Giáo trình Cơ sở lý thuyết máy điện - Trần Quốc Thương

KHOA ĐIỆN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
LỜI GIỚI THIỆU  
Đất nước Việt Nam trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nền kinh tế đang  
trên đà phát triển, việc cung cấp điện năng trong xây lắp các khu công nghiệp, khu chế xuất –  
liên doanh và khu nhà cao tầng ngày càng nhiều. vậy việc tìm hiểu đặc tính, kết cấu, tính  
toán lựa chọn sử dụng rất cần thiết cho sinh viên học ngành Điện. Ngoài ra cần phải cập nhật  
thêm những công nghệ mới đang không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng điện năng  
cung cấp điện. Với một vai trò quan trọng như vậy xuất phát từ yêu cầu, kế hoạch đào tạo,  
chương trình khung do Trương cao đẳng Công Nghệ Tĩnh dạy nghề đưa ra. Từ đó tôi đã  
biên soạn cuốn giáo trình Cung Cấp Điện Hạ Áp gồm 3 chương với những nội dung cơ bản  
sau:  
Bài mở đầu: Khái quát về hệ thống cung cấp điện  
Chương I: Tính toán phụ tải  
Chương II: Tính toán mạng tổn thất  
Chương III. Lựa chọn thiết bị trong cung cấp điện  
Giáo trình Cung Cấp Điện Hạ Áp được biên soạn phục vụ cho công tác giảng dạy của  
giáo viên và là tài liệu học tập của học sinh Hệ Cao đẳng nghề và Trung cấp nghề.  
Do chuyên môn và thời gian có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót, vậy rất mong  
nhận được ý kiến đóng góp của đồng nghiệp bạn đọc để cuốn giáo trình đạt chất lượng cao  
hơn.  
Tp. Hà Tĩnh, ngày tháng  
năm 2020  
Tham gia biên soạn  
Chủ biên  
Trần Quốc Thương  
GIÁO TRÌNH CUNG CẤP ĐIỆN HẠ ÁP  
1
 
KHOA ĐIỆN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
Mục Lục  
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN...............................................................................................1  
3.  
4.  
5.  
Mạng lưới điện. ...................................................................................................15  
Hộ tiêu thụ ...........................................................................................................16  
Hệ thống bảo v...................................................................................................16  
CÂU HỎI ÔN TẬP.........................................................................................................17  
Chương I: Tính toán phụ tải..........................................................................................20  
1.  
Xác định nhu cầu điện. ........................................................................................20  
1.1.  
Khái niệm chung……………………………………..........................................20  
1.2.  
1.3.  
1.4.  
1.5.  
Các đại lượng cơ bản trong tính toán…………………………………………..20  
Các hệ số tính toán……………………………………………………………..22  
Phương pháp xác định phụ tải………………………………………………….24  
Xác định công suất tính toán……………………………………………………29  
2. Chọn phương án cung cấp điện ..............................................................................31  
2.1.  
2.2.  
2.3.  
Khái niệm chung..................................................................................................31  
Chọn điện áp định mức của mạng điện. ..............................................................31  
Sơ đồ cung cấp điện hạ áp...................................................................................32  
CÂU HỎI ÔN TẬP.........................................................................................................36  
Chương II: Tính toán mạng tổn thất.....................................................................43  
1. Tính tổn thất điện áp, tổn thất công suất, tổn thất điện n.......................................43  
1.1.  
Tổn thất điện áp...................................................................................................43  
GIÁO TRÌNH CUNG CẤP ĐIỆN HẠ ÁP  
2
KHOA ĐIỆN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC  
Tên môn học: Cung cấp điện hạ áp  
Mã môn học: MH21  
I. Vị trí, tính chất của môn học:  
- Vị trí: Môn học cung cấp điện hạ áp được học sau khi người học đã học xong các mô  
học, đun cơ sở như đo lường, mạch điện, khí cụ điện, an toàn lao động.  
- Tính chất: Là môn học cơ sở thuộc các môn học/mô đun chuyên môn nghề.  
- Ý nghĩa và vai trò của môn học: Trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất  
nước, ngành công nghiệp điện giữ vai trò hết sức quan trọng, bởi điện năng nguồn năng  
lượng được sử dụng rộng rãi nhất trong các ngành kinh tế quốc dân.  
Khi xây dựng nhà máy, khu công nghiệp, khu dân cư, thành phố…trước tiên người ta  
phải xây dựng hệ thống cung cấp điện để cung cấp điện năng cho các máy móc và phục vụ  
nhu cầu sinh hoạt của con người.  
Nội dung môn học này nhằm trang bị cho học viên những kiến thức, kỹ năng cơ bản  
về kỹ thuật Cung cấp điện.  
II. Mục tiêu môn học:  
- Về kiến thức: Trình bày được phương án cấp điện và cách tính chọn dây dẫn điện, các  
thiết bị đóng cắt, bảo vcho hệ thống cung cấp điện hạ áp như phòng học, phân xưởng nhỏ.  
