Nghiên cứu ứng dụng mô hình phương trình cấu trúc: Ảnh hưởng của sự biến đổi các yếu tố kinh tế - xã hội đến giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số Việt Nam

VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 9-19  
Original Article  
Application of the Structure Equation Model  
Impacts of Socio-economic Changes on Poverty Reduction  
in Vietnams Ethnic Minority Region  
Nguyen Thi Vinh Ha*  
VNU University of Economics and Business, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam  
Received 07 October 2020  
Revised 24 February 2021; Accepted 20 March 2021  
Abstract: In Vietnam, there are many studies that have pointed out causes of high poverty in  
ethnic minority areas and have proposed poverty reduction policies. However, poverty among  
ethnic minority groups remains an increasing and prolonged challenge. This article applies the  
structural equation model to consider impacts of socio-economic changes on poverty reduction in  
ethnic minority areas in Vietnam over the past 5 years, and then provides recommendations for  
poverty reduction policies for ethnic minorities. It is indicated in the research that in addition to the  
improvement of the quality of education, measures such as strengthening management of and  
improving the quality of cultural activities, focusing on the improvement of the spiritual  
significance of cultural activities, festivals, and movements, and promoting ethnic minority  
identity can be the key to poverty reduction in those areas.  
Keywords: Structural Equation Model (SEM), ethnic minorities, poverty reduction.  
D*  
_______  
* Corresponding author.  
E-mail address: ntvha@vnu.edu.vn  
9
N.T.V. Ha / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 9-19  
10  
Nghiên cứu ứng dụng mô hình phương trình cấu trúc:  
nh hưởng của sự biến đổi các yếu tố kinh tế - xã hội  
đến giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số Việt Nam  
Nguyễn Thị Vĩnh Hà*  
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam  
Nhận ngày 04 tháng 11 năm 2020  
Chỉnh sửa ngày 24 tháng 2 năm 2021; Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 3 năm 2021  
Tóm tắt: Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo  
cao ở vùng dân tộc thiểu số (DTTS) và đề xuất các chính sách để xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên,  
nghèo trong các nhóm DTTS vẫn một thách thức ngày càng gia tăng và kéo dài. Bài viết này  
ứng dụng mô hình phương trình cấu trúc (SEM) để xem xét ảnh hưởng của sự biến đổi các yếu tố  
kinh tế - xã hội đến giảm nghèo ở vùng DTTS Việt Nam trong vòng 5 năm qua, từ đó đưa ra các  
khuyến nghị cho chính sách giảm nghèo đối với đồng bào vùng DTTS. Kết quả nghiên cứu cho  
thấy bên cạnh việc nâng cao chất lượng giáo dục thì các giải pháp về tăng cường qun lý và ci  
thin chất lượng các hoạt động văn hóa, chú trọng nâng cao ý nghĩa tinh thần ca các hoạt động  
văn hóa - lhi - phong trào ca vùng DTTS, phát huy bn sc dân tc có thể là chìa khóa cho  
giảm nghèo ở các khu vực này.  
Từ khóa: SEM, dân tộc thiểu số, giảm nghèo.  
1. Giới thiệu *  
cao ở vùng DTTS và đề xuất các chính sách để  
xóa đói giảm nghèo. Báo cáo Dân tộc và phát  
triển ở Việt Nam của Ngân hàng Thế giới (WB)  
(2009) tổng hợp 6 nguyên nhân chính lý giải vì  
sao cộng đồng người DTTS luôn nghèo đói, bao  
gồm: trình độ giáo dục thấp, kém năng động,  
tiếp cận tài chính hạn chế, đất sản xuất kém  
hiệu quả, tiếp cận thị trường thấp, lối suy nghĩ  
rập khuôn và các rào cản văn hóa [2]. World  
Bank (2014) cho rằng quá trình phát triển kinh  
tế đã tạo ra những thách thức mới cho người  
nghèo, đặc biệt là DTTS, như sự cô lập, hạn chế  
về tài sản, trình độ học vấn thấp, sức khỏe kém  
[3]. Tiếp đó, WB (2019) xác định các nhóm yếu  
tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội  
của DTTS tại Việt Nam gồm: kết nối hạ tầng và  
kinh tế, tài sản sinh kế cơ bản, kết nối thị  
trường, tham gia thị trường lao động, tiếp cận  
giáo dục, tiếp cận y tế, thiết chế truyền thống và  
quản trị địa phương, vai trò giới và các dạng  
thức quyền năng nội bộ hộ gia đình, quan niệm  
Vùng DTTS chiếm 2/3 diện tích tự nhiên  
của Việt Nam, là địa bàn cư trú chủ yếu của 53  
dân tộc thiểu số với gần 13,4 triệu người, chiếm  
hơn 14% dân số cả nước năm 2015 [1]. Đây là  
địa bàn có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng  
về quốc phòng an ninh, có tiềm năng về tài  
nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, vùng DTTS  
cũng là địa bàn có điều kiện tự nhiên khắc  
nghiệt, cơ sở hạ tầng yếu kém, xuất phát điểm  
và trình độ phát triển kinh tế xã hội thấp, mặt  
bằng dân trí thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, nhiều tệ  
nạn xã hội nảy sinh,… Đời sống của đa số đồng  
bào DTTS còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo  
chiếm 23,1%, hộ cận nghèo chiếm 13,6% tính  
tại thời điểm 01/07/2015 [1].  
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra  
các nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo  
_______  
* Tác giả liên hệ.  
Địa chỉ email: ntvha@vnu.edu.vn  
N.T.V. Ha / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 9-19  
11  
đưa ra các khuyến nghị cho chính sách giảm  
nghèo đối với đồng bào vùng DTTS.  
về sự khác biệt tộc người và vấn đề niềm tin, và  
tiếp cận với các chính sách và dự án hỗ trợ [4].  
