Giáo trình môn Quản trị công tác xã hội

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH  
GIÁO TRÌNH  
MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CÔNG TÁC XÃ HỘI  
NGHỀ: CÔNG TÁC XÃ HỘI  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHỀ  
Ban hành kèm theo Quyết định s: /QĐ-TCDCGNB ngày…….tháng….năm 2017  
của Hiệu trưởng Trường cao đẳng Cơ giới Ninh Bình  
Ninh Bình, năm 2017  
1
LỜI GIỚI THIỆU  
Quản trị ngành công tác xã hội là môn khoa học chiếm vị trí quan trọng  
trong nội dung chương trình đào tạo ngành công tác xã hội thuộc các khối trường  
đào tạo ngành công tác xã hội. Môn học giúp trang bị những kiến thức, kỹ  
năng, thái độ nghề nghiệp cho người cán sự hội trong lĩnh vực quản trị các cơ  
sở dịch vụ hội; giúp họ đảm nhận tốt chức năng nhà quản lý, tổ chức cơ sở và  
người cán sự hội tận tụy với công việc giúp đỡ con người.  
Trong một cơ sở hội, nhà quản trị công tác xã hội thể đảm đương  
nhiều vai trò ở nhiều cương vị công tác khác nhau, ví dụ: Người hoạch định, nhà  
lãnh đạo, người điều hành công việc chuyên môn, nhà tham vấn - kiểm huấn  
nhân viên, người cộng tác tích cực với đồng nghiệp và nhà ngoại giao tài ba  
trong công tác huy động nguồn lực... giúp cho sự phát triển vững mạnh của tổ  
chức. thế, yêu cầu với nhà quản trị công tác xã hội không chỉ giỏi về chuyên  
môn, tay nghề trong quản lý ca, làm việc nhóm, tổ chức cộng đồng, mà còn phải  
giỏi về các kỹ năng quản trị, điền khiển con người trong các lĩnh vực hoạt động  
công tác xã hội rộng lớn hơn.  
Để thể cung cấp những kiến thức, kỹ năng cơ bản nhằm đáp ứng cho  
nhu cầu học tập giảng dạy môn quản trị ngành công tác xã hội trong trường  
Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình, nhóm tác giả đã mạnh dạn biên soạn cuốn tài liệu  
này. Nội dung được kết cấu làm 3 chương:  
Chương I: Một số vấn đề chung về quản trị ngành công tác xã hội  
Chương II: Quản trị ở cấp độ nhân viên công tác xã hội  
Chương II: Quản trị công tác xã hội ở cấp độ tổ chức  
Chương III: Quản trị công tác xã hội trong các cơ sở bảo trợ hội  
Do kiến thức về quản trị công tác xã hội mới được đưa vào giảng dạy trong  
nhà trường và tài liệu này được biên soạn lần đầu nên không tránh khỏi những  
thiếu sót. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của độc giả để tài liệu được  
tái bản lần sau sẽ tốt hơn.  
…............, ngày…..........tháng…........... năm……  
Tham gia biên soạn:  
1. Chủ biên Lê Hùng Cườn  
2. Ánh Dương  
2
 
MỤC LỤC  
3
 
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC  
Tên môn học: Quản trị ngành công tác xã hội  
số môn học: MH 24  
Thời gian thực hiện môn học: 90 giờ; (Lý thuyết: 30 giờ; Thực hành,  
thảo luận, bài tập: 57 giờ; Kiểm tra: 3 giờ)  
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học:  
- Vị trí môn học: Quản trngành công tác xã hội là môn học chuyên môn  
nghề quan trọng của chương trình đào tạo Cao đẳng nghề công tác xã hội, liên  
quan tới quản đối tượng kiểm huấn trong công tác xã hội.  
- Tính chất của môn học: Là môn học thuyết chuyên môn nghề bắt buộc.  
Mục tiêu môn học:  
- Về kiến thức: Trình bày đượcmột số vấn đề về quản trị ngành công tác xã  
hội, các khái niệm, nguyên tắc quản lý case, quản trị công tác xã hội ở cấp độ tổ  
chức quản trị ngành công tác xã hội ở cơ sở bảo trợ.  
- Về kỹ năng:  
+ Thực hiện được các công việc của cán bộ quản trhội;  
+ Vận dụng được quản lý case trong một số trường hợp quản trị công tác  
hội theo yêu cầu;  
+ Vận dụng được công tác quản trị hội ở cấp độ tổ chức và trong cơ sở  
bảo trợ.  
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, có  
thái độ tôn trọng đối tượng, phối hợp, chia sẻ công việc với đồng nghiệp.  
Nội dung môn học:  
Chương I  
Một số vấn đề chung về quản trcông tác xã hội  
chương: MH24_CH01  
Mục tiêu của chương:  
- Kiến thức:  
+ Trình bày được về quản trị học, quản trị ngành công tác xã hội và vai trò  
của quản trị trong công tác hội;  
+ Mô tả được mục đích và nguyên tắc trong quản trị công tác xã hội.  
- Kỹ năng: Vận dụng được kiến thức về quản trị vào công tác hội.  
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Hòa nhã với nhân viên, đúng mức với  
đối tượng, tôn trọng quyền con người quyền của thân chủ.  
4
     
Nội dung chính:  
I. Một số vấn đề chung về quản trị  
1. Khái niệm sự cần thiết của quản trị  
1.1. Khái niệm về quản trị  
Theo gốc chữ La tinh, "Quản trị" nghĩa là: "Giúp đỡ cho ai đó thực hiện  
một hoạt động theo một loạt các mẫu hay quy định".  
Theo James H.Donnelly, JR. , James L.Gibson và John M.Ivancevich trong  
giáo trình "Quản trị học căn bản" cho rằng: "Quản trị một quá trình do một hay  
nhiều người thực hiện, nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác để  
đạt được những kết quả một người hành động riêng rẽ không thể nào đạt  
được"  
Stoner và Robbins lại cho rằng: Quản trị một tiến trình bao gồm việc  
hoạch định, tổ chức, quản trị con người kiểm tra các hoạt động trong một đơn  
vị, một cách có hệ thống, nhằm hoàn thành mục tiêu của đơn vị đó.  
