Giáo trình PLC nâng cao - Đỗ Sĩ Nguyên

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
GIÁO TRÌNH  
PLC NÂNG CAO  
Tĩnh, năm 2020  
LỜI GIỚI THIỆU  
Tự động hóa công nghiệp và dân dụng ngày càng phát triển. Bộ não trong các hệ  
thống tự động hóa đó là các bộ điều khiển lập trình.Việc học tập nghiên cứu các bộ  
điều khiển lập trình cũng như vận hành nó đang là nhu cầu cấp thiết đối với học sinh,  
sinh viên các ngành kỹ thuật. Và quyển giáo trình PLC cơ bản trước đó của tác giả đã  
ra đời nhằm mục đích tạo ra một tài liệu học tập về loại PLC thế hệ mới của Siemens  
đáp ứng nhu cầu của học sinh và sinh viên.  
Tuy nhiên những kiến thức ở quyển giáo trình PLC cơ bản chưa giải quyết được  
hết những bài toán phức tạp đặt ra trong thực tiễn. Vì vậy quyển giáo trình này ra đời  
với mục tiêu giúp cho các đối tượng học sinh, sinh viên học nghề thể tiếp cận dễ  
dàng hơn những kiến thức nâng cao bộ điều khiển khả trình này qua đó thể ứng  
dụng giải quyết những bài toán phức tạp hơn trong tương lai.  
Tài liệu này được chia làm 4 bài, giới thiệu các kiến thức nâng cao về PLC và HMI  
của Siemens. Mỗi bài ngoài phần thuyết cơ bản còn bổ sung thêm các ví dụ minh  
họa và các bài toán điều khiển ngoài thực tế giúp cho học sinh sinh viên nắm hơn  
về loại PLC và HMI này. Dù đã rất cố gắng tuy nhiên tài liệu không thể tránh khỏi  
những sai sót. Rất mong sự góp ý chân thành của quý đọc giả để giúp tài liệu ngày  
càng hoàn thiện hơn. Mọi ý kiến góp ý xin được gửi về địa chỉ email  
Tĩnh, ngày 20 tháng 05 năm 2020  
Tham gia biên soạn  
Đỗ Sĩ Nguyên - Chủ biên  
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN  
Tên mô đun: PLC nâng cao  
Mã mô đun: MĐ18  
Thời gian thực hiện đun: 60 giờ; (Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành, thí nghiệm, thảo  
luận, bài tập: 43 giờ; Kiểm tra: 2 giờ)  
I. Vị trí, tính chất của đun:  
- Vị trí: Mô đun PLC nâng cao được thực hiện sau khi sinh viên đã học xong tất  
cả các môn học đun cơ sở và chuyên môn nghề liên quan như: Trang bị điện, PLC  
cơ bản, Kỹ thuật cảm biến, Lắp và cài đặt biến tần.  
- Tính chất: Là mô đun trong phần chuyên môn nghề  
II. Mục tiêu mô đun:  
- Về kiến thức:  
Trình bày được nguyên lý điều khiển động cơ KĐB 3 pha thông qua PLC  
biến tần bằng tín hiệu số hoặc tín hiệu Analog;  
- Về kỹ năng:  
Thiết kế được giao diện điều khiển bằng HMI;  
Lắp đặt lập trình được các mạch điện điều khiển động cơ KĐB 3 pha  
thông qua PLC và biến tần bằng tín hiệu số hoặc tín hiệu Analog;  
Cài đặt được các tham số của biến tần;  
Sửa chữa được những lỗi phát sinh trong quá trình hoàn thiện sản phẩm;  
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Đảm bảo an toàn cho người thiết bị, tuân  
thủ đúng quy trình trong quá trình thực hành.  
