Giáo trình Cơ lưu chất - Chương 5: Chuyển động một chiều của lưu chất không nén được - Đặng Quý

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG  
KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH  
CHƯƠNG V  
CHUYỂN ĐỘNG MỘT CHIỀU CỦA LƯU CHẤT  
KHÔNG NÉN ĐƯỢC  
5.1 Tổn thất năng lượng trong dòng chảy.  
Số hạng hw trong phương trình Bernoulli năng lượng tính cho một đơn vị  
trọng lượng lưu chất của dòng chảy bị tiêu hao để khắc phục các sức cản trong quá  
trình chuyển động. hw được gọi là tổn thất năng lượng đơn vị hay tổn thất cột áp.  
Tổn thất năng lượng có hai dạng : tổn thất dọc đường (hd) và tổn thất cục bộ (hc).  
Tổn thất dọc đường là tổn thất xảy ra dọc theo đường di chuyển của dòng chảy. Tổn  
thất cục bộ là tổn thất xảy ra tập trung tại mt nơi nào đó của dòng chảy, ví dụ tại  
khóa, van, lưới lọc hoặc tại nơi ống mở rộng, co hẹp hay uốn khúc đột ngột…  
Ta coi như các tổn thất xảy ra độc lập với nhau và có thể viết :  
∑h ∑h  
hw =  
+
(5-1)  
d
c
Tổn thất năng lượng trong các dòng chảy phụ thuộc nhiều vào trạng thái chảy  
của chúng. Vì vậy trước tiên cần nghiên cứu cấu trúc nội bộ của dòng chảy tương  
ứng trong mỗi trạng thái chảy.  
5.1.1 Thí nghiệm Reynolds. Các trạng thái của dòng chảy.  
Năm 1883 nhà vật lý học người Anh Reynolds bằng thí nghiệm đã phát hiện ra  
sự tồn tại hai trạng thái chảy khác biệt nhau một cách rõ rệt về mặt cấu trúc nội bộ  
dòng chảy. Thí nghiệm Reynolds được trình bày sơ lược ở hình 5-1.  
Thùng A chứa lưu chất kiểm tra. Thùng B đo lưu lưng. Thùng C chứa nước  
màu (chất lỏng nước màu).  
Hình 5-1  
Giáo trình môn: Cơ Lưu Chất  
GVC.MSc. Đặng Quý  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG  
KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH  
Trong quá trình thí nghiệm cần giữ cho mực nước ở thùng A không đổi và yên  
tĩnh. Mở khóa K1 từ từ rồi mở khóa K2 cho dòng nước chảy vào ống. Lúc đầu tương  
ứng với vận tốc dòng chảy còn nhỏ, ta thấy dòng màu như “một sợi chỉ căng” dọc  
theo trục ống. Điều đó chứng tỏ dòng màu và dòng lưu chất chảy riêng rẽ không  
xáo trộn lẫn nhau. Tăng dần vận tốc dòng chảy trong ống bằng cách tiếp tc từ từ  
mở khóa K1 đến một lúc nào đó thì dòng màu sẽ biến dạng, đứt quãng rồi hòa lẫn  
vào trong dòng lưu chất.  
Trạng thái dòng chảy trong đó các phần tử lưu chất chảy thành từng lớp riêng rẽ  
gọi là trạng thái chảy tầng.  
Trạng thái dòng chảy trong đó các phần tử lưu chất chuyển động hỗn loạn gọi là  
trạng thái chảy rối.  
Trạng thái dòng chảy trung gian giữa hai trường hợp trên gọi là trạng thái quá  
độ. Trạng thái quá độ thường tồn tại trong một thời gian rất ngắn và không ổn định.  
Nếu tiến hành thí nghiệm ngược lại, nghĩa là giảm dần vận tốc dòng chảy trong  
ống bằng cách từ từ đóng khóa K1 thì đến một lúc nào đó sợi chỉ màu sẽ xuất hiện  
trở lại.  