Stein cho rằng định nghĩa về quản trị thì có nhiều, nhưng tựu trung được  
chấp nhận hiện nay là quan niệm coi "quản trị một tiến trình xác định đạt tới  
những mục tiêu của một tổ chức thông qua một hệ thống phối hợp hợp tác các  
nỗ lực".  
Tóm lại: Quản trị một phương pháp, một quá trình do một hay nhiều  
người thực hiện, nhằm phối hợp các hoạt động của nhiều người để tiến tới hoàn  
thành mục tiêu của một tổ chức với một kết quả hiệu quả cao. Tiến trình này  
bao gồm việc hoạch định, tổ chức, lãnh đạo (điều khiển) kiểm tra.  
1.2. Quản trị quản lý  
Khái niệm quản lý bao hàm việc thiết kế một môi trường mà trong đó con  
người cùng làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các mục tiêu.  
Thiết kế việc áp dụng kiến thức vào một vấn đề thực tiễn, nhằm mục đích xác  
định những kết quả tốt nhất thể có trong tình huống đang xét. Áp dụng kiến  
thức vào thực tại nhằm thu được các kết quả mong muốn. (Những vấn đề cốt yếu  
của quản lý - NXB Khoa học Kỹ thuật, 1998).  
Hiện đang nhiều ý kiến khác nhau, thậm chí trái ngược nhau khi phân  
biệt quản trị quản lý.  
- Nhóm ý kiến thứ nhất cho rằng "quản lý" là một phạm trù rộng lớn hơn  
so với quản trị, bao trùm lên cả quản trị. Theo cách tiếp cận này, thì quản lý có  
mặt ở mọi cấp độ tổ chức, kể cả ở tầm vi mô và mô, thường nghiêng về các  
chức năng quản tổ chức. Còn "quản trị" được xem như một hoạt động tác  
5
 
nghiệp cụ thể, mang tính chất thừa hành, nhằm bảo đảm thực hiện những công  
việc cụ thể do yêu cầu của quản đặt ra.  
- Nhóm ý kiến thứ hai lại cho rằng "quản trị" một phạm trù rộng hơn so  
với "quản lý", bao trùm lên cả quản lý. Theo cách tiếp cận này, thì quản trị được  
xem là một hoạt động của tất cả mọi người trong mỗi cơ sở, tổ chức. Còn "quản  
lý" được xem như một phạm trù giới hạn ở một số người làm chức trách lãnh  
đạo, quản lý trong một tổ chức - thực hiện một vai trò của công tác quản trị.  
Nhưng dường như, những cố gắng để phân biệt giữa quản trị quản lý  
xem ra không được chấp thuận rộng rãi theo mỗi cách tiếp cận. Theo lý thuyết và  
trên thực tế, khái niệm quản trcó tính phổ biến cho tất cả những thể loại tổ chức,  
là công việc của mọi người, từ người nhân viên đến người làm lãnh đạo. Những  
tổ chức khác nhau đều phải đối phó với những vấn đề quản trị như nhau và những  
nhà quản trị của họ thực hiện các chức năng giống nhau. Vì vậy, nhiều nhà quản  
trị cho rằng trong nhiều trường hợp, hai từ quản lý và quản trị không có khác biệt  
nào đáng kể. dụ, một người làm Hiệu trưởng ở một trường học, ông ta làm các  
công việc của người quản đối với chức trách của một Hiệu trưởng, đồng thời  
làm các công việc cụ thể của một giáo viên, như: chuẩn bị bài giảng, lên lớp,  
chấm bài… Hay một nhân viên xã hội, ngoài các công việc có tính tác nghiệp cụ  
thể trong việc cung cấp các dịch vụ cho con người, nhưng để cung cấp dịch vcó  
hiệu quả, người nhân viên xã hội phải lập kế hoạch can thiệp, quan hệ với các tổ  
chức hội quản lý ca ... Như vậy, dù là một giám đốc hay một nhân viên xã  
hội thì đều phải thực hiện những chức năng chung của quản trị: hoạch định, tổ  
chức, điều khiển kiểm tra.  
Ở Việt Nam, do thói quen từ lâu trong xã hội, đã đang sử dụng đồng  
thời 2 thuật ngữ "Quản trị" "Quản lý". Trong nhiều trường hợp, thuật ngữ  
quản trị đồng nghĩa với quản lý. Tuy nhiên, ở một số trường hợp cụ thể quản lý  
quản trị một số điểm khác biệt đáng kể. Từ tương đương trong tiếng Anh là  
Mangement, và cả từ Administration vẫn được quen dùng từ xưa.  
Trong tài liệu này, chúng tôi dùng thuật ngữ quản trị chủ yếu và trong  
một số chsử dụng cả từ quản lý.  
1.3. Sự cần thiết của quản trị.  
Quản trị những hoạt động cần thiết được thực hiện khi con người kết  
hợp với nhau trong các tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu chung.  
Các hoạt động quản trị không những phát sinh khi con người kết hợp thành  
tổ chức, mà còn cần thiết, bởi nếu không có những hoạt động quản trị thì trong  
6
tổ chức sẽ dẫn tới tình trạng mạnh ai nấy làm, lộn xộn theo kiểu "trống đánh xuôi,  
kèn thổi ngược". như 2 người cùng khiêng một khúc gỗ hay cùng bơi một  
chiếc thuyền, thay vì hai người cùng bước hay cùng đưa mái chèo về cùng một  
hướng thì mỗi người lại bước hay đẩy mái chèo về mỗi hướng khác nhau. Những  
hoạt động khiến hai người cùng bước hay đẩy mái chèo về cùng một hướng là  
những hoạt động quản trị.  
Trong Bộ Tư Bản, Mác đưa ra một hình ảnh về một hoạt động quản trị, đó  
hoạt động của người chỉ huy một dàn nhạc. Người này không chơi một loại  
nhạc cụ nào mà dùng cây đũa chỉ huy để điều khiển các nhạc công chơi các nhạc  
cụ khác nhau để tạo nên một bản giao hưởng. Điều đó nói nên rằng một nghệ sỹ  
độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, còn đối với một dàn nhạc thì cần phải một  
nhạc trưởng.  