Nghiên cứu sự phát triển kinh tế của các  
DTTS ở Việt Nam, Baulch và cộng sự (2010)  
đề xuất một số chính sách giúp tăng hiệu quả  
thu nhập từ các nguồn lực của đồng bào DTTS,  
gồm: mở rộng các chương trình khuyến nông,  
dịch vụ thị trường tập trung vào khuyến khích  
mở rộng và nâng cao hiệu quả canh tác tại các  
vùng trung du và miền núi; nâng cao chất lượng  
giáo dục; cải thiện khả năng tiếp cận đối với  
việc làm có thu nhập; bồi dưỡng khả năng sử  
dụng tiếng Việt, đặc biệt là cho các nhóm  
DTTS ở vùng núi phía Bắc và Tây Nguyên [5].  
Báo cáo của Oxfam Việt Nam (2013) rà soát  
các mô hình giảm nghèo tại một số cộng đồng  
DTTS điển hình ở Việt Nam, cho thấy đồng bào  
DTTS đã có sự thay đổi nhất định trong nhận  
thức, nhu cầu của họ đã mở rộng hơn, hướng  
đến chất lượng cuộc sống tốt hơn; nhiều nơi đã  
quan tâm hơn đến các khía cạnh văn hóa, xã hội  
thị trường [6].  
Về ảnh hưởng của nghèo đói, các nghiên  
cu chra rng skhác biệt trong các điều kin  
sng và mức độ thụ hưởng chính sách ca Nhà  
nước đã tạo ra sbất bình đẳng trong kinh tế,  
xã hi và tiếp cn các dch vụ để phát trin, là  
nguyên nhân quan trng dẫn đến xung đột xã  
hi. Nghiên cu ca Zhang và McGhee (2014)  
chra ngun gc của xung đột, mâu thun trong  
xã hi ti vùng nghèo phía Tây ca Trung Quc  
đến tnhng khác bit kinh tế, phân biệt đối xử  
giữa người Hán và người bản địa, nhng áp lc  
trong các hoạt động sống đối với người  
DTTS,... [7]. Mi dân tc có nền văn hóa riêng,  
do đó mỗi dân tộc cũng có cách xử lý khác  
nhau đối vi vấn đề xung đột. Trong nhiu  
trường hp cn phải tăng cường vai trò của văn  
hóa trong gii quyết xung đột, nht là xung đột  
vdân tc/tộc người.  
2. Phương pháp nghiên cứu  
2.1.Cơ sở xây dựng mô hình  
Bài viết sử dụng phương pháp SEM để  
phân tích ảnh hưởng của sự biến đổi các yếu tố  
kinh tế - xã hội đến giảm nghèo và an ninh trật  
tự xã hội ở vùng DTTS nước ta hiện nay.  
Trong thời gian qua, vùng DTTS ở Việt  
Nam có sự thay đổi tích cực trong nhiều khía  
cạnh kinh tế - xã hội, đóng góp vào quá trình  
giảm nghèo. Trong số đó có thể kể đến sự cải  
thiện trong tiếp cận sản xuất nông nghiệp nhờ  
việc mở rộng phát triển sản xuất nông nghiệp  
hàng hóa [4, 5]. Các DTTS là đối tượng thụ  
hưởng của nhiều chính sách, chương trình của  
Chính phủ, các dự án của các đối tác phát triển.  
Các chính sách và chương trình/dự án này đã  
mang lại nhiều cải thiện quan trọng về mức  
sống của vùng DTTS. Quan trọng và đáng kể  
nhất là cải thiện về hạ tầng kết nối (đường giao  
thông, hệ thống thủy lợi), tiếp cận dịch vụ công  
(y tế và giáo dục) và các tiện ích công cộng  
khác (điện lưới, nước sạch sinh hoạt,…) [4, 8].  
Các hoạt động văn hóa và lễ hội truyền thống  
góp phần gia tăng tính gắn kết cộng đồng, là dịp  
để người dân chia sẻ với nhau thông tin và kinh  
nghiệm sản xuất [4, 6].  
Nhằm mục đích phân tích, sự biến đổi các  
yếu tố kinh tế - xã hội được nhóm vào các chủ  
điểm: i) khả năng tiếp cận đồng ruộng để phục  
vụ sản xuất nông nghiệp; ii) sự cải thiện chất  
lượng giáo dục; iii) sự cải thiện trong quản lý  
văn hóa - xã hội; iv) sự cải thiện trong tiếp cận  
và chất lượng nước; và v) sự cải thiện trong tiếp  
cận và tính ổn định của nguồn điện. Nhân tố  
chịu tác động trong nghiên cứu gồm: i) mức độ  
thực hiện các hoạt động giảm nghèo và ii) sự  
cải thiện tình hình trật tự an ninh xã hội.  
Trong bối cảnh vùng DTTS ở nước ta tỷ  
lệ hộ nghèo và cận nghèo cao gấp 3,5 lần bình  
quân cả nước (2018) [8], đây là một thách thức  
ngày càng tăng và kéo dài, tiềm ẩn nguy cơ gây  
ảnh hưởng đến ổn định xã hội. Các yếu tố ảnh  
hưởng đến tình trạng nghèo có sự thay đổi theo  
thời gian, do đó cần có sự nghiên cứu để thay  
đổi chính sách giảm nghèo phù hợp. Bài viết  
này xem xét ảnh hưởng của sự biến đổi các yếu  
tố kinh tế - xã hội đến giảm nghèo ở vùng  
DTTS Việt Nam trong vòng 5 năm qua nhằm  
2.2.Dữ liệu  
Dữ liệu sử dụng cho mô hình được khai  
thác từ khảo sát sơ cấp cán bộ địa phương ở các  
vùng DTTS Việt Nam năm 2019 trong khuôn  
khổ đề tài “Tác động của biến đổi xã hội đến ổn  
định và phát triển vùng DTTS nước ta hiện  
nay”, mã số CTDT.33.18/16-20, thuộc Chương  
trình Khoa học Công nghệ trọng điểm cấp Quốc  
gia giai đoạn 2016-2020 “Những vấn đề cơ bản  
N.T.V. Ha / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 9-19  
12  
và cấp bách về DTTS và chính sách dân tộc ở  
Việt Nam đến năm 2030”, mã số CTDT/16-20.  
bộ địa phương được đề nghị đánh giá sự biến  
đổi về kinh tế - xã hội trong vòng 5 năm qua  
(tức so sánh năm 2019 với năm 2014) theo 3  
mức gồm 1 - tốt hơn, 2 - không đổi, 3 - kém  
hơn. Giá trị câu trả lời càng nhỏ thể hiện khía  
cạnh kinh tế - xã hội càng được cải thiện tốt  
hơn trong 5 năm qua ở địa bàn nghiên cứu.  
