và ở Việt Nam21  
hệ sinh tháisẵn có của từnghộ gia đình kết hợp với các Từ tổng quan các nghiên cứu trên cho thấy việc xây  
hệ thống xử lý cuối đường ống và hệ thống kỹ thuật dựng bộ tiêu chí phát triển mô hình sản xuất công  
67  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Trái đất và Môi trường, 3(2):66- 74  
nông nghiệp theo hướng sinh thái khép kín cho ngành sẽ gây khó khăn cho quá trình xử lý, khi đó phải đầu  
sản xuất thạch dừa thô ở ĐBSCL là cần thiết, phù hợp tư các hệ thống bổ sung hoặc cần 01 diện tích đất ngập  
với xu hướng hiện nay.  
nước lớn để xử lý theo sinh thái. Điều là là không phù  
hợp do hộ có diện tích giới hạn.  
Các phân tích ở trên cho thấy mô hình VACBNXT  
chưa thật sự phù hợp với nghề sản xuất thạch dừa thô,  
do vậy cần phải có tiêu chí phù hợp để áp dụng cho  
phù hợp.  
Ngoài ra việc áp dụng mô hình VACBNXT cho các hộ  
sản xuất thạch dừa thô còn gặp một số hạn chế chung  
như sau:  
PHƯƠNG PHÁP  
- Phương pháp sử dụng có chọn lọc các kết quả nghiên  
cứu và các nguồn tài liệu liên quan.  
- Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích hệ  
thống: Đánh giá tình hình phát triển mô hình sản  
xuất công nông nghiệp theo hướng sinh thái khép kín,  
những thành công, hạn chế, nguyên nhân.  
- Phương pháp điều tra xã hội học: Phỏng vấn hộ sản  
xuất, điều tra hiệu quả kinh tế, vấn đề bảo vệ môi  
trường và các mặt xã hội của mô hình hiện hữu.  
- Phương pháp chuyên gia: phỏng vấn, lấy ý kiến của  
các chuyên gia, nhà quản lý địa phương.  
- Các hộ sản xuất hiện nay còn lệ thuộc nhiều vào nhu  
cầu của thị trường, nên khi triển khai mô hình, việc  
vận hành có thể gián đoạn do việc tạm ngưng canh tác  
hoặc sản xuất dẫn đến mô hình có thể bị hao mòn, hư  
hỏng, khó khăn trong việc tái vận hành lại;  
- Nhận thức của người dân khi áp dụng mô hình chưa  
được nâng cao, người dân đã quen với các mô hình  
canh tác, sản xuất truyền thống, chưa tích cực trong  
việc tham gia chuyển đổi mô hình;  
- Trình độ dân trí của người dân còn thấp, chưa đáp  
ứng được việc tự thiết kế, thi công và vận hành mô  
hình với đầy đủ các giải pháp mang tính kỹ thuật;  
- Do mô hình gồm nhiều thành phần, mỗi thành phần  
có thể gồm nhiều giải pháp nên người dân gặp khó  
khăn trong việc lựa chọn các giải pháp;  
- Quy trình vận hành mô hình với nhiều thành phần  
sẽ là khó khăn cho người dân khi vận hành mô hình;  
- Điều kiện tự nhiên cũng là yếu tố tác động đến hiệu  
quả của mô hình. ĐBSCL với những vùng có đặc  
thù sinh thái riêng biệt như những vùng nhiễm phèn,  
những vùng nhiễm mặn,... là những vùng có điều  
kiện không được thuận lợi nên cần có mô hình tổng  
hợp phu hợp với mọi đối tượng dựa trên đặc thù sinh  
thái;  
- Yếu tố kinh tế - xã hội cũng tác động không nhỏ  
đến mô hình. Mô hình phải đáp ứng được các tiêu  
chí về hiện trạng kinh tế của các hộ dân, các mô hình  
giải quyết được các vấn đề về chi phí đầu tư, vận hành  
và điều kiện xã hội của khu vực như nhân công, tính  
thẩm mỹ,...;  
Các bước xây dựng bộ tiêu chí như trong Hình 1.  