Gọi vận tốc dòng chảy ứng với lúc chuyển từ trạng thái chảy tầng sang chảy rối  
là vận tốc phân giới trên (vtfg). Vận tốc ứng với lúc chuyển từ trạng thái chảy rối về  
chảy tầng là vận tốc phân giới dưới (vdfg). Vận tốc phân giới phụ thuộc vào loại lưu  
t
chất và đường kính ống, nhưng luôn luôn tồn tại vfg > vd . Vì vậy không thể dùng  
fg  
vận tốc phân giới làm tiêu chuẩn phân biệt trạng thái chảy cho mọi loại lưu chất và  
mọi loại đường kính.  
Thí nghiệm với nhiều loại lưu chất và đường kính ống khác nhau, Reynolds  
nhận thấy rằng : trạng thái chảy phụ thuộc vào một tổ hợp không thứ nguyên gồm  
vận tốc trung bình của dòng chảy v, đường kính ống d, độ nhớt của lưu chất ν. Đó là  
số Reynolds (ký hiệu là Re).  
vd  
ν
Re =  
(5-2)  
Hoặc tính theo bán kính thủy lực :  
vRh  
ν
ReRh =  
(5-3)  
Số Re được dùng làm tiêu chuẩn phân biệt trạng thái dòng chảy. Ứng với vận  
tốc phân giới trên (vtfg) có số Reynolds phân giới trên (Retfg). ng với vận tốc phân  
giới dưới (vd ) có số Reynolds phân dưới (Red ).  
fg  
fg  
t
Trạng thái chảy ứng với Re < Refg bao giờ cũng là chảy tầng. Trạng thái chảy  
ứng với Re > Redfg bao giờ cũng là chảy rối. Còn khi Red < Re < Retfg dòng chảy  
fg  
có thể chảy tầng hoặc chảy rối, nhưng thường là chảy rối vì lúc này trạng thái chảy  
tầng không bền.  
Qua nhiều thí nghiệm, người ta thấy Retfg dao động từ 12.000 đến 50.000, trong  
khi đó Redfg đối với mọi loại lưu chất và đường kính ống khác nhau đều bằng 2320.  
Vì vậy Red được dùng làm tiêu chuẩn phân biệt trạng thái dòng chảy.  
fg  
Tức là :  
Giáo trình môn: Cơ Lưu Chất  
GVC.MSc. Đặng Quý  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG  
KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH  
Dòng chảy có Re 2320 hoặc ReRh 580 thì chảy tầng.  
Dòng chảy có Re > 2320 hoặc ReRh > 580 thì chảy rối.  
5.1.2 Tổn thất năng lượng dọc đường  
a. Theo thí nghiệm của Reynolds  
Quan sát sự thay đổi của độ chênh cột lưu chất h giữa hai ống đo áp theo vận  
tốc trên thí nghiệm hình 5-1, đó cũng chính là tổn thất dọc đường của đoạn dòng  
chảy giữa hai ống đo áp, người ta nhân được kết quả sau:  
Đối với chảy tầng :  
hd = k1v  
Đối với chảy rối :  
hd = k2vm  
(5-4)  
(5-5)  
k1, k2 là hằng số tỷ lệ, m = 1,72 trong đoạn  
quá độ AC và m = 2 trong đon chảy rối CD  
(hình 5-2).  
Hình 5-2  
b. Công thức tổng quát của Darcy.  