Hoạt động của mỗi tổ chức mang lại những kết quả, hiệu quả khác nhau  
đều liên quan đến quản trị. Hiệu quả cao khi kết quả đạt được nhiều hơn so với  
chi phí; và hiệu quả thấp khi chi phí nhiều hơn so với kết quả đạt được.  
Trong thực tế, hoạt động quản trị sẽ hiệu quả khi:  
- Giảm thiểu chi phí các nguồn lực ở đầu vào mà vẫn bảo đảm đạt được kết  
quả thực hiện các mục tiêu ở đầu ra.  
- Giữ nguyên các yếu tố đầu vào (chi phí nhân lực, vật lực, tài chính) mà  
gia tăng kết quả thực hiện các mục tiêu ở đầu ra.  
- Vừa giảm được các chi phí ở đầu vào, vừa tăng kết quả thực hiện các mục  
tiêu ở đầu ra.  
2. Các chức năng của quản trị.  
nhiều ý kiến khác nhau về sự phân chia các chức năng của quản trị.  
Vào thập niên 30, Gulik và Urwich nêu ra 7 chức năng của quản trị: Hoạch  
định, tổ chức, nhân sự, chỉ huy, phối hợp, kiểm tra và tài chính. Henri Fayol thì  
đưa ra 5 chức năng: Hoạch định, tổ chức, chỉ huy, phối hợp kiểm tra.  
Những năm cuối của thập niên 80 trở lại đây, giữa các nhà khoa học và  
quản trị ở Mỹ sự bàn luận về việc phân chia các chức năng của quản trị là 4  
hay 5 chức năng.  
Gần đây, những tác phẩm về quản trị của James Stoner và Stephen  
Robbins chia các chức năng của quản trị thành: Hoạch định, tổ chức, điều khiển  
kiểm tra.  
Trong tài liệu này, chúng tôi sử dụng việc phân chia quản trị thành 4 chức  
năng: Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo (điều khiển) kiểm tra.  
7
- Chức năng hoạch định: Bao gồm việc định những mục tiêu của tổ  
chức, thiết lập một chiến lược hành động để thực hiện mục tiêu, và sự phối hợp  
các hoạt động.  
- Chức năng tổ chức: Nhà quản trị có trách nhiệm vạch ra cấu trúc của tổ  
chức, nó bao gồm việc xác định những nhiệm vụ phải làm, ai sẽ thực hiện những  
nhiệm vụ đó, những nhiệm vụ đó được tập hợp như thế nào?  
- Chức năng lãnh đạo (hay điều khiển): Một tổ chức bao giờ cũng gồm  
nhiều người. Công việc của nhà quản trị là lãnh đạo, điều khiển phối hợp hoạt  
động của con người trong tổ chức. Nó còn bao gồm việc động viên những người  
dưới quyền, giải quyết xung đột giữa các các cá nhân và bộ phận trong tổ chức ...  
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là chức năng sau cùng của nhà quản trị.  
Sau khi những mục tiêu đã được đặt ra; những kế hoạch đã được xác định; việc  
thiết lập cơ cấu tổ chức việc tuyển chọn, huấn luyện bố trí nhân lực đã được  
tiến hành nhưng quá trình thực hiện công việc của cá nhân và bộ phận trong tổ  
chức vẫn thể chỗ sai sót, hạn chế. Để bảo đảm công việc thực hiện như dự  
tính, nhà quản trị phải theo dõi, kiểm tra hoạt động của nhân viên, của tổ chức và  
so sánh kết quả thực hiện với mục tiêu, kế hoạch đặt ra để điều khiển những hoạt  
động chệch hướng nhằm đưa hoạt động của tổ chức trở lại đúng hướng.  
Ở mỗi cấp bậc quản trị khác nhau, vai trò của nhà quản trị thực hiện các  
chức năng sự khác nhau, thể hiện ở thời gian dành cho việc thực hiện từng  
chức năng. Các kết quả nghiên cứu, khảo sát cho thấy:  
Quản trị ở cấp cơ sở cấp trung gian: Nhà quản trị dành thời gian nhiều  
hơn để thực hiện chức năng lãnh đạo, điều hành. Sau đó đến thời gian dành cho  
việc thực hiện chức năng tổ chức, hoạch định cuối cùng là cho công việc kiểm  
tra. Tuy nhiên, tỷ trọng thời gian dành cho việc thực hiện các chức năng của quản  
trị giữa cấp cơ sở cấp trung gian có sự khác nhau đôi chút.  
Quản trị ở cấp cao: Nhà quản trị dành thời gian nhiều hơn để thực hiện  
chức năng tổ chức, hoạch định. Sau đó thời gian dành cho việc lãnh đạo, điều  
hành và kiểm tra.  
3. Nhà quản trị  
3.1. Nhà quản trị  
Nhà quản trị là thành viên của tổ chức, họ người điều khiển công việc  
của người khác. Cũng có khi người quản trị ở một cấp tổ chức làm cả công việc  
của người thừa hành. Ví dụ: một người Hiệu trưởng ở một trường đại học, ông ta  
hay bà ta vừa lãnh đạo, điều khiển hoạt động của những nhà sư phạm vừa thực  
8
hiện những công việc của một nhà giáo khi làm nhiệm vụ giảng bài cho sinh viên.  
Hoặc một người tổ trưởng tổ máy vi tính, ông ta vừa điều khiển tổ viên vừa làm  
việc trên máy vi tính.  
Định nghĩa trên về nhà quản trị đã giả thuyết rằng ông ta phải người  
dưới quyền. Tuy nhiên, các cấp quản trị khác nhau (cấp cao, cấp giữa hay cấp  
cơ sở), các nhà quản trị những đặc tính chung mặc họ mang những chức  
năng khác nhau.  
3.2. Cấp bậc quản trị trong tổ chức.  
Để làm dễ ràng cho việc nghiên cứu về quản trị, người ta thường chia các  
nhà quản trị trong một tổ chức thành 3 cấp: Các nhà quản trị cấp cơ sở, các nhà  
quản trị ở cấp giữa (cấp trung gian) và các nhà quản trị cấp cao trong một tổ  
chức.  