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
Đánh giá các hạn chế của các mô hình hiện  
hữu  
Mô hình sinh thái khép kín hiện nay đã được nghiên  
cứu bởi Lê anhHải và cộngsự đó là mô hình VACB-  
NXT (Vườn – Ao – Chuồng – Biogas – Nhà – Xưởng  
– Trạm). Mô hình này chú trọng sự trao đổi chất giữa  
các thành phần bên trong mô hình nhằm hướng đến  
khép kín các dòng vật chất và năng lượng và thu hồi tối  
đa các chất có ích nhằm gia tăng thu nhập cho hộ sản  
xuất và thông qua đó có thể duy trì vận hành được các  
công trình xử lý chất thải. Điều này giúp khắc phục  
được rào cản về chi phí vận hành, một rào cản quan  
trọng nhất trong xử lý chất thải ở khu vực nông thôn  
Việt nam nói chung và ĐBSCL nói riêng.  
So sánh với khung mô hình VACBNXT đã đề xuất thì  
các hộ sản xuất thạch dừa điển hình có V, A, N, X và  
thiếu 03 thành phần đó là B, C và T. Do vậy để hoàn  
thiện mô hình này thì hộ phải đầu tư B, C và T. Tuy  
nhiên áp dụng cho với hộ sản xuất thạch dừa thô gặp  
các khó khăn sau:  
- Quá trình sản xuất có phụ phẩm là ba vớ thạch dừa  
thô và dịch cái từ quá trình lên men cellulose từ vi  
sinh vật (BC - Bacterial cellulose): loại này có sử dụng  
được cho chăn nuôi hay không chưa được nghiên cứu  
vì vậy khả năng giảm được chi phí thức ăn chưa được  
đánh giá.  
- Đầu tư chuồng trại chăn nuôi (C) và bể biogas (B)  
để cung cấp khí sinh học cho hoạt động nấu thạch và  
nấu nước hộ gia đình sẽ cần một lượng vật nuôi lớn.  
Do vậy chi phí đầu tư C và T sẽ cao hơn nhiều và vượt  
quá khả năng kinh tế của các hộ.  
- Quy trình vận hành mô hình phải đáp ứng được hiện  
trạng thực tế của người dân nông thôn vốn quen với  
những công việc đơn giản mang tính lao động chân  
tay. Mô hình cần giảm đến mức tối thiểu sử dụng máy  
móc thiết bị phức tạp, không sử dụng hóa chất độc hại;  
- Nhiều khu vực đang phải đối mặt với những tác động  
xấu từ các hiện tượng thời tiết cực đoan, biến đổi khí  
hậu nên các mô hình cũng là đối tượng bị tác động  
trực tiếp;  
- Nước thải từ quá trình sản xuất thạch dừa có N, P - Mô hình cần đảm bảo được tính dễ nhân rộng cho  
cao kết hợp với nước thải chăn nuôi có N, P cũng cao mọi đối tượng. Mô hình phải được xã hội nói chung  
68  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Trái đất và Môi trường, 3(2):66- 74  
Hình 1: Các bước xây dựng bộ tiêu chí phát triển mô hình sản xuất công nông nghiệp theo hướng sinh thái  
khép kín cho ngành sản xuất thạch dừa thô ở ĐBSCL.  
và người dân nông thôn nói riêng chấp nhận. Yếu tố  
này quyết định đến hiệu quả thương mại của mô hình;  
Cơ sở pháp lý  
Các tiêu chí để phát triển mô hình công nông nghiệp  
theo hướng sinh thái khép kín được đề xuất dựa trên  
cơ sở các văn bản pháp lý hiện hành gồm Luật bảo vệ  
môi trường, Các Quyết định liên quan đến Công ước  
khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, về mục  
tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, về Chiến  
lược quốc gia về bảo vệ môi trường, về chiến lược và  
kế hoạch hành động quốc qua về tăng trưởng xanh,…  
- Các cơ chế, chính sách hỗ trợ triển khai các mô hình  
sinh thái khép kín hiện nay chưa được cụ thể trong các  
văn bản pháp luật, chỉ mang tính chung chung nên  
người dân khó tiếp cận với việc được hỗ trợ triển khai  
các mô hình.  
Tổng hợp các vấn đề liên quan đến tiêu chí  
để phát triển mô hình công nông nghiệp  
theo hướng sinh thái khép kín  
Cơ sở thực tiễn  
Dựa trên thực trạng tình hình các chỉ tiêu về kinh tế,  
môi trường và sinh thái của nghề sản xuất thạch dừa  
thô hiện nay và những chỉ tiêu đạt được về các mặt  
kinh tế, bảo vệ môi trường và sinh thái của các mô  
hình đã được nghiên cứu và thực hiện trong thời gian  
qua.  