- Về kỹ năng: Tính chọn được dây dẫn điện, các thiết bị đóng cắt, bảo vcho hệ thống  
cung cấp điện hạ áp như phòng học, phân xưởng nhỏ.  
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:  
+ Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong  
điều kiện làm việc thay đổi;  
+ Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vxác định; chịu trách nhiệm  
cá nhân trách nhiệm đối với nhóm;  
+ Đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành  
viên trong nhóm.  
III. Nội dung môn học:  
1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:  
Thời gian  
Thực  
Số  
TT  
hành, thí  
nghiệm,  
thảo luận,  
bài tập  
Tên chương, mục  
Lý  
thuyết  
Kiểm  
tra  
Tổng  
số  
GIÁO TRÌNH CUNG CẤP ĐIỆN HẠ ÁP  
4
 
KHOA ĐIỆN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
1
Bài mở đầu: Khái quát  
5
5
về hệ thống cung cấp điện  
1. Nguồn năng lượng tự  
nhiên và đặc điểm của năng  
lượng điện  
2. Nhà máy điện.  
3. Hộ tiêu thụ.  
4. Hệ thống bảo vệ  
Chương I. Tính toán  
phụ tải  
2
3
4
10  
5
5
3
2
8
5
4
1
1.1 Xác định nhu cầu  
điện  
2
1.2 Chọn Phương án  
cung cấp điện  
5
2
1
1
1
Chương II. Tính toán mạng  
tổn thất  
20  
15  
11  
9
2.1 Tính tổn thất điện áp, tổn  
thất công suất, tổn thất điện  
năng  
2.2 Trạm biến áp  
5
3
2
Chương III. Lựa chọn thiết bị  
trong cung cấp điện  
3.1 Lựa chọn dây dẫn điện  
3.2. Lựa chọn thiết bị đóng cắt  
bảo vệ  
25  
12  
11  
2
15  
5
7
2
7
3
1
3.3. Nâng cao hệ số công suất  
Cộng:  
5
3
1
1
60  
30  
26  
4
GIÁO TRÌNH CUNG CẤP ĐIỆN HẠ ÁP  
5
KHOA ĐIỆN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
Bài mở đầu: Khái quát về hệ thống cung cấp điện  
Giới thiệu:  
- Trong những năm trở lại đây, nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ, đời sống  
nhân dân cũng được nâng cao kéo theo nhu cầu sử dụng điện năng trong các lĩnh vực công  
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, sinh hoạt ... phát triển không ngừng. Đối với những người công  
tác trong ngành điện cần phải sự hiểu biết nhất định về hội, môi trường, các đối tượng  
cấp điện để thể tham gia tốt vận hành, thiết kế, lắp đặt các công trình điện.  
Mục tiêu:  
- Trình bày được đặc điểm của nguồn năng lượng, nhà máy điện, hộ tiêu thụ điện hệ  
thống bảo vệ trong mạng điện hạ áp;  
- Phân loại được các loại hộ tiêu thụ điện;  
- Học tập nghiêm túc.  
Nội dung chương:  
1. Nguồn năng lượng tự nhiên và đặc điểm của năng lượng điện  
Các nguồn năng lượng trong tự nhiên rất phong phú và giàu có và đều có ích cho mọi  
hoạt động của con người. Năng lượng của gió, năng lượng của nguồn nước ( thế năng , chảy  
từ nơi cao đến nơi thấp ), nhiệt năng được tạo ra khi đốt nhiên liệu, cơ năng của các loại động  
cơ đều thể biến đổi thành năng lượng điện .  
Năng lượng điện ngày nay được dùng rất phổ biến trong mọi hoạt động của con người  
vì nó có rất nhiều ưu điểm như dễ dàng chuyển thành các dạng năng lượng khác, dễ chuyển  
tải đi xa, hiệu suất cao, giá thành thấp .  
Các đặc điểm cơ bản của ngành công nghiệp điện lực là :  
- Điện năng sản xuất ra không tích trữ được (trừ một lượng rất nhỏ dưới dạng pin và  
ắcquy). Tại mọi lúc, mọi nơi luôn đảm bảo cân bằng giữa điện năng sản xuất ra và điện năng  
tiêu thụ .  
- Quá trình về điện xảy ra rất nhanh chóng, sóng điện lan truyền trên đường dây với tốc  
độ xấp xỉ vận tốc ánh sáng. Do đó đòi hỏi phải sử dụng các thiết bị tự động trong vận hành ,  
điều khiển mạng điện .  
- Công nghiệp điện lực liên quan chặt chẽ đến hầu hết các ngành kinh tế quốc dân . Đố  
một động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, nâng cao năng suất lao động, cải thiện  
điều kiện lao động cho con người .  
Hình 1: Sơ đồ cấu trúc của hệ thống điện  
GIÁO TRÌNH CUNG CẤP ĐIỆN HẠ ÁP  
6
   
KHOA ĐIỆN  
nhiều cách phân loại lưới điện:  
Căn cứ vào trị số điện áp, chia ra:  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
-
-
-
-
Lưới siêu cao áp: 500kV.  
Lưới cao áp: 220kV; 110kV.  