Thực nghiệm chứng tỏ rằng lớp lưu chất mỏng sát thành coi như dính chặt vào  
thành nghĩa là vận tốc các phần tử lưu chất tiếp xúc với thành rắn bằng không. Mặt  
khác khi dòng lưu chất chuyển động, các lớp, các phần tử của chúng có thể trượt lên  
nhau hoặc có thể chuyển động rối loạn, va chạm lẫn nhau nếu là dòng chảy rối, do  
đó gây nện lực cản làm tiêu hao năng lưng của dòng chảy. Phân tích các yếu tố  
ảnh hưởng đến tổn thất dọc đường, Darcy đã lập ra công thức tính tổn thất dọc  
đường cho dòng chảy đều trong ống tròn :  
v2  
l
2g  
hd =   
(5-6)  
d
: Hệ số ma sát, phụ thuộc vào số Re và tình trạng thành rắn giới hạn dòng  
chảy. Có thể dùng công thức này cho dòng chảy không áp bằng cách thay d = 4Rh :  
v2  
l
hd =   
(5-7)  
4Rh  
2g  
5.1.3 Tổn thất năng lượng cục bộ  
Khi đổi hướng đột ngột hay vấp phải vật cản cục bộ, dòng chảy bị tách ra khỏi  
thành rắn và xuất hiện khu vực xoáy. Tại mặt phân chia giữa dòng chính và khu vực  
xoáy xảy ra sự rối loạn của các phần tử lưu chất. Vì vậy, tại những nơi này dòng  
Giáo trình môn: Cơ Lưu Chất  
GVC.MSc. Đặng Quý  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG  
KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH  
chảy bị tiêu hao năng lưng khá lớn. Người ta thường dùng công thức của  
Weisbach để tính tổn thất cục bộ :  
v2  
2g  
hc = c  
(5-8)  
c : Hệ số tổn thất cục bộ thường được xác định bằng thực nghiệm, phụ thuộc  
vào số Re và đặc trưng hình học của vật cản.  
v : Vận tốc trung bình, thông thường lấy ở hạ lưu vật cản.  
a. Tổn thất cục bộ đột mở.  
2  
S2  
S1  
dm =  
1  
(5-9)  
S1 v1  
S2 v2  
Hình 5-3  
2  
2  
2
2
S2  
S1  
S1 v2  
v2  
hdm =  
=
(5-10)  
1  
1  
2g  
S2 2g  
Trong trường hợp lưu chất chảy từ ống vào bthì S1 << S2 nên :  
2
v1  
hvb =  
(5-11)  
2g  
b. Tổn thất cục bộ đột thu.  
S2  
S1  
S1 v1  
dt = 0,5 1  
(5-12)  
(5-13)  
S2 v2  
2
S2  
S1  
v2  
2g  
hdt = 0,5 1  
Hình 5-4  
Trường hợp lưu chất chảy từ bể vào ống thì S1>>S2 nên :  
2
v2  
hv0 = 0,5  
(5-14)  
2g  
Nếu mép thuận tròn thì v0 = 0,02 0,05  
Giáo trình môn: Cơ Lưu Chất  
uý  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG  
KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH  
c. Tổn thất cục bộ qua chỗ uốn cong đều  
3,5   
0
d
u =  
(5-15)  
0,1310,163  
R
90  
v2  
2g  
hu = u  
(5-16)  
d. Tổn thất cục bộ qua khóa, van  
v2  
hK =   
(5-17)  
K 2g  
K phụ thuộc vào loại khóa, van và độ mở của khóa, van.  
e. Tổn thất cục bộ qua ngã ba dòng chảy.  
v2  
hn =   
(5-18)  
n 2g  
Hệ số n có thể lấy gần đúng theo kinh nghiệm như sau :  
Hình 5-  
5.2 Dòng chảy tầng có áp trong ống tròn  
Lưu chất có độ nhớt lớn như các loại dầu chuyển động trong hệ thng đường  
ống của máy móc thường ở trạng thái chảy tầng.  
Để tìm công thức tính tổn thất năng lượng dọc đường của dòng chảy trước tiên  
ta phải nghiên cứu quy luật phân bố ứng suất tiếp và vận tốc trên mặt cắt ướt của  
nó.  
Giáo trình môn: Cơ Lưu Chất  
GVC.MSc. Đặng Quý  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG  
KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH  
5.2.1 Quy luật phân bố ứng suất tiếp và vận tốc trên mặt cắt ướt.  
Ta tách ra từ trong dòng chảy một phân tố lưu chất hình trụ đồng trục với ống,  
có chiều dài l, bán kính r (hình 5-7).  