- Nhà quản trị cấp cơ sở: Nhà quản trị cấp cơ sở những nhà quản trị ở  
cấp bậc cuối cùng trong hệ thống cấp bậc của các nhà quản trị trong cùng một tổ  
chức. Chức danh của các nhà quản trị cấp cơ sở thường tổ trưởng của một tổ  
công tác và họ cũng thường những người trực tiếp làm các công việc tác  
nghiệp thừa hành như những người dưới quyền.  
- Nhà quản trị cấp giữa (cấp trung gian): Nhà quản trị cấp giữa một  
khái niệm rộng, dùng để chỉ những nhà quản trị ở cấp trung gian trong tổ chức,  
họ đứng trên nhà quản trị cấp cơ sở đứng dưới nhà quản trị ở cấp cao nhất  
trong cùng một tổ chức. Chức danh của các nhà quản trị cấp trung gian thường là  
trưởng phòng, ban, khoa, phân xưởng sản xuất ...  
- Nhà quản trị cấp cao: Nhà quản trị cấp cao là các nhà quản trị ở cấp bậc  
tối cao trong cùng một tổ chức, chịu trách nhiệm cuối cùng về thành quả của tổ  
chức. Chức năng chính là xây dựng chiến lược hành động và phát triển của tổ  
chức. Chức danh của các nhà quản trị cấp cao trong một tổ chức thường là giám  
đốc, hiệu trưởng, viện trưởng ...  
3.3. Kỹ năng của nhà quản trị.  
Để thể thực hiện các chức năng của nhà quản trị, nhà quản trị cần phải  
một số kỹ năng cần thiết. Đó là 3 kỹ năng cơ bản: 1) Kỹ năng kỹ thuật, 2) Kỹ  
năng nhân sự, 3) Kỹ năng tư duy.  
- Kỹ năng kỹ thuật: những khả năng cần thiết để thực hiện một công  
việc cụ thể; hay nói cách khác, là trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhà quản  
trị. Để được trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhà quản trị phải được đào tạo,  
bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo hoặc do quan tổ chức.  
9
- Kỹ năng nhân sự: kỹ năng liên quan đến khả năng cùng làm việc,  
động viên và điều khiển con người trong một tập thể lao động. Kỹ năng nhân sự  
là tài năng đặc biệt của nhà quản trị trong việc quan hệ với người khác để nhằm  
tạo thuận lợi và thúc đẩy sự hoàn thành công việc chung nhằm đạt được các mục  
tiêu của nhóm, của tổ chức..  
- Kỹ năng tư duy: khả năng nhà quản trị có óc duy khoa học, hiểu rõ  
mức độ phức tạp của môi trường quản trị, nhạy bén trong phán đoán năng  
động trong việc đưa ra các cách thức kiểm soát và giảm thiểu sự phức tạp của  
môi trường quản trị ở mức độ tối thiểu thể đối phó được.  
Tuy nhiên, mức độ đòi hỏi về từng kỹ năng sự khác nhau giữa các nhà  
quản trị ở vị trí các cấp quản trị khác nhau. Chẳng hạn: kỹ năng kỹ thuật giảm  
dần từ cấp quản trị cơ sở đến quản trị cấp trung gian và quản trị cấp cao. Ngược  
lại, kỹ năng tư duy tăng dần từ quản trị cấp cơ sở đến cấp trung gian và cấp cao.  
3.4. Vai trò của nhà quản trị.  
- Các vai trò người đại diện cho tổ chức.  
Vai trò đầu tiên của nhà quản trị trong tổ chức là vai trò đại diện, hay  
tượng trưng, có tính chất nghi lễ trong tổ chức, với tư cách đại diện cho tổ chức  
của họ. Xét trong mối tương quan giữa con người ở trong và ngoài tổ chức, vai  
trò này của nhà quản trị cho thấy hình ảnh của tổ chức họ quản trị, ở mức  
độ nhất định cũng cho thấy những nét cơ bản của tổ chức đó.  
- Vai trò của người lãnh đạo  
Nhà quản trị phải phối hợp kiểm tra công việc của những nhân viên  
dưới quyền. Vai trò này có thể được nhà quản trị thực hiện trực tiếp hay gián tiếp.  
Việc tuyển dụng, đào tạo động viên có thể những việc mà nhà quản trị phải  
trực tiếp làm. Trái lại, khi có sự phân quyền uỷ quyền thì nhà quản trị thực  
hiện vai trò lãnh đạo một cách gián tiếp.  
- Các vai trò liên lạc - thông tin.  
Khi nhà quản trị quan hệ với nhiều người trong hay ngoài tổ chức để nhằm  
góp phần hoàn thành công việc được giao cho đơn vị của họ, nhà quản trị đã thực  
hiện vai trò liên lạc. Vai trò liên lạc cho phép nhà quản trị phát triển hệ thống thu  
thập thông tin. Nhà quản trị vừa đảm nhiệm vai trò thu thập thông tin từ nhiều  
kênh khác nhau để phục vụ cho công việc quản trị; đồng thời người có vai trò  
phổ biến truyền đạt thông tin đến những người liên quan, có thể cho nhân viên  
hoặc cho người quản trị ở cấp trên.  
- Các vai trò quyết định.  
10  
Người quản trị có vai trò lựa chọn đưa ra các quyết định về những vấn  
đề thuộc chức năng của nhà quản trị, liên quan đến quá trình hoạt động và phát  
triển của tổ chức, như: kế hoạch hoạt động, công tác nhân sự và phân phối các  
nguồn lực, giải quyết các xung đột ...  
4. Thông tin trong quản trị.  
4.1. Khái niệm và vai trò của thông tin trong quản trị.  
Thông tin trong quản trị tất cả những tin tức nảy sinh trong quá trình  
cũng như trong môi trường quản trị cần thiết cho việc ra quyết định hoặc để  
giải quyết một vấn đề nào đó trong hoạt động quản trị ở một tổ chức nào đó.  
Thông tin trong quản trị có vai trò hết sức quan trọng đối với việc ra các  
quyết định quản trị, hơn thế nữa nó có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc  
thực hiện các chức năng quản trị (tổ chức, hoạch định, lãnh đạo điều hành và  
kiểm tra), cũng như trong phân tích, dự báo.  