Lưới trung áp:  
Lưới hạ áp:  
35kV; 22kV; 10kV; 6kV.  
0,4kV.  
Căn cứ vào nhiệm vụ, chia ra:  
-
-
Lưới cung cấp:  
Lưới phân phối: 0,4kV; 6kV; 10kV; 22kV; 35kV.  
110kV; 220kV; 500kV.  
Căn cứ vào phạm vi cấp điện, chia ra:  
-
-
Lưới khu vực.  
Lưới địa phương.  
Căn cứ vào số pha, chia ra:  
-
-
-
Lưới một pha.  
Lưới hai pha.  
Lưới ba pha.  
Căn cứ vào đối tượng cấp điện, chia ra:  
-
-
-
Lưới công nghiệp.  
Lưới nông nghiệp.  
Lưới đô thị.  
2. Nhà máy điện  
Điện năng một sản phẩm được sản xuất được sản xuất ra từ các nhà máy điện. Hiện  
nay các nhà máy điện lớn đều phát ra năng lượng dòng điện xoay chiều ba pha, rất ít nhà máy  
phát năng lượng dòng điện một chiều. Trong công nghiệp muốn dùng năng lượng dòng điện  
một chiều thì người ta dùng chỉnh lưu để biến đổi năng lượng dòng điện xoay chiều thành  
dòng điện một chiều.  
Nguyên lý chung để sản xuất ra điện ở các nhà máy điện từ một dạng năng lượng sơ  
cấp nào đó muốn chuyển thành điện năng đều phải biến đổi qua một cấp trung gian là cơ năng  
làm quay máy phát điện để phát ra điện năng. Nguồn năng lượng thường dùng trong đa số các  
nhà máy điện hiện nay vẫn năng lượng các chất đốt năng lượng nước. Từ năm 1954, ở  
một số nước tiên tiến đã bắt đầu xây dựng một số nhà máy điện dùng năng lượng nguyên tử.  
Dưới đây trình bày sơ lược nguyên lý làm việc của một số loại nhà máy điện tương ứng  
với các nguồn năng lượng kể trên là nhà máy nhiệt điện, nhà máy thuỷ điện, nhà máy điện  
nguyên tử, ngoài ra còn kể đến các nhà máy điện như nhà máy điện sức gió, năng lượng mặt  
trời…  
Nhà máy nhiệt điện.  
Đây là mt dng ngun đin kinh đin nhưng đến nay vn còn được sdng rt phbiến.  
GIÁO TRÌNH CUNG CẤP ĐIỆN HẠ ÁP  
7
 
KHOA ĐIỆN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
Hình 2: Sơ đnguyên lý công nghệ của quá trình sản xuất điện trong các nhà máy nhiệt đ  
iện  
Đối với các nhà máy nhiệt điện, động cơ sơ cấp của máy phát điện chủ yếu là tuabin hơi,  
máy hơi nước ... các nhà máy nhiệt điện lớn thì động cơ sơ cấp là tuabin hơi.  
Quá trình biến đổi năng lượng trong nhà máy nhit đin được mô tnhư sau:  
Nhiệt năng - cơ năng - điện năng  
Nhiên liu được đốt cháy trong bung đốt 1 nhm đun sôi nước bao hơi 2 vi nhit độ và  
áp sut cao (khong 5000C và 40 at) được dn đến làm quay tuabin 3 vi tc độ rt ln (khong  
3000 vòng /phút). Trc ca tuabin gn vi trc ca máy phát đin 4 làm cho máy phát sn sut ra  
đin. Nhiên liu cháy sinh ra nhit năng bung đốt trthành xvà khói thi ra ngoài. Hơi nước  
sau khi sinh công tuabin trthành nước nhbình ngưng 5, sau đó li được bơm trvto thành  
chu kkín. Tuy nhiên luôn luôn phi có bơm nước bsung vào bao hơi.  
Nhiên liu dùng cho các lò hơi (bung đốt) thường là than đá, than cám, than bùn, có khi  
dùng nhiên liu là cht lng như du điêzen hoc các kđốt tnhiên, khí than cc khí tnhiên...  
Nhà máy nhit đin dùng nhiên liu điêzen hoc khí đốt có hiu qukinh tế cao hơn nhà máy  
nhit đin dùng nhiên liu là than. nước ta, hin nay các nhà máy nhit đin dùng than đá như  
NĐ PhLi (3x200 MW + 2x300MW), NĐ Na Dương, NĐ Uông Bí...  
Các lò hơi dùng nhiên liu than có thlà lò ghi -xích hoc lò than phun. lò ghi -  
xích than đưa vào lò là than cc và cháy thành mt lp trong lò, lò than phun than được  
nghin nhmn như bt ri dùng qut gió thi mnh theo nhng đường ng phun vào lò.  
Nhà máy nhit đin dùng lò than phun có hiu sut cao hơn dùng lò ghi - xích. Vì vy lò  
ghi - xích chdùng trong nhng trường hp công sut lò tương đối nh, các thông s(áp  
lc, nhit độ) ca hơi không cao.  