Nghị định số  
05/2011/-CP  
ngày  
14/1/2011 của Chính phủ về công tác dân  
tộc đưa ra định nghĩa DTTS là những dân  
tộc số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên  
phạm vi lãnh thổ Việt Nam, tức là các dân tộc  
khác với dân tộc Kinh; vùng DTTS là địa bàn  
có đông các DTTS cùng sinh sống ổn định  
thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Việt  
Nam. Trong phạm vi nghiên cứu này, vùng  
DTTS gồm các địa phương có từ 50% người  
DTTS trở lên sinh sống tập trung ở đó.  
Địa bàn khảo sát gồm 10 tỉnh/thành phố có  
phường/xã DTTS có tính đại diện cho tất cả các  
vùng miền của Việt Nam, bao gồm các địa  
phương có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau,  
ở các khu vực thành thị, nông thôn, miền núi.  
Mỗi tỉnh/thành phố chọn 2 đến 3 huyện/quận và  
mỗi huyện chọn 1 xã/phường.  
Để đánh giá sự biến đổi về kinh tế - xã hội  
trong thời gian qua, nghiên cứu chọn phỏng vấn  
cán bộ địa phương. Đây là những người có đủ  
hiểu biết và đủ năng lực để đánh giá sự thay đổi  
của địa phương nơi họ sinh sống và làm việc,  
do đó họ có thể đem lại câu trả lời có độ tin cậy  
cao hơn so với đánh giá của người dân. Các cán  
Mẫu khảo sát gồm 400 cán bộ ở 10  
tỉnh/thành phố được khảo sát, mỗi địa phương  
40 cán bộ. Các câu trả lời không biết/không ý  
kiến được xử lý như là câu trả lời không đủ  
thông tin và quan sát bị loại bỏ. Vì vậy, mẫu  
được áp dụng để tính toán trong mô hình SEM  
chỉ còn 276 quan sát. Quy mô mẫu phù hợp để  
chạy mô hình SEM với tối đa 7 biến tiềm ẩn,  
mỗi biến tiềm ẩn có tối thiểu 3 biến quan sát để  
có các chỉ số kiểm định đạt ngưỡng và có ý  
nghĩa thống kê [9]. Tỷ lệ mẫu được khảo sát tại  
từng địa phương được thống kê tại Bảng 1, 2.  
Nhìn chung, mặc dù mẫu tính toán của mô  
hình (n = 276) chỉ chiếm 69% mẫu khảo sát  
(N = 400 quan sát) nhưng đặc điểm mẫu có tính  
tương đồng. Điều này cho thấy việc giảm quy  
mô mẫu do thiếu thông tin không gây ảnh  
hưởng đến tính đại diện của mẫu khảo sát.  
Bảng 1. Số mẫu khảo sát tại các địa phương  
Tỉnh/  
Số cán bộ được Tỷ lệ  
TT  
Huyện/thành phố (xã/thị trấn/phường)  
thành phố  
Quảng  
Ninh  
Sơn La  
Tuyên  
Quang  
phỏng vấn  
%
Hạ Long (Hồng Hà), Hoàng Bồ (Dân Chủ),  
Vân Đồn (Bình Dân)  
Mai Sơn (Chiềng Kheo), Yên Châu (Chiềng Đông)  
Chiêm Hóa (Phúc Thịnh), Tuyên Quang (An Tường),  
Yên Sơn (Phú Thịnh)  
1
2
3
32  
34  
30  
11,6  
12,3  
10,9  
Cao Phong (Yên Lập), Hoà Bình (Phương Lâm,  
Đồng Tiến), Kim Bôi (Đú Sáng)  
Ba Vì (Ba Vì), Hà Đông (Nguyễn Trãi), Mỹ Đức (An Phú) 32  
Thanh Chương (Ngọc Lâm), Vinh (Trường Thi),  
Con Cuông (Yên Khê)  
Lắk (Yang Tao), Buôn Mê Thuột (Tân Lập)  
Ninh Hải (Xuân Hải), Ninh Phước (Phước Hữu),  
Thuận Bắc (Phước Chiến)  
4
5
6
7
8
Hòa Bình  
Hà Nội  
17  
6,2  
11,6  
10,5  
12,7  
10,1  
Nghệ An  
29  
Đắk Lắk  
Ninh  
Thuận  
35  
28  
TP. Hồ  
Chí Minh  
9
Quận 10 (Phường 2), Quận 5 (Phường 6, Phường 12)  
6
2,2  
Châu Thành (Đa Lộc, Lương Hòa), Trà Cú (Tân Hiệp),  
Trà Vinh (Phường 1, 7, 8, 9)  
10  
Trà Vinh  
33  
12,0  
Tổng  
276  
100,0  
Nguồn: Dữ liệu khảo sát của đề tài.  