Hình 5-7  
Lực tác dụng lên phân tố gồm có : áp lc ở đầu và cuối phân tố P1, P2; trọng  
lượng của phân tố lưu chất G; lực ma sát T. Viết phương trình cân bằng các lực tác  
dụng lên phân tố theo phương dòng chảy :  
P1 – P2 + Gsin- T = 0  
Hay :  
z2 z  
p1πr2 – p2πr2 - πr2l  
1 - τ2πrl = 0  
l
Chia hai vế của phương trình trên cho πr2 ta được :  
l
+ z1 – z2 = 0  
r  
p1 p2  
Vì dòng chảy đều v = const nên :  
   
p1  
p2  
hw  
l
h =  
w
và ta có J =  
, do đó :  
(5-19)  
z1   z2   
   
   
r
2
τ = J  
Phương trình (5-19) chứng tỏ rằng ứng suất tiếp phát sinh trong dòng chảy tỉ lệ  
bậc nhất với bán kính ống. Khi r = r0 ta có ứng suất tiếp tại thành ống :  
Giáo trình môn: Cơ Lưu Chất  
GVC.MSc. Đặng Quý  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG  
KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH  
r0  
τ = J = JRh  
(5-20)  
2
r0 : Bán kính trong của ống.  
Phương trình (5-20) gọi là phương trình cơ bản của chuyển động đều trong ống  
tròn. So sánh (5-19) với (5-20) rút ra :  
r
τ = τ  
(5-21)  
0 r0  
du  
dr  
Thay  
du  
τ = -  
vào (5-19) :  
rdr  
r
2
J  
2  
-  
= J du =  
dr  
J  
4  
u = -  
r2 + C  
J  
2
Từ điều kiện biên r = r0; u = 0 C = r0 , do đó :  
4  
J  
4  
2
u = (r0 – r2)  
(5-22)  
Hình 5-8  
Từ (5-22) ta thấy vận tốc trên mặt cắt ướt phân bố theo luật Parabol.  
Tại trục ống r = 0 có u = umax  
.
J  
4  
2
umax  
=
r0  
(5-23)  
(5-24)  
r2  
r0 2  
u = u  
max 1  
Từ đó có thể xác lập sự liên hệ giữa umax và v như sau:  
Giáo trình môn: Cơ Lưu Chất  
GVC.MSc. Đặng Quý  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG  
KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH  
Ta xét lưu cht qua một diện tích rất nhỏ hình vành khăn dS, bán kính r, tại đó  
vận tốc lưu chất bằng u.  
dQ = udS = 2πurdr  
Lưu cht qua toàn mặt cắt S bằng :  
r
0
r
0   
2
r2  
r2  
πr0  
2
Q =  
= 2πu  
=
umax  
dQ 2urdr  
max  
1  
rdr  
   
  
0
S
0
0
Suy ra :  
Q
r2  
Jγ  
8  
Jγ  
8  
2
r0 = d2  
(5-25)  
umax  
2
v =  
=
=
0
5.2.2 Tổn thất năng lượng dọc đường và công thức tính hệ số ma sát  
T(5-25) rút ra :  
64 l v2  
32v  
J =  
hd = Jl =  
d2  
vd  
d 2g  
64 l v2  
Re d 2g  
hd =  
(5-26)  
(5-27)  
So sánh (5-26) với công thức Darcy, ta thấy:  
64  
=  
Re  
Biểu thức trên chứng tỏ trường hợp chảy tầng trong ống tròn hệ số ma sát chỉ  
phụ thuộc vào số Re theo quan hệ tỷ lệ nghịch.  
vd  
ν
4Q  
d2  
Thay Re = và v =  
vào (5-26) ta có :  
128lQ  
gd4  
hd =  
(5-28)  
Δp  
Đối với ống nằm ngang, thay hd =  
vào (5-28) ta có :  
Giáo trình môn: Cơ Lưu Chất  
GVC.MSc. Đặng Quý  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG  
KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH  
128lQ  
d4  
Δp =  
(5-29)  
Biểu thức (5-29) biểu thị định luật Hagen- Poise : trong dòng chảy tầng đều, độ  
chênh áp tỷ lệ thuận với lưu cht dòng chảy và chiều dài ống, tỷ lệ nghịch bậc bốn  
với đường kính ống.  