III. Nội dung mô đun:  
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:  
Thời gian(giờ)  
Số  
Thực hành, thí  
nghiệm, thảo  
luận, bài tập  
Tên các bài trong mô đun  
Tổng  
Lý  
Kiểm  
tra  
TT  
số thuyết  
12  
3
9
Bài 1: Màn hình điều khiển HMI  
1. Tổng quan về màn hình điều khiển  
HMI  
1
2. Thiết kế giao diện HMI  
2.1. Button  
2.2. Switch  
2.3. I/O field  
2.4. Symbolic I/O field  
Bài 2: Lập trình sử dụng chương  
trình con FB/FC  
8
2
4
6
1. Lập trình với chương trình con FC  
2. Khối dữ liệu Data Block  
2
3
3. Lập trình với chương trình con FB  
16  
11  
1
Bài 3: Xử lý tín hiệu Analog  
1.Giới thiệu về tín hiệu Analog  
2. Đấu nối tín hiệu Analog  
3. Lập trình xử lý tín hiệu Analog  
3.1. Lập trình đọc tín hiệu Analog  
3.2. Lập trình xuất tín hiệu Analog  
Bài 4 : Lập trình điều khiển động  
cơ KĐB 3 pha thông qua biến tần  
24  
6
17  
1
1. Giới thiệu về biến tần  
4
2. Các phương pháp điều khiển biến  
tần sử dụng PLC  
3. Lập trình điều khiển biến tần bằng  
tín hiệu số  
4. Lập trình điều khiển biến tần bằng  
tín hiệu analog  
2
Cộng  
60  
15  
43  
BÀI 1: MÀN HÌNH ĐIỀU KHIỂN HMI  
I. Mục tiêu bài học  
- Trình bày được các bước thiết lập một dự án lập trình sử dụng HMI trên phần  
mềm Tia Portal;  
- Thiết lập được một dán lập trình sử dụng HMI trên phần mềm Tia Portal;  
- Đảm bảo an toàn cho người thiết bị, tuân thủ đúng quy trình trong quá trình  
II. Nội dung  
1. Tổng quan về màn hình điều khiển HMI  
1.1. Định nghĩa  
- HMI từ viết tắt của Human-Machine-Interface, nghĩa thiết bị giao tiếp giữa  
người điều hành và máy móc thiết bị. Nói một cách chính xác, bất cứ cách nào mà con  
người “giao tiếp” với một máy móc qua 1 màn hình giao diện thì đó một HMI  
1.2. Vị trí và ứng dụng  
- Trong hệ thống tự động hóa toàn diện thì HMI đứng ở vị trí cấp điều khiển và giám  
sát:  
- Một số ứng dụng của HMI đó là:  
Hỗ trợ người vận hành điều khiển một cách trực quan các quá trình hoạt động  
của một máy nói riêng và cả hệ thống nhà máy nói chung;  
Giám sát, thu thập, báo cáo và lưu trữ các dữ liệu sản xuất của nhà máy nhằm  
hỗ trợ việc quản lý và khai thác một cách hiệu quả các máy sản xuất đóng góp  
vào việc tăng hiệu suất cũng như chất lượng của sản phẩm;  
Hỗ trợ cảnh báo các sự cố thể xảy ra cho người vận hành, giúp cho quá trình  
bảo trì và bảo dưỡng diễn ra thuận lợi.  
Đảm bảo tính an toàn trong vận hành sản xuất…  
1.3. Phân loại  
HMI thường có hai loại chính đó là:  
HMI trên nền tảng PC, đó là các màn hình máy tính hiển thị giao diện điều  
khiển giám sát trong hệ thống SCADA hoặc DCS;  
HMI trên nền tảng nhúng, đó là các màn hình điều khiển giám sát riêng lẻ đặt  
trên tủ điện  
ist:  
Hoàn thiện thiết kế:  
Kết quả sản phẩm:  
BÀI 2: LẬP TRÌNH SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH CON FB/FC  
I. Mục tiêu bi học  
- Trình bày được những ưu điểm của việc lập trình sử dụng chương trình con  
FB/FC;  
- Lp trình được mt chương trình PLC sdng chương trình con FB/FC;  
- Đảm bảo an toàn cho người thiết bị, tuân thủ đúng quy trình trong quá trình  
II. Nội dung  
1. Hệ điều hành và chương trình ứng dụng  
Mỗi CPU có chứa một hệ điều hành để tổ chức quản việc thực thi chương  
trình, trình tự hoạt động của CPU sẽ độc lập với các tác vụ điều khiển. Nhiệm vụ của  
hệ điều hành thực hiện các công việc sau:  
Thực hiện warm restart  
Cập nhật bộ nhớ process image của ngõ vào và ngõ ra  
Thực hiện chương trình chính  
Thực thi chương trình ngắt khi gặp sự kiện ngắt  
Phát hiện xử lý các lỗi xảy ra  
Quản lý các vùng nhớ  
Chương trình chính được tạo ra để thực hiện tác vụ cần điều khiển. Nhiệm vụ  
của chương trình chính như sau:  
Kiểm tra các điều kiện để thực hiện warm restart bằng khối khởi động  
Thực thi các nhiệm vụ trong chương trình  
Thực thi các chương trình ngắt khi gặp sự kiện ngắt  
Xử lý các lỗi xảy ra khi thực hiện chương trình  
2. Khối tổ chức (Organization Block)  
Khối tổ chức tạo ra giao tiếp giữa hệ điều hành và chương trình ứng dụng.Nó  
được gọi từ hệ điều hành và thực hiện các nhiệm vụ sau:  
Xử chương trình theo chu kỳ(Ví dụ như OB1)  
Startup characteristics of the controller  
Xử chương trình ngắt  
Xử lý các lỗi phát sinh  
Mỗi project cần tối thiểu một khối tổ chức (OB1)  
Khi một sự kiện xảy ra, trình tự hoạy động của các khối OB cs thể xảy ra như  
sau:  
Nếu một OB đã được gán cho sự kiện, sự kiện này sẽ kích hoạt việc thực thi  
OB được gán. Nếu mức độ ưu tiên của OB được gán lớn hơn mức ưu tiên của  
OB hiện đang được thực thi, thì nó được thực thi ngay lập tức (ngắt). Nếu  
không, OB được gán sẽ đợi cho đến khi OB ưu tiên cao hơn được thực thi  
hoàn toàn  
Nếu bạn chưa gán OB cho sự kiện, phản ứng hệ thống mặc định được thực  
hiện.  