Cơ sở lý luận  
Mô hình công nông nghiệp theo hướng sinh thái khép  
kín là mô hình áp dụng các giải pháp kỹ thuật mang  
tính sinh thái nhằm xoay vòng, khép kín các dòng vật  
chất và năng lượng hướng tới phát triển bền vững. Mô  
hình cần đảm bảo các yếu tố sau: (1) Bền vững về công  
nghệ, (2) Bền vững về môi trường, (3) Bền vững về  
kinh tế, (40) Bền vững về xã hội.  
Nội dung bộ tiêu chí  
Trên cơ sở các phân tích trên, nghiên cứu đề xuất bộ  
tiêu chí đề phát triển mô hình công nông nghiệp theo  
69  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Trái đất và Môi trường, 3(2):66- 74  
hướng sinh thái khép kín hướng đến phát triển bền  
vững cho nghề sản xuất thạch dừa thô ở ĐBSCL như  
sau:  
Thuyết minh mô hình  
Nước mặt từ hệ thống sông rạch tự nhiên 1 được bơm  
qua bể lọc 7 với vật liệu lọc là than sinh học (biochar),  
giúp loại bỏ các hạt cặn lơ lửng trong nước và bằng  
cơ chế hấp phụ biochar xử lý màu, hấp phụ chất sinh  
dưỡng, kim loại,… Biochar là sản phẩm của lò đốt  
biochar 6 từ rác vườn được thu từ vườn trồng cây 4.  
Nước sau khi lọc được dùng để cung cấp cho xưởng  
sản xuất thạch dừa thô 3 ở công đoạn ngâm thạch và  
nấu thạch. Các khay thạch dừa thô sau khi đã lấy  
thạch ra, khay còn dính cặn bẩn được cho qua công  
đoạn rửa: rửa bằng nước trước sau đó khử trùng. Các  
khay được khử trùng trong bể nước có sục khí ozon  
được tạo ra bởi thiết bị tạo khí ozone 13. Ở trong  
nước, Ozone phân hủy rất nhanh thành ôxi phân tử  
và nguyên tử. Ozone có tính hoạt hóa mạnh hơn Clo,  
nên diệt trùng mạnh hơn.  
Bền vững về công nghệ: Lựa chọn công nghệ phù  
hợp với năng lực, điều kiện của người dân và  
được cộng đồng chấp nhận. Các giải pháp, kỹ  
thuật áp dụng gồm 07 tiêu chí: (1) Ngăn ngừa và  
giảm thiểu tại nguồn, (2) Kỹ thuật sinh thái, (3)  
Tái sử dụng, (4) Tái sinh, phục hồi; (5) Sử dụng  
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; (6) Xử lý  
cuối đường ống.  
Bền vững về môi trường: đảm bảo đáp ứng các  
yêu cầu về BVMT của Pháp luật hiện hành gồm  
(1) Các dòng thải được thu gom và xử lý đạt quy  
chuẩn, quy định hiện hành; (2) Sử dụng hợp lý  
tài nguyên thiên nhiên; (3) Sử dụng năng lượng  
hiệu quả; (4) Bảo vệ môi trường sinh thái của  
địa phương; (5) Tận dụng điều kiện tự nhiên, đặc  
trưng sinh thái của khu vực để phát huy hiệu quả  
của mô hình.  
Sử dụng lò hơi 5 trong công đoạn nấu thạch thay cho  
lò đốt củi truyền thống.  
Rác vườn thu được từ vườn trồng cây 4 được tận dụng  
làm nhiên liệu vận hành lò hơi 5 (thay thế lò đốt củi  
truyền thống).  
Khí sinh học thu hồi từ bể lọc kỵ khí 9 được dùng vận  
hành lò đốt biochar 6.  
Bền vững về kinh tế: Đảm bảo đáp ứng mọi chi  
phí, đặc biệt là chi phí đầu tư, vận hành và quản  
lý mô hình gồm 04 tiêu chí (1) Mô hình có chi  
phí đầu tư và chi phí vận hành hợp lý (phù hợp  
với điều kiện kinh tế của người dân); (2) Mô hình  
tối thiểu sử dụng hóa chất, thiết bị; (3) u nhập  
người dân được đảm bảo và kinh tế hộ ổn định,  
bền vững; (4) Mô hình phải đảm bảo duy trì sinh  
kế của người dân.  