Nhà máy nhit đin có công sut càng ln thì hiu sut càng cao. Trên thế gii hin nay có  
nhng nhà máy nhit đin hàng triu kW có ttuabin - máy phát công sut ti 600MW.  
- Ví dụ  
GIÁO TRÌNH CUNG CẤP ĐIỆN HẠ ÁP  
8
KHOA ĐIỆN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
Xác định tổn hao điện áp trên đường dây 22kV làm bằng dây dẫn AC-70 dài 47km, công  
suất truyền tải trên đường dây là S = 340 + j225 (kVA).  
Lời giải  
Dây dẫn AC-70 có r0 = 0,46 Ω/km, x0 = 0,395 Ω/km  
Xác định tổn thất điện áp theo công thức  
P R01 Q1 X01  
340.0,46.47 225.0,395.47  
1
U01   
552,09V  
=
Uđm  
22  
Tính theo phần trăm giá trị định mức  
552,09.103  
U  
100  
1000.Ud2m  
U%   
.100   
.
(P r Q x )  
=
100 2,51%  
ij ij  
ij ij  
Udm  
22  
1.1. Tổn thất công suất  
a) Tổn thất công suất trên đường dây cung cấp  
Trong tính toán đường dây tải điện, người ta sử dụng sơ đồ thay thế hình (đối với mạng  
110 kV, đôi khi ngay cả với mạng 220 kV người ta thường bỏ qua phần điện dẫn tác dụng của  
đường dây. Tức là trên sơ đồ chỉ còn lại thành phần điện dẫn phản kháng Y = jB do dung dẫn  
của đường dây và thường được thay thế bằng phụ tải phản kháng -jQc.  
Hình 2.7 Sơ đồ thay thế hình  
S
Chú ý:  
S = 3.I2 .Z  
(mà I  
)
dm  
3U  
S2  
U 2  
S   
.Z  
Công suất cuối đường dây:  
.
Qc2  
Qc2  
S" S 2 j  
P j(Q2   
)
(2-6)  
(2-7)  
2
2
2
2
Tổn thất công suất thể xác định theo công suất ở cuối đường dây:  
"
S2"2  
U22  
S2"2  
U22  
.
2  
S2  
S  P jQ   
.Z   
.R j.  
.X  
U2  
Công suất ở đầu đường dây:  
S'1 S"2 S  
(2-8)  
Tổn thất công suất thể xác định theo công suất chạy ở đầu đường dây:  
'
S1'2  
U12  
S1'2  
U12  
.
2  
S1  
S  P jQ   
.Z   
.R j.  
.X  
(2-9)  
U1  
Khi đó công suất chạy ở cuối đường dây sẽ là:  
GIÁO TRÌNH CUNG CẤP ĐIỆN HẠ ÁP  
9
 
KHOA ĐIỆN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
.
.
.
S"2 S'1 S  
(2-10)  
Công suất đi vào đường dây sẽ là:  
.
.
Qc1  
S1 S'1 j  
(2-11)  
2
Trong đó phụ tải phản kháng của đường dây có thể tính theo điện dẫn phản kháng theo  
công thức sau:  
Qc1  
Qc2  
B
B
U12 .  
U22 .  
2
2
2
2
b) Tổn thất công suất trên đường dây phân phối  
Đối với đường dây mạng phân phối ( 6; 10 kV) có thể bỏ qua Y trên sơ đồ. Hơn nữa  
trong tính toán tổn thất công suất lại thể bỏ qua sự chênh lệch điện áp giữa các điểm đầu  
cuối đường dây, nghĩa là coi U2 = U1 = Udm. Đồng thời bỏ qua sự chênh lệch dòng công  
suất giữa điểm đầu điểm cuối đường dây. Có nghĩa là coi S' = S" = S1 = S2 Điều này  
cho phép xác định dễ dàng luồng công suất chạy trên các đoạn dây của mạng phân phối.  
+ Công suất chạy trên đoạn 01:  
n
S   
S
i
01  
i1  
S23 = S3 + S10 + S11  
Như vậy để tính tổn thất công suất trong một phần tử nào đó của mạng phân phối nằm  
giữa nút i và j ta có thể tính:  
Sij  
2  
Sij  P  Qij   
.(Rij jXij )  
(2-12)  
ij  
Udm  
- Ví dụ  
Xác định tổn thất công suất trên đường dây 10kV làm bằng dây dẫn AC-70 dài 9,5 km,  
cung cấp cho một nhà máy có phụ tải tính toán là S = 550 kVA, hệ số công suất cosφ = 0,8.  
Lời giải  
Dây dẫn AC-70 có r0 = 0,46 Ω/km, x0 = 0,395 Ω/km  
Tổn thất công suất được xác định theo công thức  
2  
Sij  
Sij  P  Qij   
.(Rij jXij )  
ij  
Udm  
5502  
=
0,46.9,5 j0,395.9,5 13,22 j11,35(kVA)  
102  
- Ví dụ  
Một nghiệp luyện kim đặt hai máy biến áp do Công ty Thiết bị điện Đông Anh chế  
tạo 2x1000 (kVA) – 22/0,4 (kV). Phụ tải nghiệp S = 1500 (kVA), cosφ = 0,9. Yêu cầu xác  
định tổn thất trong hai máy biến áp.  