4.2. Nguồn thông tin và phân loại  
- Nguồn thông tin: Trên phương diện thuyết, người ta có thể phân loại  
các nguồn thông tin trong quản trị thành các loại: nguồn sơ cấp nguồn thứ cấp;  
nguồn bên trong và nguồn bên ngoài; nguồn mới nguồn cũ; nguồn quan trọng  
nguồn ít quan trọng ...  
- Phân loại: Tuỳ theo cách thức tiếp cận, thông thường người ta phân loại  
thông tin quản trị như sau:  
+ Theo nguồn gốc: Thông tin từ người ra quyết định, thông tin từ kết quả  
...  
+ Theo vật mang: Thông tin bằng văn bản, bằng âm thanh, bằng băng, đĩa,  
tranh ảnh ...  
+ Theo tầm quan trọng: Thông tin rất quan trọng, quan trọng và không  
quan trọng.  
+ Theo phạm vi: Thông tin toàn diện, thông tin từng mặt ...  
+ Theo đối tượng sử dụng: Thông tin cho người ra quyết định, thông tin  
cho người thực hiện ...  
+ Theo giá trị: Thông tin có giá trị, ít giá trị và không có giá trị.  
+ Theo tính thời sự: Thông tin mới, thông tin ...  
+ Theo kỹ thuật thu thập, xử lý và trình bày: Thông tin thu thập bằng kỹ  
thuật điện tử, bằng phỏng vấn ...  
+ Theo phương pháp truyền thông tin: Thông tin bằng miệng, bằng sóng  
điện từ, bằng điện thoại, bằng máy tính ...  
11  
+ Theo mức độ bảo mật: Thông tin tuyệt mật, mật và thông tin bình  
thường.  
+ Theo mức độ xlý: Thông tin sơ cấp, thông tin thứ cấp.  
Trên thực tế, việc sử dụng cách phân loại thông tin quản trị nào là tuỳ  
thuộc vào từng vụ việc cụ thể, vào mục đích khả năng nghiên cứu cùng nhiều  
yếu tố chquan và khách quan ở mỗi tổ chức.  
4.3. Chức năng của thông tin  
Xét về mặt tổng thể, những chức năng chủ yếu của hệ thống thông tin  
trong quản trị slà:  
- Thu thập thông tin  
- Xử lý thông tin  
- Phổ biến thông tin  
- Phục vụ thông tin  
- Làm cơ sở cho việc ra các quyết định quản trị  
- Kiểm soát và đánh giá các hoạt động về quản trị  
4.4. Nội dung và chất lượng thông tin  
- Nội dung thông tin: Nội dung thông tin là một trong những khâu cơ bản  
và quan trọng nhất của quá trình thực hiện thông tin trong quản trị. Những nội  
dung thông tin chủ yếu trong quản trị thường những vấn đề sau: Thông tin đầu  
vào, thông tin đầu ra, thông tin phản hồi, thông tin về môi trường quản trị, thông  
tin về đối tượng quản trị, thông tin về quá trình quản trị ...  
- Chất lượng của thông tin: Muốn đánh giá chất lượng thông tin, người ta  
thường dựa vào các tiêu chuẩn đánh giá. Những tiêu chuẩn chung đánh giá chất  
lượng thông tin trong quản trị thường là: nhanh, chính xác, đầy đủ, kịp thời, bí  
mật ... Chất lượng thông tin thường ảnh hưởng bởi các yếu tố: trình độ con người,  
tiến bộ khoa học - công nghệ, môi trường thông tin, phương pháp tổ chức ...  
4.5. Phương pháp thu thập, xử lý thông tin  
- Phương pháp thu thập thông tin: nhiều phương pháp để thu thập  
thông tin, như: quan sát; điều tra, khảo sát; phỏng vấn; thực nghiệm; thăm dư  
luận; tài liệu; các kênh truyền thông (báo chí, đài truyền thanh, truyền hình...) và  
sử dụng công nghệ thông tin (inter net) ... Việc lựa chọn phương pháp thu thập  
thông tin thường căn cứ vào những yêu cầu cần phải đạt được trong quản trị, như  
mục tiêu sử dụng, nội dung thông tin và hoàn cảnh thực tế cũng như khả năng của  
tổ chức đó.  
12  
- Phương pháp xlý thông tin: Hin có nhiu phương pháp để xlý thông  
tin, như: Phương pháp thcông; phương pháp máy tính đin t, phương pháp toán  
xác sut thng kê, phương pháp so sánh, phương pháp tng hp, phương pháp giám  
định ... Mi phương pháp xlý thông tin đều có nhng ưu nhược đim riêng ca  
chúng, tuy nhiên vic la chn phương pháp xlý thông tin cn thomãn các yêu  
cu vtính khoa hc, kinh tế, hiu qu, phù hp vi điu kin thc tế ở mi tchc.  
- Phương pháp phổ biến thông tin: Trên thực tế ngày nay, người ta thường  
sử dụng các phương pháp phổ biến thông tin sau đây: Bằng văn bản (công văn,  
báo cáo, thông báo, …), thông qua các cuộc hội nghị, truyền miệng ... Đặc biệt,  
trong xu thế hội nhập sự phát triển của công nghệ, nhà quản trị sử dụng công  
nghệ thông tin mạng INTERNET để phổ biến thông tin là hiệu quả nhất. Những  
cơ sở dữ liệu khổng lồ được bố trí trong hệ thống ngân hàng thông tin để mọi  
người truy cập, trở thành xa lộ thông tin và văn minh điện toán.  
4.6. Các giai đoạn của quá trình thông tin  
Sơ đồ:  
Thu nhận  
Xử lý  
thông tin  
thông tin  
Nhiễu  
Phản hồi  
Truyền đạt  
thông tin  
thông tin  
Hệ thống thông tin trong quản trị một hệ thống rất phức tạp bị chi  
phối bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, như: Nguồn thông tin; nội dung  
thông tin; các phương tiện truyền thông tin; người nhận thông tin. Các yếu tố này  
ảnh hưởng đến độ chính xác của thông tin.  
4.7. Truyền thông hiệu quả  
Truyền thông trong quản trị một bộ phận tất yếu của của các mối quan  
hệ nhân sự. Người lãnh đạo với các cấp trung gian và nhân viên luôn trao đổi,  
quan tâm lắng nghe lẫn nhau sẽ làm sâu đậm thêm các mối quan hệ của họ. Từ đó  
thể xúc tiến công việc được thuận lợi hiệu quả.  