N.T.V. Ha / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 9-19  
13  
Bảng 2. Đặc điểm nhân khẩu học và thành phần dân tộc  
của đội ngũ cán bộ địa phương trong mẫu tính toán của mô hình  
Mẫu tính toán của mô hình (n = 276)  
Mẫu khảo sát (n = 400)  
Tiêu chí  
Số mẫu  
176  
100  
38  
160  
78  
86  
46  
29  
27  
23  
15  
12  
11  
9
Tỉ lệ %  
63,8  
36,2  
13,8  
57,0  
29,3  
31,2  
16,7  
10,5  
9,8  
Số mẫu  
231  
169  
52  
231  
117  
146  
61  
Tỉ lệ %  
57,8  
42,3  
13,0  
57,8  
29,3  
36,5  
15,3  
10,8  
9,3  
Nam  
Nữ  
Giới  
tính  
Từ 30 tuổi trở xuống  
Từ 31-45 tuổi  
Từ 46 tuổi trở lên  
Kinh  
Thái  
Tày  
Mường  
Khmer  
Dao  
Chăm  
Tuổi  
43  
37  
8,3  
5,4  
4,3  
4,0  
28  
7,0  
16  
4,0  
15  
3,8  
Dân tộc Mnong  
Sán Dìu  
Ê đê  
12  
3,0  
3,3  
10  
2,5  
8
2,9  
9
2,3  
Raglai  
5
1,8  
10  
2,5  
Hoa  
2
0,7  
10  
2,5  
Khơ Mú  
Nùng  
1
1
0,4  
0,4  
1
1
0,3  
0,3  
Sán Chay  
Tổng  
1
276  
0,4  
100,0  
1
400  
0,3  
100,0  
Nguồn: Dữ liệu khảo sát của đề tài.  
2.3.Các bước phân tích mô hình SEM  
Alpha của nhóm được xem là biến rác, cũng  
được loại khỏi thang đo của nhân tố [11].  
Quy trình phân tích Cronbach’s Alpha cho  
kết quả lựa chọn 7 nhóm biến quan sát tương  
ứng với từng biến tiềm ẩn như mô tả tại Bảng 3.  
Tổng cộng có 31 biến quan sát được đưa vào  
bước 2.  
Bước 1: Kiểm định thang đo Cronbach's Alpha  
Kiểm định độ tin cậy của thang đo theo  
Cronbachs Alpha được thực hiện cho từng  
nhóm biến quan sát thuộc từng nhóm nhân tố.  
Nếu nhân tố nào có hệ số Cronbach’s Alpha  
nhỏ hơn 0,6 thì bị loại khỏi mô hình [10]. Các  
biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng  
nhỏ hơn 0,3 hoặc làm giảm giá trị Cronbach’s  
Bảng 3. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo  
Hệ số  
Cronbachs  
TT Tên biến  
Mô tả  
tương quan Alpha (nếu  
biến tổng  
bỏ biến)  
0,874  
Khả năng tiếp cận đồng ruộng để phục vụ sản xuất  
nông nghiệp  
TCĐR - Tiếp cận hệ thống đường ra ruộng đồng, nương rẫy  
TCĐR - Tiếp cận hệ thống thủy lợi/nước tưới tiêu cho đồng  
ruộng, nương rẫy  
I
TCĐR  
II.C.8  
II.C.9  
1
2
0,725  
0,765  
0,842  
0,830  
TCĐR - Chất lượng của hệ thống đường ra ruộng đồng,  
nương rẫy  
TCĐR - Hệ thống thủy lợi (kênh, mương,...)  
3
4
II.D.15  
II.D.16  
0,761  
0,686  
0,827  
0,859  
N.T.V. Ha / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 9-19  
14  
Hệ số  
Cronbachs  
TT Tên biến  
Mô tả  
tương quan Alpha (nếu  
biến tổng  
bỏ biến)  
II  
5
GNGHEO Mức độ thực hiện các hoạt động giảm nghèo  
0,794  
GNGHEO - Việc ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản  
xuất/kinh doanh của người dân  
II.A.20  
0,623  
0,611  
0,733  
0,739  
0,745  
GNGHEO - Hoạt động chăm sóc người cao tuổi, người  
khuyết tật, trẻ em mồ côi,…  
6
II.A.21  
GNGHEO - Hoạt động đền ơn, đáp nghĩa hộ gia đình  
chính sách  
7
8
II.A.22  
0,616  
0,588  
II.A.23  
GNGHEO - Hoạt động giảm nghèo  
Chất lượng giáo dục  
0,754  
0,839  
0,774  
0,765  
0,793  
0,836  
0,816  
0,831  
III CLGD  
II.D.1  
9
CLGD - Chất lượng của hệ thống giáo dục  
CLGD - Chất lượng của đội ngũ giáo viên  
CLGD - Chất lượng học tập của học sinh  
0,706  
0,716  
0,689  
10 II.D.2  
11 II.D.3  
IV QLVHXH Quản lý văn hóa xã hội  
12 II.A.4  
13 II.A.5  
QLVHXH - Hoạt động quản lý giáo dục  
0,578  
0,488  
QLVHXH - Hoạt động quản lý các dịch vụ khám, chữa bệnh  
QLVHXH - Ý nghĩa tinh thần của các hoạt động văn hóa, lễ  
hội, phong trào  
QLVHXH - Việc quản lý các hoạt động văn hóa, lễ hội,  
phong trào  
14 II.A.6  
0,706  
0,708  
0,788  
0,788  
II.A.7  
15  
16 II.A.8  
17 II.A.9  
QLVHXH - Việc quản lý các hoạt động tôn giáo  
QLVHXH - Ý nghĩa tinh thần của các hoạt động tôn giáo  
0,656  
0,537  
0,800  
0,826  
0,770  
0,710  
0,737  
0,716  
0,698  
0,827  
0,815  
0,822  
0,776  
0,735  
0,765  
0,736  
0,714  
0,708  
0,685  
0,623  
0,715  
V
ANNINH Tình hình an ninh trật tự xã hội  
18 II.E.1  
19 II.E.2  
20 II.E.5  
21 II.E.6  
VI NUOC  
22 II.A.11  
23 II.B.6  
24 II.C.6  
25 II.D.12  
26 II.D.13  
VII DIEN  
27 II.A.12  