GIÁO TRÌNH CUNG CẤP ĐIỆN HẠ ÁP  
10  
KHOA ĐIỆN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
Lời giải  
Tra phụ lục với máy biến áp 1000 (kVA) – 22/0,4 k(V) do Đông Anh chế tạo có: ΔP0  
= 1570 W, ΔPN = 9500 W, I0(%) = 1,32 % , UN (%)= 5%.  
Áp dụng công thức ta có:  
2   
2   
U %S  
1
S"  
1
2
S"  
N
đm  
SB 2P  PN  
j 2Q0   
0
2
SđmB  
100  
SđmB  
2   
2   
1
1500  
100  
1000 1 5.1000 1500  
2.1,57 9,5.  
j 2.1,32  
2
100  
2 100 1000  
= 13,38 + j.82,25 (kVA).  
1.2. Tổn thất điện năng  
Điện năng lượng công suất tác dụng sản xuất hoặc truyền tải trong một khoảng thời  
gian. Trong tính toán, thiết kế hệ thống cung cấp điện thường lấy thời gian là 1 năm (8760h)  
Nếu trong thời gian t phụ tải điện không thay đổi, thì công suất là hng số tổn thất  
điện năng sẽ được tính như sau:  
A = P.t  
(2-13)  
Thực tế phụ tải lại biến thiên liên tục theo thời gian nên A phải lấy tích phân hàm P  
trong suốt thời gian khảo sát.  
t
t
A  P.dt 3.R. I2 (t).dt  
0
0
Vì I(t) không tuân theo một dạng hàm nào không thể xác định được tổn thất điện  
năng theo công thức trên. Để tính tổn thất điện năng người ta đưa ra khái niệm Tmax .  
Hình 2.8 Sơ đồ thể hiện tổn thất điện năng theo thời gian  
Tmax: - Thời gian trong đó nếu giả thiết tất cả các hộ dùng điện đều sử dụng công suất  
lớn nhất Pmax để năng lượng điện chuyên chở trong mạng điện bằng với lượng điện năng thực  
tế mạng chuyên chở trong thời gian t”.  
(t = 8760 giờ = thời gian làm việc 1 năm).  
A
Tmax  
(2-14)  
Pmax  
GIÁO TRÌNH CUNG CẤP ĐIỆN HẠ ÁP  
11  
 
KHOA ĐIỆN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
8760 P(t).dt Pmax.Tmax  
A   
0
Khái niệm về Để tính điện năng ngưới ta cũng đưa ra một khải niệm tương tự như  
Tmax.  
: là thời gian mà trong đó nếu mạng luôn chuyên chở với mức tổn thất công suất lớn  
nhất thì sau một thời gian lượng tổn thất đó bằng lượng tổn thất thực tế trong mạng sau 1  
năm vận hành  
+ Tổn thất điện năng trên đường dây  
- Cơ sở thuyết  
A 3.R. 8760 I2 (t).dt 3.R.Im2ax.  
0
8760  
I 2 (t).dt  
0
  
Im2ax  
Thực tế thì đường cong phụ tải (tiêu thụ) đường cong tổn thất không bao giờ lại  
hoàn toàn trùng nhau, tuy nhiên giữa Tmax lại có quan hệ khá khăng khít với nhau =  
f(Tmax ;cos). Quan hệ giữa Tmax thường cho dưới dạng bảng tra hoặc đường cong.  
Trong trường hợp không có bảng tra hoặc đường cong  
chúng ta có thể sử dụng công thức gần đúng để tính được theo  
Tmax như sa  
 
0 ,124 10 4 .T max  
2 .8760  
(2-15)  
Với đường dây có nhiều phụ tải với cosvà Tmax khá khác nhau.  
n
A   
P   
(2-16)  
max i  
i
i1  
Khi cosvà Tmax của phụ tải khác nhau ít có thể tính A từ Pmax tb từ costb  
và Tmaxtb  
.
S cos  
i
i
costb   
(2-17)  
(2-18)  
S
i
P
max i .Tmax i  
  
Tmax tb  
P
max i  
- Ví dụ  
GIÁO TRÌNH CUNG CẤP ĐIỆN HẠ ÁP  
12  
KHOA ĐIỆN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
Hãy xác định tổn thất cồn suất điện năng trên đường dây 10kV làm bằng dây AC-70  
dài 5km, cung cấp cho một nhà máy có phụ tải tính toán là S = 630 kVA, hệ số công suất cosφ  
= 0,8. Thời gian sử dụng công suất cực đại TM =5200 h.  
Lời giải  
Dây dẫn AC-70 có r0 = 0,46 Ω/km, x0 = 0,395 Ω/km  
Tổn thất công suất được xác định theo công thức  
2  
Sij  
Sij  P  Qij   
.(Rij jXij )  
ij  
Udm  
6402  
=
0,46.5 j0,395.5 9,42 j7,99(kVA)  
102  
Thời gian tổn thất công suất lớn nhất  
0,124 10 .5200  
2 .8760 3633 (h)  
 
0,124 10 4 .Tmax  
2 .8760  
4  
=
Tổn thất điện năng  
ΔA = ΔP.τ = 9,42. 3633 = 34222,86 (KWh).  