5.2.3 Hệ số hiệu chỉnh động năng.  
Ở chương 4 ta đã có biểu thức :  
u3dS  
v3S  
α =  
Jγ  
8µ  
2
Thay u bng biu thc (5-22) ; Ds = 2πrdr và v =  
r0 ta được:  
α = 2  
(5-30)  
5.2.4 Đoạn ban đầu của dòng chảy tầng.  
Các biểu thức ( 5-27 ) vá ( 5-30 ) chỉ đúng với dòng chảy tầng đã hoàn chỉnh,  
tức là dòng chảy có vận tốc phân bố theo quy luật parabol, nhưng không đúng với  
phần ban đầu của dòng chảy tầng, tại đó dòng chảy tầng đang tiến dần tới hoàn  
chỉnh.  
Nhiều thực nghiệm cho thấy rằng dòng chảy tầng chỉ hoàn chỉnh khi đã chảy xa  
miệng của ống một đoạn nhất chỉnh.  
Hình 5-9 nghiên cứu sơ lược sự hình thành của dòng chảy tầng trong ống.  
Hình 5-9  
Ti miệng vào vận tốc hầu như phân đều trên mặt cắt ướt vì chưa bị thành ống  
cản trở. Ngay sau đó, lớp lưu chất ngoài cùng dính chặt vào thành ống nên vận tốc  
của nó giảm đột ngột đến không. Đồng thời với hiện tượng trên, trong các lớp giữa  
của dòng chảy xảy ra hiện tượng ngược lại: vì dòng lưu chất là ổn định và liên tục,  
nghĩa là lưu chất qua mặt cắt ướt đều như nhau nên khi các lớp lưu cht bên ngoài  
Giáo trình môn: Cơ Lưu Chất  
GVC.MSc. Đặng Quý  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG  
KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH  
bị kìm hãm thì các lớp bên trong buộc phải chuyển động nhanh lên. Kết qua là biểu  
đồ phân bố áp suất trên mặt cắt ướt càng vào sâu trong ống càng bị kéo dài ra cho  
đến khi hình thành sự phân bố vận tốc theo quy luật parabol.  
Người ta thường dùng công thức của Schiller để xác định chiều dài đoạn ban  
đầu:  
L= 0,02875d Re  
(5-31)  
64  
Re  
Trong đọan ban đầu ≠ 2 và λ ≠  
Bằng thực nghiệm, người ta đã chứng minh được là tổn thất năng lượng dọc  
đường trong đoạn ban đầu lớn hơn trong đoạn dòng chảy tầng đã hoàn chỉnh.  
Frenken đề nghị tính theo công thức sau:  
A
Re  
λ =  
(5-32)  
Giá trị hệ số A và đối với những mặt cắt khác nhau trong phần đầu của dòng  
chảy tầng được cho trong bảng dưới.  
103x/dRe  
A
0
1
2,5  
120 106 96  
1,4  
5
7,5  
10  
88  
α
1,54 1,66 1,76  
103x/dRe  
A
α
12,5 1,5  
17,5 20  
76 74  
1,84 1,87 1,9  
25  
28,75  
84  
80  
71,5 69,6  
1,96 2  
1,8  
5.3 Dòng chảy rối có áp trong ống tròn  
5.3.1 Cấu trúc dòng chảy rối  
Cấu trúc dòng chảy rối phức tạp hơn dòng chảy tầng rất nhiều. dòng chảy rối  
trong ống gồm hai bộ phận chính: lõi rối ở giữa và lớp chảy tầng sát thành. Giữa hai  
đó có lớp quá độ.  