28 II.B.7  
29 II.C.4  
30 II.D.9  
31 II.D.10  
ANNINH - Các hành vi say rượu gây rối  
ANNINH - Các hành vi trộm cắp  
ANNINH - Số vụ mâu thuẫn vợ - chồng trong các hộ gia đình 0,571  
0,584  
0,531  
ANNINH - Số vụ mâu thuẫn giữa các hộ gia đình  
Sử dụng nước  
0,603  
NUOC - Việc quản lý nguồn nước sạch sinh hoạt  
NUOC - Việc sử dụng nguồn nước sạch sinh hoạt  
NUOC - Tiếp cận hệ thống cung cấp nước sạch sinh hoạt  
NUOC - Chất lượng của hệ thống cung cấp nước sạch sinh hoạt  
NUOC - Chất lượng của nguồn nước sạch sinh hoạt  
Sử dụng điện  
0,520  
0,481  
0,655  
0,770  
0,685  
DIEN - Việc quản lý nguồn điện lưới quốc gia  
DIEN - Việc sử dụng nguồn điện lưới quốc gia  
DIEN - Tiếp cận hệ thống cung cấp điện lưới quốc gia  
DIEN - Chất lượng của hệ thống cung cấp điện lưới quốc gia  
DIEN - Sự ổn định của nguồn điện lưới quốc gia  
0,459  
0,450  
0,533  
0,663  
0,436  
Nguồn: Phân tích từ dữ liệu khảo sát của đề tài  
Bước 2: Phân tích nhân tố khám phá EFA  
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) bằng  
phương pháp trích principal axis factoring, phép  
xoay Promax (Kappa = 4) cho kết quả như sau:  
- Thước đo KMO phân tích nhân tố của  
nghiên cứu có giá trị 0,801 thỏa mãn điều kiện  
0,5 ≤ KMO ≤ 1 [12]. Kết luận: phân tích nhân  
tố là phù hợp tốt với dữ liệu thực tế.  
- Kiểm định tính tương quan giữa các biến  
đo lường (Bartletl’s Test [13])  
+ Kiểm định giả thuyết H0: Mức tương  
quan các biến bằng 0.  
N.T.V. Ha / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 9-19  
15  
+ Kết quả kiểm định Bartletl’s Test có giá  
trị 0,000 < 0,05. Kết luận: các biến đo lường  
tương quan với nhau trong mỗi nhóm nhân tố.  
- Ma trận xoay nhân tố cho thấy hệ số tải  
nhân tố của các biến đo lường đều không nhỏ  
hơn 0,5, cho biết các biến quan sát phản ánh các  
nhân tố độc lập. Kết quả EFA cho 7 nhân tố với  
25 biến đo lường (Bảng 4) được đưa vào phân  
tích tiếp trong bước 3.  
Bước 3: Phân tích nhân tố khẳng định CFA  
Phần mềm mô hình hóa phương trình cấu  
trúc AMOS 24 được sử dụng để thực hiện việc  
phân tích nhân tố khẳng định CFA.  
Bảng 4. Kết quả phân tích nhân tố khám p(Pattern Matrix)  
Nhân tố  
1
2
3
4
5
6
7
II.C.9 TCĐR - Tiếp cận hệ thống thủy lợi/nước tưới tiêu cho đồng  
ruộng, nương rẫy  
0,925  
II.C.8 TCĐR - Tiếp cận hệ thống đường ra ruộng đồng, nương rẫy 0,778  
II.D.15 TCĐR - Chất lượng hệ thống đường ra ruộng đồng,  
nương rẫy  
0,765  
II.D.16 TCĐR - Hệ thống thủy lợi (kênh, mương,...)  
0,730  
II.A.20 GNGHEO - Việc ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản  
xuất/kinh doanh của người dân  
II.A.21 GNGHEO - Hoạt động chăm sóc người cao tuổi, người  
khuyết tật, trẻ mồ côi...  
0,709  
0,696  
II.A.22 GNGHEO - Hoạt động đền ơn, đáp nghĩa hộ gia đình  
chính sách  
II.A.23 GNGHEO - Hoạt động giảm nghèo  
0,667  
0,630  
II.A.6 QLVHXH - Ý nghĩa tinh thần của các hoạt động văn hóa, lễ  
hội, phong trào  
II.A.7 QLVHXH - Việc quản lý các hoạt động văn hóa, lễ hội,  
0,757  
0,741  
phong trào  
II.A.5 QLVHXH - Hoạt động quản lý các dịch vụ khám, chữa bệnh  
II.A.4 QLVHXH - Hoạt động quản lý giáo dục  
0,655  
0,635  
II.D.1 CLGD - Chất lượng của hệ thống giáo dục  
II.D.3 CLGD - Chất lượng học tập của học sinh  
II.D.2 CLGD - Chất lượng của đội ngũ giáo viên  
0,824  
0,783  
0,708  
II.D.12 NUOC - Chất lượng hệ thống cung cấp nước sạch sinh hoạt  
II.D.13 NUOC - Chất lượng nguồn nước sạch sinh hoạt  
II.C.6 NUOC - Tiếp cận hệ thống cung cấp nước sạch sinh hoạt  
II.E.6 ANNINH - Số vụ mâu thuẫn giữa các hộ gia đình  
II.E.5 ANNINH - Số vụ mâu thuẫn vợ chồng trong các hộ gia đình  
II.E.1 ANNINH - Các hành vi say rượu gây rối  
0,885  
0,756  
0,570  
0,793  
0,744  
0,626  
0,557  
II.E.2 ANNINH - Các hành vi trộm cắp  
II.D.9 DIEN - Chất lượng hệ thống cung cấp điện lưới quốc gia  
II.D.10 DIEN - Sự ổn định của nguồn điện lưới quốc gia  
II.C.4 DIEN - Tiếp cận hệ thống cung cấp điện lưới quốc gia  
0,891  
0,547  
0,497  
Phương pháp trích: Principal Axis Factoring.  
Phương pháp xoay: Promax with Kaiser Normalization.  