2. Trạm biến áp  
2.1.  
Khái niệm phận loại trạm biến áp  
a) Khái niệm  
Máy biến áp (MBA) là một trong những phần tử quan trọng trong hệ thống cung cấp  
điện. Máy biến áp là một máy điện tĩnh làm việc dựa trên nguyên lý cảm ứng điện từ dùng để  
biến đổi điện áp từ cấp này sang cấp khác.  
b) Phân loại  
Trạm biến áp trung gian : hay còn gọi lầ trạm biến áp chính : Trạm này nhận điện từ hệ  
thống điện điện áp 35 – 220 kV , biến đổi thành cấp điện áp 10 kV hay 6 kV, cá biệt  
thể xuống điện áp 0,4 kV  
Trạm biến áp phân xưởng : Trạm này nhận điện từ trạm biến áp trung gian biến đổi  
thành cấp điện áp phù hợp phục vụ cho phụ tải phân xưởng . Phía sơ cấp thường là 10  
kV , 6 kV , 15 kV hoặc 35 kV , phía thứ cấp điện áp 220 / 127 ; 380 / 220 ; hoặc 660  
V
Theo cấu trúc có thể chia :  
Trạm ngoài trời : ở trạm này các thiết bị phía điện áp cao đều đặt ngoài trời, phần phân  
phối hạ áp đặt trong nhà hoặc trong tủ sắt chế tạo sẵn chuyên dùng để phân phối phần  
hạ thế . Xây dựng trạm ngoài trời tiết kiệm được kinh phí nhưng chiếm khá lớn diện  
tích đất đai .  
Trạm trong nhà : Tất cả các thiết bị điện đều đặt trong nhà  
2.2.  
Cấu trúc trạm biến áp phân phối  
a) Trạm biến áp phân phối  
GIÁO TRÌNH CUNG CẤP ĐIỆN HẠ ÁP  
13  
     
KHOA ĐIỆN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
Hình 2.10: Trạm biến áp phân phối lưới điện trung áp  
Gồm có ba kiểu, mỗi kiểu ưu nhược điểm riêng. Người thiết kế cần căn cứ vào đặc  
điểm, điều kiện của khách hàng mà lựa chọn cho họ kiểu xây dựng thích hợp.  
+ Trạm treo  
Hình 2.11: Trạm biến áp treo  
kiểu trạm tất cả các thiết bị điện cao áp, hạ áp và cả máy biến áp đầu được đặt  
trên cột.  
* Ưu điểm: đơn giản, rẻ tiền, xây lắp nhanh, ít tốn đất.  
* Nhược điểm: kém mỹ quan và không an toàn.  
Kiểu trạm này được sử dụng ở những nơi quĩ đất hạn hẹp điều kiện mỹ quan cho phép.  
các thành phố, thị trấn, kiểu trạm này đang được dùng phổ biến. Tuy nhiên các đường dây  
trên không trung áp và hạ áp cùng với hàng trăm ngàn trạm biến áp phân phối kiểu treo cũng  
làm mất mỹ quan đô thị cần phải được dần dần thay thế bằng đường cáp và trạm xây.  
+ Trạm bệt  
GIÁO TRÌNH CUNG CẤP ĐIỆN HẠ ÁP  
14  
KHOA ĐIỆN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
Hình 2.12: Trạm biến áp bệt  
Với kiểu trạm này, thiết bị cao áp đặt trên cột, máy biến áp đặt dưới đất tủ phân phối  
hạ áp đặt trong nhà xây mái bằng, xung quanh trạm tường xây, trạm cổng sắt bảo vệ.  
Kiểu trạm bệt rất tiện lợi cho điều kiện nông thôn, ở đây quĩ đất đai không hạn hẹp lắm,  
lại rất an toàn cho người và gia súc, chính vì thế hiện nay các trạm biến áp phân phối nông  
thôn hầu hết dùng kiểu trạm bệt.  
+ Trạm xây (hoặc trạm kín):  
Hình 2.13: Trạm biếp áp kín  
Trạm xây là kiểu trạm mà toàn bộ các thiết bị điện cao áp, hạ áp và máy biến áp đều  
được đặt trong nhà mái bằng. Nhà xây được phân ra thành nhiều ngăn để tiện thao tác, vận  
hành cũng như tránh sự cố lan tràn từ phần này sang phần khác. Các ngăn của trạm phải được  
thông hơi, thoáng khí nhưng phải đặt lưới mắt cáo, cửa sắt phải kín đề phòng chim, chuột, rắn  
chui qua các lỗ thông hơi, khe cửa gây mất điện. Mái phải đổ dốc (3 5)o để thoát nước. Dưới  
gầm bệ máy biến áp phải xây hố dầu sự cố để chứa dầu máy biến áp khi sự cố, tránh cháy nổ  
lan tràn.  