Hình 5-10  
Giáo trình môn: Cơ Lưu Chất  
GVC.MSc. Đặng Quý  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG  
KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH  
Chiều dài của lớp chảy tầng sát thành tính theo thực nghiệm:  
30d  
δt =  
(5-33)  
Re λ  
Trong lõi rối các phân tử lưu chất chuyển động rất hổn loạn. Vn tốc điểm  
không những thay đổi trị số mà còn thay đổi cả về hướng theo thời gian. Nếu trong  
một thời gian tương đối dài, ta thấy vận tốc u thay đổi xung quanh một trị số không  
đổi ū, ta gọi ū là vận tốc trung bình thời gian. Hiện thay đổi vận tốc không ngừng  
xung quanh vận tốc trung bình gọi là hiện tượng mạch động của vận tốc. Đi đôi với  
hiện tượng mạch động của vận tốc là hiện tượng mạch động của áp suất.  
Để nghiên cứu quy luật của chuyển động của dòng chảy rối được dễ dàng, người  
ta thay đổi dòng chảy rối thực bằng dòng chảy rối trung bình thời gian, trong đó  
không nghiên cứu vận tốc thực mà nghiên cứu vận tốc theo trung bình thời gian.  
5.3.3 Quy luật phân bố ứng suất tiếp và vn tốc trên mặt cắt ướt  
Ứng suất tiếp phát sinh trong dòng chảy tỉ lệ nghịch bậc nhất với bán kính ống  
như ở dòng chảy tầng theo công thức (5-21).  
Cho đến nay, về phân bố vận tốc trong dòng chảy rối vẫn chưa có công thức dựa  
trên lý luận chặt chẽ. Qua thực nghiệm và giả thuyết của Prandlt, người ta tìm được  
công thức gần đúng so với kết quả đo đạc: vận tốc trên mặt cắt ướt phân bố theo  
quy luật parabol ở lớp mỏng chảy tầng. ở lớp chảy rối theo quy luật logarit:  
r0  
r
ū = umax – 5,75U*lg  
Trong đó:  
τ
ρ
U* =  
= gRhJ  
umax tính theo công thc ca Frenken, trên cơ sthí nghim dóng chy trong  
ng thành trơn:  
umax = ( 5,1.lgRe - 0,5 )U*  
Vn tc trung bình v = 0,825 umax  
Giáo trình môn: Cơ Lưu Chất  
GVC.MSc. Đặng Quý  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG  
KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH  
Hình 5-11  
5.3.3 Xác định hệ số ma sát λ  
a. Thành trơn và nhám thủy lực.  
Mt trong ca thành ng dù làm bng vt liu gì cũng có nhng mggh.  
Nhng mgghnày ln hay nhlà phthuc vào điu kin gia công, vt liu chế to,  
thi gian và điu kin sdng ng.  
Độ cao trung bình ca nhng mgghgi là độ nhám tuyt đối, kí hiu là .Tỷ  
ro  
số  
gi là độ nhám tương đối.  
Nếu δt > : lp chy tng sphkín nhng mgghtrên mt thành ng,vì  
vy dòng chy không bị các mgghcn trvà thành ng như vy được gi là  
thành trơn thy lc.  
Nếu δt < : các mnhám snhô lên khi lp chy tng, cn trdòng chy,  
thành ng như vy gi là thành nhám thy lc.  