Nước thải từ khâu rửa khay bằng nước được dẫn về hệ  
thống xử lý. Đầu tiên nước thải được thu gom về bể  
điều hòa 8 cùng với nước thải sinh hoạt để ổn định lưu  
lượng và các thành phần ô nhiễm (BOD, COD…) của  
nước thải. Từ bể điều hòa 8 nước thải sẽ được bơm  
qua bể lọc kỵ khí 9 có vật liệu đệm là chỉ sơ dừa. Tại bể  
lọc kỵ khí 9, các vi sinh vật kỵ khí sẽ phân hủy các chất  
hữu cơ có trong nước thải thành các chất hữu cơ dạng  
đơn giản và khí CO2, CH4, H2S, NH3 …. Nước thải  
từ bể lọc kỵ khí 9 tiếp tục được dẫn qua bể lọc nước  
thải 10 với vật liệu lọc là than sinh học (biochar) để  
Bền vững về xã hội: Mô hình có sự tham gia của  
cộng đồng và được cộng đồng chấp nhận gồm 03  
tiêu chí (1) Mô hình có khả năng nhân rộng, tạo  
được việc làm mới và được cộng đồng chấp nhận;  
(2) Có sự tham gia của cộng đồng, mọi người  
tham gia vào đóng góp kinh phí, xây dựng mô  
hình cho gia đình mình, xây dựng công trình cho  
cộng đồng, tham gia vào việc lập kế hoạch, thiết  
kế, xây dựng, và quản lý vận hành công trình;  
(3) Đảm bảo môi trường ở khu vực dân cư được  
xanh- sạch.  
+
3−  
xử lý màu, mùi, chất rắn lơ lửng, NH4 và PO4  
Sau khi qua bể lọc nước thải 10, nước thải được dẫn  
ra ao thực vật 11 có trồng các loại thực vật nước như  
lục bình, mái dầm, mái chèo,… là những loài có sẵn ở  
địa phương để tiếp tục xử lý các thành phần ô nhiễm  
còn lại trong nước thải. Nước thải sau khi được xử lý  
đạt quy chuẩn hiện hành được lưu chứa trong ao chứa  
nước sạch 12 để tái sử dụng cho tưới vườn trồng cây  
4 hoặc xả ra nguồn nước mặt 1.  
Đánh giá mô hình dựa vào các tiêu chí đã đề xuất được  
tổng hợp trong Bảng 1.  
Áp dụng bộ tiêu chí đánh giá mô hình điển  
hình  
KẾT LUẬN  
Sơ đồ mô hình công nông nghiệp theo hướng sinh  
thái khép kín cho hộ Nguyễn ành Trung, địa chỉ  
179A, ấp An Nhơn, xã Nhơn ạnh, TP. Bến Tre, tỉnh  
Bến Tre được thể hiện trong Hình 2.  
Nghiên cứu đã đánh giá được các hạn chế của mô hình  
hiện hữu đang áp dụng cho các hộ sản xuất thạch dừa  
thô ở tỉnh Bến Tre. Trên cơ sở lý luận, cơ sở pháp  
lý và cơ sở thực tiễn, nhóm tác giả đã đề xuất được  
70  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Trái đất và Môi trường, 3(2):66- 74  
Hình 2: Sơ đồ mô hình công nông nghiệp theo hướng sinh thái khép kín cho hộ điển hình sản xuất thạch  
dừa thô.  
bộ tiêu chí để phát triển mô hình này cho ngành chế Tập thể tác giả xin cảm ơn đến Viện Môi trường và  
biến thạch dừa thô ở tỉnh Bến Tre gồm 04 nhóm tiêu  
chí chính và 18 tiêu chí cụ thể. Trên cơ sở bộ tiêu  
chí này, tác giả đã đề xuất mô hình công nông nghiệp  
theo hướng sinh thái khép kín cho hộ Nguyễn ành  
Trung ở xã Nhơn ạnh, TP. Bến Tre, tỉnh Bến Tre  
giúp hoàn thiện mô hình trên cơ sở các giải pháp kỹ  
thuật mang tính sinh thái giúp hình thành một mô  
hình khép kín các dòng vật chất và năng lượng. Mô  
hình giúp cơ sở sản xuất thạch dừa thô duy trì phát  
triển bền vững, đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi  
trường, giảm chi phí, gia tăng thu nhập trong quá  
trình sản xuất.  