Hội tụ sau 7 vòng lặp.  
Nguồn: Phân tích từ dữ liệu khảo sát của đề tài.  
N.T.V. Ha / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 9-19  
16  
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình, nhóm  
ở bước này căn cứ trên các giá trị kiểm định để  
nghiên cứu sử dụng các tham chiếu được đề  
xuất bởi các nhà nghiên cứu về phân tích mô  
hình SEM. Khi các giá trị chưa phù hợp, mô  
hình được điều chỉnh theo nguyên tắc thiết lập  
các cặp quan hệ có MI > 4 (MI là hệ số điều  
chỉnh ứng với sự thay đổi của χ2 trên một bậc tự  
do) nhưng sự điều chỉnh này phải đảm bảo phù  
hợp về mặt cơ sở lý thuyết và bao hàm ý nghĩa  
về mặt thực tiễn. Một số biến quan sát được loại  
đảm bảo tính phù hợp của mô hình. Kết quả  
phân tích đưa ra 7 nhân tố chính với 22 biến  
quan sát được sử dụng trong mô hình CFA. Các  
chỉ số để đánh giá mô hình đều đạt yêu cầu theo  
các ngưỡng tham chiếu (Bảng 5). Như vậy, các  
thang đo của các nhóm nhân tố trong mô hình  
không có mối tương quan giữa các sai số của  
biến nên đều đạt được tính đơn hướng, mô hình  
phù hợp.  
Bảng 5. Tham chiếu ngưỡng đánh giá độ phù hp ca mô hình  
Tiêu chí  
đánh giá  
Mô hình  
hiệu chỉnh  
Ngưỡng đánh giá  
Nguồn tham khảo  
χ2/df (cmin/df) 2,055  
< 3 tốt; < 5 chấp nhận được  
< 0,5  
Hair Jr, Anderson [14], Hu và Bentler [15]  
Arbuckle và Wothke [16], Rupp và Segal [17]  
Chin và Todd [18], Hair Jr, Anderson [14]  
P-value  
NFI  
0,000  
0,856  
0,921  
> 0,90  
CFI  
> 0,95 rất tốt, > 0,90 tốt  
Bentler và Bonett [19], Tho và Trang [20]  
Segar và Grover [21], Chin và Todd [18],  
Baumgartner và Homburg [22]  
> 0,90 tốt, > 0,80 chấp nhận  
được  
GFI  
0,818  
0,062  
0,014  
< 0,05 tốt; 0,05-0,10 trung  
bình;  
Steiger [23], Segar và Grover [21], Chin và  
Todd [18]  
RMSEA  
PCLOSE  
> 0,05 tốt; > 0,01 chấp nhận  
được  
Hair Jr, Anderson [14]  
Nguồn: Phân tích từ dữ liệu khảo sát của đề tài.  
Bảng 6. Giá trị phân tích độ tin cậy, tính hội tụ và tính phân biệt của mô hình CFA  
Nhân t CR  
AVE MSV MaxR(H) 1  
0,823  
0,223** 0,798  
0,292*** 0,572*** 0,722  
0,302*** 0,488*** 0,677*** 0,746  
0,498*** 0,159* 0,327*** 0,293*** 0,822  
-0,053 -0,127† -0,062 -0,093 0,055  
2
3
4
5
6
7
1
2
3
4
5
6
7
0,893 0,677 0,248 0,897  
0,840 0,637 0,327 0,844  
0,765 0,522 0,458 0,776  
0,788 0,557 0,458 0,814  
0,861 0,676 0,248 0,907  
0,765 0,540 0,016 0,851  
0,783 0,548 0,234 0,798  
0,735  
0,398*** 0,278*** 0,484*** 0,300*** 0,414*** 0,026 0,740  
Ghi chú: p < 0,100; * p < 0,050; ** p < 0,010; *** p < 0,001  
Nguồn: Phân tích từ dữ liệu khảo sát của đề tài.  
Mô hình cũng được kiểm định về độ tin  
phương sai trung bình được trích AVE không  
nhỏ hơn 0,5 cho thấy các nhóm nhân tố có tính  
hội tụ [9]. Phương sai riêng lớn nhất MVE >  
AVE cho thấy các nhóm nhân tố có tính phân  
biệt [9].  
cậy, tính hội tụ và tính phân biệt. Các giá trị hệ  
số tải chuẩn hóa có giá trị lớn hơn 0,5 và giá trị  
độ tin cậy tổng hợp (CR) không nhỏ hơn 0,7 -  
do đó mô hình CFA có độ tin cậy [9]. Giá trị  
N.T.V. Ha / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 9-19  
17  
Bước 4: Phân tích mô hình SEM  
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cải thiện  
của chất lượng giáo dục (thể hiện ở chất lượng  
hệ thống giáo dục, đội ngũ giáo viên, việc học  
tập của học sinh), quản lý văn hóa xã hội  
(thể hiện qua việc quản lý các dịch vụ khám  
chữa bệnh, các hoạt động văn hóa, lễ hội, phong  
trào) và việc sử dụng điện lưới quốc gia  
(thể hiện qua khả năng tiếp cận, chất lượng, sự  
ổn định của hệ thống điện lưới quốc gia) có tác  
động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến giảm  
nghèo ở các vùng DTTS. Mức ảnh hưởng lớn  
nhất đến các hoạt động giảm nghèo là sự cải  
thiện hoạt động quản lý văn hóa - xã hội  
(khi QLVHXH tăng 1 độ lệch chuẩn thì  
GNGHEO tăng 0,470 độ lệch chuẩn), sau đó  
đến cải thiện chất lượng giáo dục và việc sử  
dụng điện (khi CLGD hoặc DIEN tăng 1 độ  
lệch chuẩn thì GNGHEO tăng lần lượt là 0,279  
và 0,268 độ lệch chuẩn).  