Hình 5-12  
b. Các công thức tính hệ số ma sát  
*Khu vc chy ri thành trơn thy lc:  
8/7  
d
   
   
Khi 2320 < Re < Reghtrơn  
=
   
+ Công thc Blasius:  
0,3164  
Re0,25  
λ =  
(5-34)  
(5-35)  
+ Công thc Kônacôp:  
1
λ =  
2
1,8lgRe-1,5  
(
)
* Khu vc chy ri thành không hoàn toàn nhám:  
Giáo trình môn: Cơ Lưu Chất  
GVC.MSc. Đặng Quý  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG  
KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH  
d
Khi Reghtrơn < Re < Reghnhám = 191  
∆ λ  
+ Công thc Antơsun:  
0,25  
100  
d Re  
1,46 +  
λ = 1  
(5-36)  
* Khu vc chy ri thành nhám (khu vc bình phương sc cn): Re < Reghnhám  
+ Công thc Frenken:  
1
3,7d  
λ =  
(5-37)  
(5-38)  
2
lg  
+ Công thc Nicurat:  
1
λ =  
2  
d
2lg +1,14  
Vi ng dn nước cũ, thép hoc gang sdng lâu năm (∆ = 1mm) thì:  
0,02  
λ =  
(5-39)  
d1/3  
Có thsdng đồ ththc nghim ca Moody để xác định hsma sát đối vi  
các ng mi có trên thtrường.  
5.4 Dòng chảy tầng do ma sát trong khe hp. Sơ lược về lý luận bôi  
trơn thủy động lực  
Người ta thường dùng dầu nhờn để giảm bớt ma sát giữa các bề mặt của các chi  
tiết máy khi chúng chuyển động tương đối với nhau. Khi đó xảy ra hiện tượng: lưu  
cht bôi trơn dính bám vào bề mặt của chi tiết này chuyển động tương đối so với chi  
tiết kia thì lưu cht bôi trơn bị cuốn theo. Chuyển động như vậy của lưu chất gọi là  
chuyển động do ma sát. Thông thường dòng lưu cht chảy như vậy có tính chất  
tầng. Mặc dầu có lưu chất bôi trơn, nhưng bây giờ lực cản trở chuyển động của các  
chi tiết máy là lực ma sát sinh ra trong nội bộ lưu chất bôi trơn.  
Trước kia, khi tính toán lực ma sát giữa trục và ổ trục, người ta vẫn dùng công  
thức của ma sát khô. Đến năm 1883 giáo sư Petrôp, người Nga đã lập ra lý thuyết  
bôi trơn thủy động lực. Ông đã xét trường hơp đơn giản nhất với giả thiết trục và ổ  
Giáo trình môn: Cơ Lưu Chất  
GVC.MSc. Đặng Quý  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG  
KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH  
trục được đặt đồng trục với nhau, giữa chúng có một lớp bôi trơn, chiều dày không  
đổi δ. Điểm càng xa vận tốc tiếp càng nhỏ và đến ổ trục thì bằng không.  
Theo giả thiết của Newton, ứng suất tiếp của lớp dầu nhờn:  
du  
τ = µ  
dr  
Lực ma sát giữa trục và lớp dầu bôi trơn:  
du  
T = τ.S =µ2πrl  
dr  
du  
dr  
u
δ
Trong lớp mỏng chảy tầng ta có thể thay  
=
nên:  
2πrlu  
T = µ  
δ
(5-69)  
Công thức chính xác hơn là:  
2πrlu  
T = µ  
µ µ  
δ+ +  
λ1 λ2  
λ1, λ2 là hệ số ma sát giữa dầu với ổ trục và với trục.  
Thí nghiệm cho thấy lớp dầu sát bề mặt trục và ổ trục bám rất chắc nên hầu như  
không có sự trượt tương đối giữa lớp dầu với mặt trục và ổ trục. nghĩa là λ1 và  
µ
λ1  
µ
λ2  
λ2 rất lớn, có thể bỏ qua  
và  
.
2πn  
Thay u = ωr =  
60  
r ( n tính bằng v/f ) vào (5-69), ω là vận tốc quay của trục, ta  
có:  
π2r2ln  
15δ  
T = µ  
(5-70)  
Ta thấy lực ma sát không vào loại lưu cht mà còn phụ htuộc vào chiều dày của  
lớp bôi trơn.  