Tài nguyên đã hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để  
chúng tôi có thể hoàn thành nghiên cứu, xin cảm ơn  
các Sở Ban Ngành đặc biệt là Sở Tài nguyên và Môi  
trường các tỉnh ĐBSCL đã hỗ trợ cung cấp số liệu,  
tạo điều kiện khảo sát thực tế tại địa phương.  
XUNG ĐỘT LỢI ÍCH  
Nhóm tác giả cam đoan rằng không có xung đột lợi  
ích trong công bố bài báo “Đề xuất xây dựng bộ tiêu  
chí phát triển mô hình sản xuất công nông nghiệp theo  
hướng sinh thái khép kín cho ngành sản xuất thạch dừ  
a thô ở Đồng bằng sông Cửu Long.  
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  
AIZES: Hướng tới không phát thải  
BC: Bacterial cellulose  
BVMT: Bảo vệ môi trường  
BOD: Nhu cầu oxy sinh hoá  
COD: Nhu cầu oxy hóa học  
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long  
N: Tổng Nito  
ĐÓNG GÓP CỦA TÁC GIẢ  
Nhóm tác giả Trần ị Hiệu, Lê anh Hải, Trà Văn  
Tung, Lê Quốc Vĩ, Nguyễn ị Phương ảo, Nguyễn  
Việt ắng, Nguyễn ị Kiều Diễm cùng thực hiện  
quá trình khảo sát thực tế tại hộ gia đình làm thạch  
dừa thô Nguyễn ành Trung ở xã Nhơn ạnh, TP.  
Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Nhóm tác giả cùng thực hiện  
và thảo luận với nhau để hoàn thành bài báo.  
P: Tổng photpho  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
IER: Viện Môi trường và tài nguyên  
IS: Cộng sinh công nghiệp  
XLNT: Xử lý nước thải  
VACBNXT: Vườn – Ao – Chuồng – Biogas – Nhà –  
Xưởng – Trạm  
1. Boix M, Montastruc L, Azzaro-Pantel C, Domenech S. Op-  
timization methods applied to the design of eco-industrial  
parks: a literature review. Journal of Cleaner Production.  
2015;87:303–317.  
2. Liu Z, Adams M, Cote RP, Geng Y, Chen Q, Liu W, et al. Compre-  
hensive development of industrial symbiosis for the response  
of greenhouse gases emission mitigation: Challenges and op-  
portunities in China. Energy Policy. 2017;102:88–95.  
3. Alfaro S, Miller J. Applying Industrial Symbiosis to Smallholder  
Farms. Journal of industrial ecology. 2014;18:145–154.  
4. Sharib S, Halog A. Enhancing value chains by applying indus-  
trial symbiosis concept to the Rubber City in Kedah, Malaysia.  
Journal of Cleaner Production. 2016;.  
V, A, N, X : Vườn – Ao –Nhà – Xưởng  
LỜI CẢM ƠN  
Nghiên cứu được tài trợ bởi Đại học Quốc gia ành  
phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-TP.HCM) trong khuôn  
khổ Đề tài mã số B2018-24-01.  
71  
         
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Trái đất và Môi trường, 3(2):66- 74  
Bảng 1: Đánh giá mô hình so với bộ tiêu chí  
Nhóm tiêu chí  
Tiêu chí  
Đánh giá  
Đạt  
Bền vững về công nghệ  
Ngăn ngừa và giảm thiểu tại nguồn.  
Kỹ thuật sinh thái.  
Đạt  
Tái chế, tái sử dụng.  
Đạt  
Tái sinh, phục hồi.  
Đạt  
Sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.  
Xử lý cuối đường ống.  
Đạt  
Đạt  
Bền vững về môi trường  
Các dòng thải được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn,  
quy định hiện hành.  
Đạt  
Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.  
Sử dụng năng lượng hiệu quả.  
Đạt  
Đạt  
Đạt  
Đạt  
Bảo vệ môi trường sinh thái của địa phương.  
Tận dụng điều kiện tự nhiên, đặc trưng sinh thái của  
khu vực để phát huy hiệu quả của mô hình.  
Bền vững về kinh tế  
Mô hình có chi phí đầu tư và chi phí vận hành hợp lý Đạt  
(phù hợp với điều kiện kinh tế của người dân).  