13  
Trec Ker, một nhà giáo dục quản trị tiên phong đã đưa ra 6 tiêu chuẩn  
truyền thông hiệu quả cho nhà quản trị công tác xã hội:  
- Mục đích của truyền thông phải rõ ràng và phải được người thực hiện và  
người nhận hiểu rõ.  
- Cả tài liệu nói và viết phải rõ ràng và chỉ một nghĩa diễn giải.  
- Truyền thông theo một loạt các hành động thích hợp, lôgic.  
- Truyền thông có trọng tâm và nội dung chọn lọc, lượng thông tin không  
quá nhiều hay quá ít.  
- Truyền thông kịp thời, đúng lúc, hướng thông tin về phía người nhận.  
- Truyền thông nhiều chiều để thông tin đến được người nhận thuận lợi  
nhất.  
5. Ra quyết định trong quản trị.  
5.1. Khái niệm, vai trò, chức năng của quyết định  
5.1.1. Khái niệm  
Quyết định quản trị là hành vi sáng tạo của nhà quản trị nhằm định ra  
chương trình và tính chất hoạt động của tổ chức để giải quyết một vấn đề đã chín  
muồi, trên cơ sở hiểu biết các quy luật vận động khách quan của hệ thống thừa  
hành và việc phân tích các thông tin về hiện trạng của hệ thống.  
5.1.2. Vai trò  
Ra quyết định việc làm rất quan trọng trong quản trị, đặc biệt trong công  
tác xã hội, nơi mà các quyết định hàng ngày ảnh hưởng đến cuộc sống của nhiều  
cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng. Một quyết định đúng kịp thời sẽ tạo  
điều kiện để phát triển tổ chức, nâng cao tinh thần của nhân viên và ảnh hưởng  
tới việc phân phối các dịch vụ hội. Ý nghĩa của việc ra quyết định trong quản  
trị thể hiện ở một số khía cạnh sau:  
- Các quyết định luôn là sản phẩm chủ yếu và trung tâm của mọi hoạt động  
quản trị. Không thể nói đến hoạt động quản trị thiếu việc ra các quyết định,  
cũng như không thể nói đến việc kinh doanh mà thiếu dịch vụ và hàng hoá;  
- Sự thành công hay thất bại trong các tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào các  
quyết định của các nhà quản trị;  
- Xét về mặt tổng thể thì không thể thay thế các quyết định quản trị bằng  
tiền bạc hoặc bất cứ một loại tự động hoá bằng máy móc tinh xảo hay công nghệ  
mới tiên tiến.  
- Mỗi quyết định quản trị một mắt xích trong toàn bộ hệ thống các quyết  
định của một tổ chức nên mức độ tương tác ảnh hưởng giữa chúng với nhau là  
14  
cực kỳ phức tạp hết sức quan trọng. Không thận trọng trong việc ra quyết định  
thường thể dẫn tới những hậu quả khôn lường.  
5.1.3. Chức năng  
- Định hướng: Quyết định quản trị thực hiện chức năng định hướng khi nó  
quy định phương hướng vận động, phát triển của tổ chức trên cơ sở nghiên cứu  
các lợi ích có tính đến các yêu cầu đòi hỏi của quy luật khách quan.  
- Đảm bảo thực hiện: Quyết định quản trị thực hiện chức năng bảo đảm  
thực hiện khi nó xác định các nguồn vật chất cụ thể (lao động, tài chính và các  
nguồn khác) cần thiết cho việc đạt tới các mục tiêu đã đề ra.  
- Hợp tác và phối hợp: Quyết định quản trị thực hiện chức năng hợp tác và  
phối hợp khi nó xác định vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận khác nhau  
trong tổ chức cùng tham gia vào việc thực hiện mục tiêu đề ra, gắn với yêu cầu  
ràng buộc hoạt động của các bộ phận về thời gian và không gian.  
5.2. Mục tiêu, nguyên tắc của quyết định  
5.2.1. Mục tiêu  
Mục tiêu của các quyết định những đích cần đạt được trong các quyết  
định quản trị. Nếu mục đích là cái đích cuối cùng cần phải đạt được, thì mục tiêu  
những cái đích cụ thể cần đạt được để đạt được mục đích cuối cùng.  
Việc xác định đúng đắn mục tiêu ra quyết định trong quản trị cần bảo đảm  
các yêu cầu cơ bản sau:  
+ Phải rõ ràng, cụ thể;  
+ Có tính khả thi;  
+ Có thể kiểm soát (lượng giá) được;  
+ Phải phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của các quy luật khách quan;  
+ Phải nhằm giải quyết những vấn đề then chốt, quan trọng;  
+ Phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế khả năng của tổ chức.  
Các mục tiêu của quyết định quản trị thể được phân loại theo lĩnh vực,  
theo cấp độ, theo giá trị, theo quy mô của các quyết định.  
5.2.2. Nguyên tắc  
Những nguyên tắc chung của quản trị cũng những nguyên tắc về việc ra  
quyết định, tuy nhiên trong việc ra quyết định người ta thường đặc biệt chú trọng  
thực hiện các nguyên tắc:  
+ Quyết đoán;  
+ Khoa học;  
+ Khách quan;  
15  
+ Thống nhất;  
+ Gắn chặt quyền lợi với quyền hạn và trách nhiệm;  
+ Không chồng chéo và tạo ra sự năng động sáng tạo trong thực hiện;  
+ Kịp thời hiệu quả.  
Tuy nhiên, việc áp dụng các nguyên tắc vào từng trường hợp ra quyết định  
cụ thể đòi hỏi nhà quản trị phải vận dụng sáng tạo, không cứng nhắc phải phù  
hợp với hoàn cảnh cụ thể.  
5.3. Các loại quyết định  
- Theo tính chất của các quyết định: Các quyết định chiến lược quyết  
định tác nghiệp. Các quyết định chiến lược định hướng phát triển của tổ chức  
trong một thời gian tương đối dài và có liên quan nhiều đến các hệ thống ngang  
cấp cả hệ thống cấp trên trực tiếp. Các quyết định tác nghiệp những quyết  
định có tính chất điều chỉnh nhằm khôi phục hoặc thay đổi từng phần của quyết  
định đã được quy định.  