Mômen của lực ma sát:  
π2r3ln  
15δ  
MT = T.r = µ  
(5-71)  
Công suất bị tiêu hao lực ma sát :  
Giáo trình môn: Cơ Lưu Chất  
GVC.MSc. Đặng Quý  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG  
KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH  
π3r3ln2  
NT = MT.ω = µ  
(5-72)  
450δ  
Hình 5-19  
Trong thực tế do tải trọng tác dụng lên làm cho trong quá trìng chuyển động.  
Năm 1886, Jukôpxki cho rằng sự lệch tâm đó tạo nên áp lực động trong động, trục  
ổ trục luôn luôn lệch tâm nên giả thiết của Petrôp không chính lớp dầu bôi trơn (  
hình 5-19 ).  
Ở tư thế nghỉ, dưới tải trọng bản thân, trục tựa lên ổ trục tại một điểm N. Dầu bị  
đẩy sang hai bên, ví vậy trục và ổ trục bị tiếp xúc khô. Khi bt đầu chuyển động,  
mômen khởi động phải khắc phục ma sát khô. Sau đó trục lăn trên ổ trục đến điểm  
M. Ta biết rằng dầu bám vào bề mặt trục và ổ trục nên vận quay càng tăng dầu càng  
bị dồn đến tụ ở M. Bắt đầu ở từ một vận tốc quay nào đó, áp suất của màng dầu đủ  
sức nâng trục lên và trục sẽ di chuyển đến vtrí khác. Lúc đó không còn tiếp xúc  
giữa trục và ổ trục và xảy ra hiện tượng bôi trơn thủy động lực. Tải trọng P của trục  
được đỡ bởi áp lực phân bố trong lớp dầu bôi trơn.  
Để có thể dùng được các kết quả (5-70), (5-71),(5-72) cho trường hợp trục và ổ  
trục đặt lệch tâm, phải nhân thêm với hệ số chỉnh β.  
1+2C2  
(
)
β = 2  
(5-73)  
2+C2  
1–C2  
(
)
e
Trong đó : C = .  
δ
Giáo trình môn: Cơ Lưu Chất  
GVC.MSc. Đặng Quý  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG  
KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH  
BÀI TẬP  
1. Xàc định lưư lượng nước chảy ra ngoài. Vẽ đường năng và đường đo áp.Biết:  
H = 1m, đường kính d1 = 75mm, d1 = 100mm, d3 = 50mm, ống ngắn nên bỏ qua tổn  
thất dọc đường, nước chảy rối.  
2. Biết đường kính d1 = 60mm, d2 = 120mm, lưu lượng Q = 55m3/h. Áp kế chứa  
dung dịch có khối lượng riêng = 13,6.103kg/m.  
Nước trong ống chảy rối.Bỏ qua tổn thất dọc đường. Xác định độ chêch cột lưu  
lượng h ở áp kế.  
3. Xác định áp suất chân không và áp suất tuyệt đối tại mặt cắt vào bơm.Cho  
chiều cao hút của bơm Zh = 3m, ống hút có d = 100mm ; l = 10m, hệ số ma sát của  
ống λ = 0,025; hệ thống tổn thất cục bộ tại ống rác ξr= 8, tại chổ uốn ξu = 0,14 ;  
Q = 20 l/s .Nước chảy rối.  
4. Xác định độ đặt bơm Zh , biết độ cao chân không tại mặt cắt vào bơm  
hck = 4,9m cột nước ; ống hút có d = 150mm ; l = 12m ; hệ số ma sát của ống  
λ = 0,03 ; hệ số tổn thất cục bộ tại luới chắn rác ξr = 6,3 ; tại chổ uốn ξu =0,2 ; lưu  
lượng qua bơm Q = 20 l/s. Nước chảy rối ( hình bài 3 ).  
Giáo trình môn: Cơ Lưu Chất  
GVC.MSc. Đặng Quý  
pdf 16 trang baolam 9350
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Cơ lưu chất - Chương 5: Chuyển động một chiều của lưu chất không nén được - Đặng Quý", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_co_luu_chat_chuong_5_chuyen_dong_mot_chieu_cua_lu.pdf