Mô hình tối thiểu sử dụng hóa chất, thiết bị.  
Đạt  
u nhập người dân được đảm bảo và kinh tế hộ ổn Đạt  
định, bền vững.  
Mô hình phải đảm bảo duy trì sinh kế của người dân.  
Đạt  
Bền vững về xã hội  
Mô hình có khả năng nhân rộng và được cộng đồng Đạt  
chấp nhận.  
Có sự tham gia của cộng đồng, mọi người tham gia  
vào đóng góp kinh phí, xây dựng mô hình cho gia đình  
mình, xây dựng công trình cho cộng đồng, tham gia  
vào việc lập kế hoạch, thiết kế, xây dựng, và quản lý  
vận hành công trình.  
Đạt  
Đảm bảo môi trường ở khu vực dân cư được xanh -  
sạch.  
Đạt  
5. Alfaro S, Miller J. Applying Industrial Symbiosis to Smallholder  
Farms. Journal of industrial ecology. 2014;18:145–154.  
6. Ometto AR, Ramos PAR, Lombardi G. The benefits of a  
Brazilian agro-industrial symbiosis system and the strate-  
gies to make it happen. Journal of Cleaner Production.  
2007;15:1253–1258.  
7. Santos JM. Renewable and Sustainable Clean Energy Technol-  
ogy Managment of Biomass Waste for Fuel and Food. Interna-  
tional workshop on advances in Cleaner Production “Cleaner  
Production towards sustainable transition, Sao Paolo, Brazil,  
May. 2015;p. 20–22.  
8. Prasertsan P. Recycling of Agro-industrial wastes through  
Cleaner Technology. Proceeding of International conference  
on Biotechnology at Prince of Songkla University, Thailand.  
2015;.  
9. Uyen NN, Schnitzer H. Zero emission system in food process-  
ing industry. Transactions on Environment and Development.  
2008;4(4):313–333.  
ment. 2009;(29):1982–1995.  
11. Hải LT, Thanh TV, Vĩ LQ, Thảo NTP. Đánh giá vai trò của hệ sinh  
thái tự nhiên sẵn có trong ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm tại các  
làng nghề ở nông thôn đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí  
Phát triển Khoa học và Công nghệ. 2015;18(2):24–34.  
12. Hải LT, Thanh TV, Vĩ LQ, Thảo NTP. Đánh giá tiềm năng xây  
dựngcácmôhìnhsnxuấttíchhptheohướngsinhtikhép  
kín cho các làng nghề đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Phát  
triển Khoa học và Công nghệ. 2015;18(1):12–23.  
13. Hai LT, Schnitzer H, Thanh TV, Thao NTP, Braunegg G. An in-  
tegrated eco-model of agriculture and small-scale industry in  
craft villages toward cleaner production and sustainable de-  
velopment in rural areas - A case study from Mekong delta of  
Viet Nam. Journal of Cleaner Production. 2016;137:274–282.  
14. Thanh TV, Thảo NTP, Vĩ LQ. Đề xuất mô hình ngăn ngừa và  
kiểm soát ô nhiễm tích hợp đối với nước thải cho làng nghề  
sản xuất thạch dừa tại đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Phát  
triển Khoa học và Công nghệ. 2015;18(1):33–41.  
10. Uyen NN, Schnitzer H. Sustainable solutions for solid waste  
management in Southeast Asian countries. Waste manage-  
15. Diệu TTM, ên Trung Việt N. Mô hình khu công nghiệp sinh  
thái: Tiêuchíxâydựngvàkhnăngngdụngđivikhucông  
72  
                       
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Trái đất và Môi trường, 3(2):66- 74  
nghiệp Biên Hòa 1 và Biên Hòa 2. Nội san Khoa học và Đào tạo  
Trường Đại học Văn Lang. 2004;(2). (5/2004).  
16. Diệu TTM, Nga PT, Hùng HQ. Hệ thống tiêu chí và chỉ số đánh  
giá khả năng phát triển theo hướng khu công nghiệp sinh  
thái đối với khu công nghiệp hiện hữu. Tạp chí Môi trường.  
2013;06/2013.  
học Sư phạm TPHCM. 2011;(6):108–113.  
19. Dũng HM, Hoàn VT, Lý CĐ. Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí  
tăng trưởng xanh áp dụng đánh giá, phân hạng và đề xuất  
giải pháp thúc đẩy tăng trưởng xanh cho các quận nội thành  
TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ.  