GIÁO TRÌNH CUNG CẤP ĐIỆN HẠ ÁP  
15  
KHOA ĐIỆN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
Hình 2.14: Trạm biếp áp trung gian  
b) Trạm biến áp trung gian  
Với trạm biến áp trung gian 110/35, 22, 10 (kV) thường phía cao áp và biến áp đặt hở  
ngoài trời, còn phần trung áp đặt trong nhà phân phối giống như kết cấu xây dựng trạm phân  
phối.  
Chức năng của trạm biến áp trung gian  
Trạm biến áp trung gian là gì? Là trạm biến áp có công suất lớn, làm nhiệm vụ biến đổi  
cho một hoặc nhiều trạm biến áp cấp điện. Đồng thời, phân phối điện lện lưới quốc gia hoặc  
từ lưới quốc gia xuống. Trạm biến áp trung gian có thể trạm tăng áp hoặc trạm hạ áp.  
Thông thường, trạm biến áp trung gian được sử dụng nhiều trong các khu dân cư, khu  
chung và tái định cư, các trạm cấp nguồn cho doanh nghiệp, những xưởng sản xuất với quy  
nhỏ và còn đóng vai trò là các trạm cấp nguồn thi công lưu động rất thuận lợi, hiệu quả  
cao.  
Bên cạnh đó, trạm biến áp trung gian đảm bảo vận hành một cách liên tục và an toàn  
cung cấp điện cho toàn bộ hệ thống. Tuy nhiên, muốn thỏa mãn được yêu cầu này, nếu xí  
nghiệp có 2 trạm biến áp trở lên thì nên sử dụng cầu giao liên lạc giữa hai thanh cái thứ cấp  
của các trạm đó lại với nhau. Trong trường hợp chỉ có 1 trạm thì phải bố trí thêm một máy  
biến áp dự trữ để thể thay thế cho máy biến áp chính khi cần thiết.  
Hình 2.15: Trạm biến áp đảm bảo an toàn cung cấp điện cho toàn hệ thống  
Qua các trạm trung gian, điện năng sẽ được truyền đến các hộ tiêu thụ điện một cách  
nhanh chóng và ổn định. Độ tin cậy cung cấp điện của các hộ tiêu thụ được đảm bảo bằng lưới  
điện thích hợp và có đường dây để dự trữ. Nguồn cung cấp sẽ được nối từ các phân đoạn khác  
nhau của trạm biến áp hoặc từ hai nguồn điện độc lập như nhà máy điện, trạm biến áp…  
Về phương diện công suất, trạm biến áp trung gian cung cấp nguồn điện cho phụ tải  
loại 1 nên thường dùng hai máy biến áp. Chẳng hạn, khi trạm biến áp cung cấp điện cho một  
phân xưởng, phụ tải loại 1 bé hơn 50% công suất của phân xưởng đó thì phải có ít nhất một  
máy chứa dung lượng bằng 50% công suất của phân xưởng đó.  
Hoặc khi phụ tải loại 1 lớn hơn 50% tổng công suất trong phân xưởng thì phải một  
máy chứa dung lượng bằng 100% công suất tại phân xưởng.  
Trong điều kiện bình thường, cả 2 máy biến áp sẽ làm việc, còn khi một máy có sự cố  
thì phụ tải sẽ được chuyển toàn bộ về máy không sự cố. Khi đó, chúng ta cần sử dụng đến khả  
năng quá tải của máy biến áp hoặc tiến hàng ngắt điện của các hộ tiêu thụ không quan trọng.  
Nếu chỉ hộ tiêu thụ loại 2 hoặc loại 3 thì có thể trang bị thêm cho trạm một máy biến áp và  
sử dụng đường dây phụ nối hạ áp được lấy từ trạm điện khác trong xí nghiệp.  
GIÁO TRÌNH CUNG CẤP ĐIỆN HẠ ÁP  
16  
KHOA ĐIỆN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
Như vậy, thể thấy rằng, để đảm bảo cho việc cung cấp điện được tốt, cần xây dựng  
một hệ thống điện gồm các khâu sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng sự thống nhất  
với nhau trong mọi hoạt động. Trong đó, trạm biến áp trung gian có vai trò vô cùng quan  
trọng. Bởi muốn truyền tải điện năng đi xa hoặc giảm điện áp xuống thấp cho phù hợp với địa  
điểm tiêu thụ thì dùng biến áp là giải pháp tiết kiệm thuận lợi nhất.  
CÂU HỎI ÔN TẬP  
Câu 1: Cho mạng điện sơ đồ như hình vẽ :  
Cho : AC 50 có : ż0 = 0,64+ j0,4 (Ω/Km)  
Uđm = 22kV  
a. Xác định điện trở, điện kháng của mạng điện.  
b. Xác định tổn thất công suất của mạng.  
c. Xác định tổn thất điện áp của mạng.  
Bài tập mẫu:  
a. Xác điện trở, điện kháng của mạng điên.  