Căn cứ trên khung phân tích lý thuyết, các  
nhóm nhân tố được phân tích theo mô hình  
SEM, dựa trên kết quả mô hình CFA đã xác  
định tại Bước 3. Bước này xác định các mối  
quan hệ tác động giữa các nhóm nhân tố.  
3. Kết quả nghiên cứu  
Như đã đề cập, có nhiều nghiên cứu xem  
xét các yếu tố tác động đến giảm nghèo, trong  
đó có tăng cường chất lượng giáo dục, tăng  
cường cơ sở hạ tầng (điện, nước, tiếp cận đồng  
ruộng) và quản lý văn hóa - xã hội. Tăng cường  
chất lượng giáo dục và giảm nghèo có thể giảm  
các nguy cơ tiềm ẩn về mất trật tự an ninh xã  
hội. Phân tích đường dẫn theo mô hình SEM  
(Hình 1) nhằm kiểm định lại các mối quan hệ  
này đối với vùng DTTS ở Việt Nam trong thời  
gian qua cho kết quả thể hiện tại Bảng 7.  
k
Hình 1. Kết quả nghiên cứu theo mô hình SEM về mối quan hệ giữa các nhóm nhân tố biến đổi xã hội.  
Bảng 7. Kết quả hồi quy mô hình SEM  
Nhóm nhân tố  
phthuc  
GNGHEO  
GNGHEO  
GNGHEO  
GNGHEO  
CLGD  
CLGD  
CLGD  
ANNINH  
ANNINH  
Ước lượng  
chưa chuẩn hóa  
0,248  
0,234  
0,162  
-0,012  
0,397  
0,22  
-0,028  
-0,312  
0,07  
Ước lượng  
chun hóa  
0,470  
0,279  
0,268  
-0,021  
0,455  
0,158  
-0,040  
-0,139  
0,019  
P-value  
(*** p < 0,001)  
***  
***  
***  
0,736  
***  
0,037**  
0,580  
0,140  
Nhóm nhân tố độc lp  
QLVHXH  
DIEN  
CLGD  
TCDR  
QLVHXH  
DIEN  
NUOC  
CLGD  
GNGHEO  
0,844  
Nguồn: Phân tích từ dữ liệu khảo sát của đề tài.  
N.T.V. Ha / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 9-19  
18  
Tác động của sự cải thiện khả năng tiếp cận  
tình trạng nghèo, chất lượng giáo dục cũng như  
ruộng đồng đến việc giảm nghèo không có ý  
nghĩa thống kê. Điều này phù hợp với nhận xét  
của WB trong báo cáo nghiên cứu năm 2019  
[4], cho rằng việc tăng cường các sinh kế phi  
nông nghiệp đóng vai trò quan trọng hơn trong  
việc giảm nghèo.  
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy trong  
hoạt động giảm nghèo ở các vùng DTTS thì  
hoạt động chăm sóc người cao tuổi, người  
khuyết tật, trẻ em mồ côi hoạt động đền ơn,  
đáp nghĩa hộ gia đình chính sách có ý nghĩa  
quan trọng, các hoạt động này được thực hiện  
tốt hơn khi việc quản lý văn hóa - xã hội được  
cải thiện. Khi chất lượng giáo dục tăng thì việc  
áp dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản  
xuất kinh doanh cũng tốt hơn. Việc tăng cường  
khả năng tiếp cận điện lưới quốc gia và chất  
lượng điện cũng cải thiện hoạt động sản xuất  
kinh doanh và do đó tác động tích cực đến việc  
giảm nghèo.  
Chất lượng giáo dục được cải thiện khi việc  
quản lý văn hóa - xã hội và hệ thống điện được  
tăng cường. Khi QLVHXH tăng 1 độ lệch  
chuẩn thì CLGD tăng 0,455 độ lệch chuẩn. Khi  
việc tiếp cận sử dụng điện và mức độ ổn định  
của nguồn điện được cải thiện 1 đô lệch chuẩn  
thì chất lượng giáo dục cũng tăng 0,158 độ lệch  
chuẩn. Sự cải thiện khả năng tiếp cận và chất  
lượng nguồn nước sạch không có tác động có ý  
nghĩa thống kê đến chất lượng giáo dục.  
Ở vùng DTTS nước ta, tình hình an ninh  
trật tự xã hội không bị ảnh hưởng bởi tình trạng  
nghèo đói và chất lượng giáo dục một cách có ý  
nghĩa thống kê. Điều này có thể được giải thích  
do sự xung đột xã hội chủ yếu do tình trạng  
phân hóa giàu nghèo. Ở vùng DTTS, do điều  
kiện kinh tế - xã hội chưa phát triển nên phân  
hóa giàu nghèo chưa diễn ra mạnh mẽ, vì vậy  
tình hình an ninh trật tự xã hội chưa chịu ảnh  
hưởng đáng kể của tình trạng nghèo. Chất  
lượng giáo dục của vùng DTTS cũng không có  
sự khác biệt rõ rệt, do đó yếu tố này cũng không  
ảnh hưởng một cách có ý nghĩa thống kê đến  
tình hình an ninh trật tự xã hội. Mô hình chỉ giải  
thích được 1,6% sự biến thiên của biến  
ANNINH. Điều này cho thấy ở vùng DTTS,  
sự thay đổi các yếu tố kinh tế - xã hội được  
nghiên cứu không có ảnh hưởng đáng kể đến  
trật tự an ninh xã hội.  
Kết quả mô hình cũng cho thấy các biến  
độc lập tác động lên 60% sự biến thiên của biến  
GNGHEO và 26% sự biến thiên của CLGD.  
Điều này cho thấy mô hình rất phù hợp trong  
việc giải thích ảnh hưởng của sự biến đổi các  
yếu tố kinh tế xã hội đến giảm nghèo ở vùng  
DTTS. Mô hình cũng giải thích được một phần  
tác động lên chất lượng giáo dục ở vùng DTTS.  