2016;18(M1):70–84.  
17. Ý TV, Trí NĐ, Cán LT, Chi TT, ên Thế Chinh N, ên Xuân Hậu N,  
et al. Xây dựng bộ chỉ tiêu phát triển bền vững về các lĩnh vực  
kinh tế, xã hội và môi trường các tỉnh Tây Nguyên. Tp ch cc  
khoa hc v Tri t. 2014;36(3):241–251.  
20. Tung NTD. Nghiên cứu đề xuất tiêu chí đánh giá tính bền vững  
trong khai thác, sử dụng tài nguyên sinh vật biển. In: Hội thảo  
Quốc gia Quản lý nhà nước về biển và hải đảo: Vấn đề và cách  
tiếp cận; 02/12/2016.  
18. Bình NT. Xây dựng một số chỉ tiêu đánh giá phát triển bền  
vững tại các khu công nghiệp Đồng Nai. Tạp chí Khoa học Đại  
21. Quân NT. Quan điểm về phát triển bền vững, xây dựng bền  
vững trên thế giới và ở Việt Nam. Tạp chí Xây dựng. 2014;(12).  
73  
           
Science & Technology Development Journal – Science of The Earth & Environment, 3(2):66- 74  
Research Article  
Open Access Full Text Article  
Development of agro-industrial eco-model (aicem) for production  
of raw coconut jelly sector in Mekong Delta  
Tran Thi Hieu1,*, Le Thanh Hai1, Tra Van Tung1, Le Quoc Vi1, Nguyen Thi Phuong Thao1, Nguyen Viet Thang1,  
Nguyen Thi Kieu Diem2  
ABSTRACT  
The argo-industrial model producing of closed ecosystem in Mekong Delta is a development in  
the world. In this paper, the construction method outlined criteria identifys for the agro-industrial  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
production model toward dual-closed ecological direction for coconut jelly processing facility. Set  
up criteria determines the impacts of production technology, the efficiency of using energy and  
natural resources, sustainable livelihoods, and the replicability of the model that will affect on the  
sustainability of the model. The research methodology was based on the results of surveys, inves-  
tigation, and assessment of current model, and identifying a scientific basis for the set up criteria.  
Based on that, set up criteria was propose and application for a coconut jelly processing facility for  
Nguyen Thanh Trung household in Nhon Thanh commnune, Ben Tre city, Ben Tre province and  
recommend the solution for completed model based on eco-technique and closed matter & en-  
ergy line. The results of the model meet all the requirements of the set up criteria. The quality  
of water supply meets the standards for coconut jelly processing. Treated wastewater by aquatic  
plants system meets the standard for wastewater discharges into the water resource. Water com-  
sumption was saved and reduced the greenhouse gas emissions from burning wood for coconut  
jelly processing. The production costs were saved, resulting increasing income for household. This  
is pilot the perfected model to expand to other facilities.  
Key words: Standard, the argo-industrial model producing, closed ecosystem, unrefined coconut  
jelly  
1Institute for Environment and  
Resources, VNU-HCM  
2University of Industry Ho Chi Minh City  
Correspondence  
Tran Thi Hieu, Institute for Environment  
and Resources, VNU-HCM  
Email: hieutran.envi@gmail.com  
History  
Received: 01-7-2019  
Accepted: 11-9-2019  
Published: 29-12-2019  
DOI : 10.32508/stdjsee.v3i2.512  
Copyright  
© VNU-HCM Press. This is an open-  
access article distributed under the  
terms of the Creative Commons  
Attribution 4.0 International license.  
Cite this article : Thi Hieu T, Thanh Hai L, Van Tung T, Quoc Vi L, Thi Phuong Thao N, Viet Thang N, Thi  
Kieu Diem N. Development of agro-industrial eco-model (aicem) for production of raw coconut jelly  
sector in Mekong Delta. Sci. Tech. Dev. J. - Sci. Earth Environ.; 3(2):66-74.  
74  
pdf 9 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 400
Bạn đang xem tài liệu "Đề xuất xây dựng bộ tiêu chí phát triển mô hình sản xuất công nông nghiệp theo hướng sinh thái khép kín cho ngành sản xuất thạch dừa thô ở Đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfde_xuat_xay_dung_bo_tieu_chi_phat_trien_mo_hinh_san_xuat_con.pdf