+ Ta có : Tổng trở trên các đoạn đường dây tải điện:  
AC 50 là: ŻAB = żAB.lAB = …………………………………………  
AC 50 là: ŻBC = ż0BC.lBC = …………………………………………  
Điện trở điện kháng của mạng là:  
ŻAC = ŻBC + ŻAB = …………………………………………  
Sơ đồ thay thế :  
A
B
C
600 + j 400 KVA  
800 + j 500 KVA  
b. Xác định tổn thất công suất của mạng.  
2
2
PC QC  
SBC  
.BC =...........................................................................................  
2
U dm  
GIÁO TRÌNH CUNG CẤP ĐIỆN HẠ ÁP  
17  
 
KHOA ĐIỆN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
Suy ra : AB = B + C = ………………………………………………….  
2
2
P QAB  
AB  
SAB   
.C ...................................................................................  
Ud2m  
ΔṠAC = ΔṠAB + ΔṠBC = …………………………………………………….  
c. Xác định tổn thất điện áp của mạng :  
PAB .RAB QAB .X AB  
+
U AB  
..................................................................  
Udm  
P .RBC QC .XBC  
C
+
UBC  
..............................................................................  
Udm  
+ ΔUAC = ΔUAC+ ΔUAC = …………………………………………….  
Câu 2: Đường dây trên không ĐDK – 10kV cấp điện cho 2 xí nghiệp (phụ tải dạng  
.
S Scos  
) có sơ đồ như hình vẽ:  
2AC35;2 Km  
A
1
2
AC  
2
Km
5;  
3
2
2
0,8  
kVA  
600  
0,7  
kVA  
1000  
r 0,85  
/ km  
r 1,38  
/km  
0  
0
Cho thông số đường dây: AC - 35  
; AC - 25  
x0 0,403 / km  
x0 0,27 /km  
Tính giá thành tổn thất điện năng 1 năm đường dây trên với C =1700đ/kWh.  
Tmax = 5000h  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
GIÁO TRÌNH CUNG CẤP ĐIỆN HẠ ÁP  
18  
KHOA ĐIỆN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
GIÁO TRÌNH CUNG CẤP ĐIỆN HẠ ÁP  
19  
KHOA ĐIỆN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
............................................................................................................................................  
Chương III. Lựa chọn thiết bị trong cung cấp điện  
Giới thiệu:  
Trong điều kiện vận hành các khí cụ điện và các bộ phận dẫn điện khác có thể ở một  
trong ba chế độ cơ bản sau: chế độ làm việc lâu dài, chế độ quá tải, chế độ ngắn mạch. Trong  
chế độ làm việc lâu dài, các thiết bị điện sẽ làm việc tin cậy nếu chúng được chọn theo đúng  
điện áp và dòng điện định mức. Trong chế độ quá tải, dòng điện qua các thiết bị điện lớn hơn  
so với dòng điện định mức, nếu mức quá tải không vượt quá giới hạn cho phép thì các thiết  
bị điện vẫn làm việc tin cậy. Việc lựa chọn đúng các thiết bị điện có ý nghĩa quan trọng là  
đảm bảo cho hệ thống cung cấp điện vận hành an toàn, tin cậy và kinh tế.  
Mục tiêu:  
- Phân tích được công dụng, vai trò của các thiết bị đóng cắt, bảo vệ trong lưới điện.  
- Lựa chọn được các thiết bị trong lưới cung cấp điện đảm bảo các thiết bị làm việc lâu  
dài theo yêu cầu kỹ thuật điện.  
- Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, tư duy sáng tạo và khoa học.  
- Giải thích được ý nghĩa việc nâng cao hệ số công suất;  
- Học tập nghiêm túc, an toàn.  
Nội dung chương:  
1. Lựa chọn dây dẫn điện.  
a) Khái niện dây dẫn điện  
Dây dẫn và cáp là một trong các thành phần chính của mạng cung cấp điện. vậy, việc  
lựa chọn dây dẫn và cáp đúng tiêu chuẩn kỹ thuật thỏa mãn chỉ tiêu kinh tế sẽ góp phần  
đảm bảo chất lượng điện, cung cấp điện an toàn và liên tục, đồng thời góp phần không nhỏ  
vào việc hạ thấp giá thành truyền tải và phân phối điện năng, mang lại lợi ích lớn không chỉ  
cho ngành điện mà còn cho cả ngành kinh tế quốc dân.  
Tùy theo loại mạng điện cấp điện áp mà điều kiện kinh tế đóng vai trò quyết định và  
điều kiện kỹ thuật đóng vai trò quan trọng hay ngược lại. Do đó, cần phải nắm vững bản chất  
của mỗi phương pháp lựa chọn dây dẫn và cáp để sử dụng đúng chỗ và có hiệu quả.  
b) Lựa chọn dây dẫn và cáp trong mạng hạ áp  
Cáp trong mạng hạ áp thường là cáp đồng hoặc nhôm được bọc cách điện bằng giấy  
tẩm dầu hoặc cao su.  
GIÁO TRÌNH CUNG CẤP ĐIỆN HẠ ÁP  
20  
   
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 46 trang baolam 06/05/2022 3681
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Cơ sở lý thuyết máy điện - Trần Quốc Thương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxgiao_trinh_co_so_ly_thuyet_may_dien_tran_quoc_thuong.docx