- Theo thời gian thực hiện: Có quyết định dài hạn, trung hạn ngắn hạn.  
- Theo phạm vi thực hiện: Có thể chia thành quyết định toàn diện, quyết  
định bộ phận quyết định chuyên đề.  
- Theo mức độ tác động tới các khía cạnh khác nhau của quá trình quản  
trị: Có thể chia thành các quyết định về tổ chức và nhân sự, quyết định về ngân  
sách, quyết định về phân phối các dịch vụ, các quyết định về thủ tục hành chính  
.v.v.  
5.4. Nội dung, hình thức ra quyết định  
- Nội dung: Các quyết định thường rất khác nhau về những nội dung cụ  
thể mà nó cần giải quyết. Thông thường mỗi quyết định một nội dung cụ thể.  
Tuy nhiên, các quyết định đều những thành phần cơ bản và thông thường bao  
gồm các yếu tố sau:  
+ Căn cứ ra quyết định;  
+ Quyết định về vấn đề gì hay về việc gì?  
+ Hiệu lực của quyết định đối với ai, cái gì, ở đâu thời gian?  
+ Trách nhiệm, quyền hạn, quyền lợi, khen thưởng, xử phạt khi thực hiện  
quyết định (nếu thấy cần phải được quy định rõ).  
- Hình thức ra quyết định: Bằng miệng, bằng văn bản, bằng nghị quyết,  
quyết định, quy định .v.v.  
5.5. Phương pháp và nghệ thuật ra quyết định  
- Phương pháp ra quyết định  
16  
+ Quyết định theo kiểu trực giác: Gắn liền với cảm giác hơn là lý trí. Hành  
động được quyết định liên quan tới những gì mà người ta nghĩ đúng hoặc tốt  
nhất. Kiểu quyết định này dựa trên linh cảm, nhân viên xã hội thường xuyên sử  
dụng phương pháp này, nhất là khi làm việc với thân chủ.  
+ Quyết định theo kiểu phán đoán: Dựa vào kiến thức và kinh nghiệm của  
người ra quyết định.  
+ Quyết định theo kiểu giải quyết vấn đề: phương pháp bao hàm những  
tình huống trong đó cần nhiều thông tin và cần nhiều thời gian để khảo sát, phân  
tích và phản ánh. Phương pháp này dựa trên cách tiếp cận khoa học được sử  
dụng khi giải quyết những vấn đề phức tạp với nhiều sự lựa chọn.  
- Nghệ thuật ra quyết định: Nghệ thuật ra quyết định thể hiện ở các mặt  
sau: Tính sáng tạo, tính cân đối, tính hài hoà và tính hiệu quả.  
Nghệ thuật ra quyết định liên quan đến phẩm chất cá nhân của người ra  
quyết định; môi trường làm việc; cơ sở vật chất kỹ thuật chế độ đãi ngộ.  
5.6. Quy trình ra quyết định.  
Sơ đồ mô hình ra quyết định hợp lý  
Xác định  
vấn đề  
(1)  
Xác định  
các mục tiêu  
(2)  
Đưa ra  
các giải pháp  
(3)  
So sánh và đánh  
giá các giải pháp  
(4)  
Áp lực  
môi trường  
Kiểm tra  
đánh giá  
(7)  
Tổ chức thực hiện  
giải pháp đã chọn  
(6)  
Lựa chọn giải pháp  
thích hợp  
(5)  
Bước 1: Xác định vấn đề.  
Có ba kỹ năng nhận thức thường được áp dụng để xác định vấn đề, đó là  
nhận diện vấn đề, làm sáng tổ vấn đề hợp nhất. Nhận diện nghĩa người ra  
quyết định xem xét đâu vấn đề cần giải quyết. Làm sáng tỏ vấn đề nghĩa là  
người ra quyết định đánh giá nguyên nhân thực sự những tác động của vấn đề.  
17  
Hợp nhất nghĩa người ra quyết định liên kết những hiểu biết của mình với mục  
tiêu hiện tại tương lai của tổ chức. Muốn vậy, người ra quyết định phải thu  
thập, nghiên cứu và phân tích các thông tin, dữ liệu liên quan đến vấn đề cần giải  
quyết.  
Bước 2: Xác định mục tiêu.  
Khi vấn đề đã được xác định, người ra quyết định cần xác định được các  
mục tiêu của quyết định một cách chính xác. Muốn vậy, người ra quyết định phải  
đưa ra nhiều mục tiêu khác nhau, sau đó đánh giá và so sánh chúng để chọn ra  
một mục tiêu hợp nhất.  
Bước 3: Đưa ra các giải pháp khác nhau.  
Để đạt được mục tiêu đã xác định, người ra quyết định cần đưa ra các giải  
pháp khác nhau để đạt được mục tiêu. Bước này có thể thu thập thêm thông tin,  
tham khảo thêm ý kiến các chuyên gia ...  
Bước 4: So sánh và đánh giá các giải pháp.  
Sau khi đưa ra được các giải pháp, người ra quyết định phải tiến hành so  
sánh và đánh giá các giải pháp. Bước này cần tập trung xem xét những kết quả  
mong đợi những chi phí liên quan để thực hiện các giải pháp.  
Bước 5: Lựa chọn giải pháp thích hợp.  
Việc ra quyết định thường gắn liền với việc đưa ra sự lựa chọn cuối cùng.  
Tuy nhiên, lựa chọn giải pháp chỉ một bước trong toàn bộ quá trình ra quyết  
định. Phương án được lựa chọn thường những phương án thích hợp với tình  
huống ra quyết định, đựa trên những ưu điểm bằng việc đạt được mục tiêu đề ra  
với chi phí hợp lý. Để tạo điều kiện cho việc tổ chức thực hiện đánh giá kết  
quả của quyết định, thì người ra quyết định cần nêu rõ: mục tiêu cần đạt được, ai  
thực hiện, thực hiện ở đâu, thời gian bắt đầu kết thúc, cũng như phương tiện để  
để thực hiện.  
Bước 6: Tổ chức thực hiện giải pháp đã quyết định.  