4. Kết luận và khuyến nghị  
Nghiên cứu cho thấy yếu tố văn hóa đóng  
vai trò quan trọng đối với việc giảm nghèo và  
nâng cao chất lượng giáo dục của các vùng  
DTTS. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển và  
hội nhập, bản sắc văn hóa ở các cộng đồng  
DTTS rất dễ bị mai một. Hiệu quả của việc  
nâng cao chất lượng giáo dục, vốn được xem  
như là chìa khóa cho việc giảm nghèo và phát  
triển vùng DTTS, cũng phụ thuộc vào bảo tồn  
phát huy các hoạt động văn hoá. Việc cải  
thiện hệ thống cung cấp điện trong thời gian  
vừa qua đã có tác động tích cực đến giảm nghèo  
ở cho vùng DTTS của Việt Nam.  
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy để giải  
quyết vấn đề nghèo đói, giúp ổn định và phát  
triển sản xuất ở các vùng DTTS, Đảng, Nhà  
nước và các cấp chính quyền, địa phương cần  
chú trọng cải thiện các nội dung sau (xếp theo  
thứ tự ưu tiên):  
i) Tăng cường quản lý và cải thiện chất  
lượng các hoạt động văn hóa, lễ hội, phong  
trào, chú trọng nâng cao ý nghĩa tinh thần của  
các hoạt động văn hóa - lễ hội - phong trào của  
vùng DTTS, phát huy bản sắc dân tộc;  
ii) Tăng cường quản lý giáo dục để nâng  
cao chất lượng của hệ thống giáo dục, chú trọng  
cải thiện chất lượng dạy của học sinh và kết quả  
học tập của học sinh;  
iii) Cải thiện hệ thống cung cấp điện lưới  
quốc gia, đảm bảo chất lượng và sự ổn định của  
nguồn điện.  
N.T.V. Ha / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 9-19  
19  
[13] G.W. Snedecor, W.G. Cochran, Statistical  
Methods, eight ed., Iowa state University press,  
Ames, Iowa, 1989.  
Tài liệu tham khảo  
[1] P.D. Tung et al., Ethnic minorities and sustainable  
development goals: Who will be left behind?,  
Ethnic Committee, Irish Aid, UNDP, 2016.  
[2] World Bank, Country social analysis: Ethnicity  
and development in Vietnam, World Bank  
Washington, DC, 2009.  
[3] V. Kozel, Well begun but not yet done: Progress  
and emerging challenges for poverty reduction in  
Vietnam: World Bank Publications, 2014.  
[4] World Bank, Drivers of Socio-Economic  
Development Among Ethnic Minority Groups in  
Vietnam: World Bank, 2019.  
[14] J.J. Hair et al., Multivariate Data Analysis, New  
Jersey, Prentice Hall, 1998, pp. 287-386.  
[15] L.T. Hu, P.M. Bentler, Cutoff criteria for fit  
indexes in covariance structure analysis:  
Conventional criteria versus new alternatives.  
Structural equation modeling: a multidisciplinary  
journal 6(1) (1999) 1-55.  
[16] J.L. Arbuckle, W. Wothke, Amos 4.0 user's guide,  
SmallWaters Corporation Chicago, IL, 1999.  
[17] M. Rupp, R. Segal, Confirmatory factor analysis  
of a professionalism scale in pharmacy, Journal of  
Social and Administrative Pharmacy 6(1) (1989)  
31-38.  
[5] B. Baulch, Ethnic minority poverty in Vietnam.  
Chronic Poverty Research Centre Working  
Paper, 2010.  
[6] Oxfam in Vietnam, Poverty reduction models  
in some ethnic minority communities in  
Vietnam, 2013.  
[7] S. Zhang, D. McGhee, Social policies and ethnic  
conflict in China: Lessons from Xinjiang,  
Springer, 2014.  
[8] Ethnic Committee and General Statistics Office,  
Results from the survey on the socio-economic  
situation of 53 ethnic minorities in 2019, Statistics  
Publisher, 2020 (in Vietnamese).  
[9] J.R. Hair et al., Multivariate data analysis: A  
global perspective, Upper Saddle River, NJ:  
Pearson. 7 ed., 2010.  
[10] R.A. Peterson, A meta-analysis of Cronbach's  
coefficient alpha. Journal of consumer research,  
21(2) (1994) 381-391.  
[11] I.H. Bernstein, J.C. Nunnally, Psychometric  
theory, New York: McGraw-Hill, Oliva, TA,  
Oliver, RLMacMillan, IC (1992), A catastrophe  
model for developing service satisfaction  
strategies, Journal of Marketing 56 (1994) 83-95.  
[18] W.W. Chin, P.A. Todd, On the use, usefulness,  
and ease of use of structural equation modeling in  
MIS research: a note of caution. MIS Quarterly,  
1995, pp. 237-246.  
[19] P.M. Bentler, D.G. Bonett, Significance tests and  
goodness of fit in the analysis of covariance  
structures. Psychological Bulletin 88(3) (1980)  
588-606.  
[20] N.D. Tho, N.T.M. Trang, Scientific research in  
business, Statistics Publishers, 2009.  
[21] H. Segar, V. Grover, Re-examining perceived  
ease of use measurements and perceived  
usefulness, Decision sciences, 1993.  
[22] H. Baumgartner, C. Homburg, Applications of  
structural equation modeling in marketing and  
consumer research:  
A review. International  
journal of Research in Marketing 13(2) (1996)  
139-161.  
[23] J.H. Steiger, Structural model evaluation and  
modification: An interval estimation approach.  
Multivariate behavioral research 25(2) (1990)  
173-180.  
[12] Y. Dodge, The concise encyclopedia of statistics,  
Springer Science & Business Media, 2008.  
E
e
pdf 11 trang baolam 12/05/2022 7480
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ứng dụng mô hình phương trình cấu trúc: Ảnh hưởng của sự biến đổi các yếu tố kinh tế - xã hội đến giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_ung_dung_mo_hinh_phuong_trinh_cau_truc_anh_huong.pdf