Chọn được giải pháp thích hợp không có nghĩa đã đảm bảo cho thành  
công mà còn đòi hỏi việc tổ chức thực hiện chu đáo quyết định đã đưa ra. Một  
quyết định không được thực hiện thì nó cũng chẳng khác gì một ý tưởng hão  
huyền. quyết định đúng nhưng việc tổ chức thực hiện kém thì cũng không thể  
đạt được kết quả mong muốn.  
Bước 7: Kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện quyết định.  
18  
Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện quyết định việc so sánh kết quả  
đạt được với mục tiêu đã đề ra. Nếu việc thực hiện giải pháp không đạt được kết  
quả mong muốn thì cần phải những tác động cần thiết.  
Mô hình ra quyết định hợp lý theo tiến trình 7 bước một mô hình lý  
tưởng. Tuy nhiên trên thực tế, các nhà quản trị thường không tuân thủ đầy đủ 7  
bước của quá trình này, người ra quyết định thường sửa đổi hay bỏ qua một số  
bước của quá trình này.  
Việc ra quyết định hợp thường chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: Thông  
tin; triết của tổ chức; kiến thức khả năng tư duy của người ra quyết định;  
động cơ ra quyết định; Phẩm chất đạo đức; ý thức trách nhiệm, sức khoẻ và  
kinh nghiệm của người ra quyết định.  
II. Một số vấn đề chung về quản trị công tác xã hội  
1. Khái niệm và phân loại  
1.1. Khái niệm Quản trị công tác xã hội  
Theo Maloney: "Quản trị một tiến trình tổ chức các nguồn lực để hoàn  
thành công việc. Quản trị khác với làm công việc thực tế nào đó ở chỗ nhấn  
mạnh vào tiến trình tổ chức các nguồn lực. Các nguồn lực thể là con người hay  
vật chất".  
Theo Kidneigh: "Quản trị công tác xã hội một tiến trình chuyển đổi  
chính sách xã hội thành các dịch vụ hội... trong một tiến trình hai chiều: (1)  
..... chuyển đổi chính sách thành các dịch vụ hội cụ thể và (2) dùng kinh  
nghiệm để khuyến nghị sửa đổi điểu chỉnh chính sách". (Skidmore, 1990, Trang  
2).  
Trecker diễn dịch: quản trị công tác xã hội "một tiến trình làm việc với  
con người bằng cách phát huy và liên kết năng lực của họ để sử dụng mọi tài  
nguyên sẵn để thực hiện mục đích cung cấp cho cộng đồng những chương  
trình và dịch vụ cần thiết". Như vậy, quản trị công tác xã hội được nhiều tác giả  
định nghĩa, bao gồm những yếu tố chung quan trọng sau đây:  
1). Quản trị một tiến trình liên tục, năng động.  
2). Tiến trình được vận động để hoàn thành một đích chung.  
3). Nguồn lực con người vật chất được khai thác để đạt được mục đích  
chung.  
4). Phối hợp hợp tác là phương tiện khai thác nguồn lực con người và  
vật chất.  
19  
 
5). Tiềm ẩn trong định nghĩa quản trị là các yếu tố: hoạch định, tổ chức,  
điều khiển kiểm tra.  
Tóm lại: Quản trị công tác xã hội một tiến trình hành động liên tục của  
nhân viên xã hội trong việc sử dụng các kiến thức, kỹ năng quản trị để chuyển  
đổi các chính sách xã hội thành các dịch vụ hội. Nó bao gồm hoạt động của  
những người lãnh đạo tổ chức tất cả những nhân viên trong tổ chức để hoàn  
thành mục đích chung của tổ chức. Tiến trình căn bản bao gồm các yếu tố: hoạch  
định, tổ chức, lãnh đạo kiểm tra.  
1.2. Phân loại Quản trị công tác xã hội  
- Phân loại Quản trcông tác xã hội theo cấp độ.  
Quản trị ở cấp độ tổ chức: Quản trị công tác xã hội ở cấp độ tổ chức xét  
tới việc thực hiện chức năng quản trị của nhà quản trị ở vị trí người lãnh đạo,  
quản tổ chức. Vai trò của nhà quản trị ở cấp độ tổ chức thực hiện chức năng  
quản trị nghiêng về các khía cạnh liên quan đến vận hành hoạt động của tổ chức,  
bao gồm việc hoạch định các chính sách và các khía cạnh liên quan đến cấu trúc  
của tổ chức, công tác quản trị nhân lực, kiểm soát xung đột, kiểm huấn ...  
Quản trị ở cấp độ nhân viên xã hội: Quản trị công tác xã hội ở cấp độ  
người nhân viên xã hội tập trung xét tới các khía cạnh mang tính thừa hành, tác  
nghiệp của người nhân viên xã hội về quản lý ca, quản hồ sơ và ghi chép ...  
- Phân loại Quản trcông tác xã hội theo lĩnh vực chuyên môn hoá.  
Quản trị nhân lực: gồm việc thiết kế cơ cấu tổ chức; tuyển chọn, bố trí  
nhân viên, đào tạo động viên ...  
Quản trị kỹ thuật, chuyên môn: công tác kiểm huấn nhân viên xã hội.  
Quản trị tài chính: liên quan đến ngân sách, quản lý và sử dụng ngân sách.  
Quản trị hành chính: các công việc hành chính, văn phòng.  
2. Mục đích và vai trò của Quản trị công tác xã hội  
2.1. Mục đích  
- Chuyển đổi các chính sách xã hội thành các dịch vụ hội cụ thể,  
- Nâng cao kết quả, hiệu quả của các dịch vụ hội,  
- Tăng cường tính trách nhiệm khả năng giải trình.  
Trong thế giới đang những thay đổi nhanh chóng, thì các dịch vụ phục  
vụ cho con người, vì con người bộ phận chủ yếu trong các chương trình, chính  
sách xã hội của mỗi quốc gia. Trong những năm gần đây, các dịch vụ cho người  
dân có nhu cầu đã gia tăng nhanh chóng và quản trị công tác xã hội, với tư cách  
một phương pháp của công tác xã hội, được công nhận như một bộ phận cần  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 80 trang baolam 12/05/2022 6580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn Quản trị công tác xã hội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_mon_quan_tri_cong_tac_xa_hoi.doc