3. Bộ nhớ Process image và chương trình vòng quét  
Khi thực hiện chương trình CPU sẽ không trực tiếp truy cập vào các mô đun vào/ra  
mà nó sẽ truy cập thông qua mộ vùng nhớ gọi process image.Tiến trình đó được  
thực hiện như sau:  
Bắt đầu vòng quét, chương trình sẽ gửi một thông điệp để kiểm tra trạng thái tín  
hiệu nào của ngõ vào vật lý. Trạng thái của ngõ vào đã được cập nhật tại bộ nhớ  
process image of the inputs (PII). Bằng việc đọc nội dung của bộ nhớ này CPU sẽ  
xác định được trạng thái hiện tại của các ngõ vào này  
Sau khi đọc trang thái tín hiệu ngõ vào xong CPU sẽ thực thi các lệnh trong  
chương trình và kết quả trạng thái của các ngõ ra sẽ được cập nhật vào bộ nhớ  
process image of the outputs (PIQ)  
Kết thúc vòng quét vùng nhớ process image of the outputs (PIQ) sẽ chuyển  
trạng thái của các ngõ ra vào mô đun ngõ ra vật để thực thi đóng cắt các cổng  
này. Và trình tự như vậy cứ diễn ra liên tục cho đến khi dừng chương trình vòng  
quét  
Chú ý: Thời gian để CPU cần để thực thi một chu trình như vậy gọi một chu kỳ  
quét.Thời gian này nó phụ thuộc vào độ dài của chương trình và hiệu năng của CPU  
4. Hàm (Functions)  
Định nghĩa: Hàm (FC) là một đoạn chương trình để thực thi một nhiệm vụ cụ thể.  
Chức năng: Khi được gọi hàm nó sẽ thực thi đoạn chương trình có sẵn trong nó và có  
thể được sử dụng khi cần thực hiện một tác vụ lặp đi lặp lại. dụ:  
Hàm xử lý toán học  
Hàm xử kỹ thuật  
Hàm xử lý quy trình…  
Một hàm có thể được gọi nhiều lần tại các thời điểm khác nhau trong chương trình  
dụ: Xậy dựng hàm điều khiển bằng tay cho trạm phân loại sử dụng băng tải được  
tả như sau:  
Trạm phân loại sử dụng băng tải được cấp điện bằng công tắc nguồn chính Q0,  
khi bật Q0 thì le K0 tác động đưa tín hiệu báo có nguồn về PLC. Trạm phân loại có  
hai chế độ hoạt động bằng tay “Manual” và tự động “Auto” được lựa chọn bởi công  
tắc S0 (Manual =0, Auto = 1).  
Trong chế độ bằng tay “Manual” thì băng tải sẽ chạy khi thỏa mãn các điều kiện  
sau:  
Tín hiệu cho phép băng tải chạy ở mức logic “1”  
Công tắc chọn chế độ đang ở vị trí Manual  
Một trong hai nút nhấn S3 (quay thuận) hoặc S4 (quay ngược) được nhấn,  
nếu nhả ra thì băng tải dừng  
Công tắc dừng khẩn cấp chưa tác động  
Tín hiệu cho phép băng tải chạy ở mức logic “1” khi thoãn mãn các điều kiện  
sau:  
Công tắc nguồn chính được bật  
Xy lanh M4 ở trạng thái thu về  
Hai nút nhấn S3 và S4 không được nhấn cùng một lúc  
Địa  
chỉ  
Kiểu  
dữ liệu  
Ký  
hiệu  
Chức năng  
Công tắc dừng khẩn  
Ghi chú  
I 0.0  
BOOL  
A1  
NC  
I 0.1  
BOOL  
K0  
Công tắc nguồn chính  
NO  
Công tắc chọn chế độ Manual/Auto  
(Manual =0, Auto = 1)  
I 0.2  
I 0.5  
I 1.4  
BOOL  
BOOL  
BOOL  
S0  
B1  
S3  
Cảm biến xy lanh M4 khi thu về  
NO  
NO  
Nút nhấn cho băng tải quay thuận  
trong chế độ manual  
Nút nhấn cho băng tải quay ngược  
trong chế độ manual  
I 1.5  
BOOL  
BOOL  
S4  
NO  
Q 0.0  
-Q1  
Băng tải quay thuận  
Căn cứ vào yêu cầu bài toán ta sẽ xây dựng một hàm điều khiển băng tải trong  
chế độ bằng tay đặt tên là “Manual_mode”  
Bước 1: Xác định được các tham số đầu vào và đầu ra của hàm  
Các tham số đầu vào của hàm “Manual_mode” là các điều kiện để băng tải chạy  
trong chế độ bằng tay.Cụ thể đó là:  
Tín hiệu từ công tắc lựa chọn chế độ  
Tín hiệu cho phép băng tải chạy  
Tín hiệu chạy băng tải  
Tín hiệu dừng khẩn  
Tham số đầu ra của hàm “Manual_mode” là tín hiệu để kích hoạt các công tắc tơ  
điều khiển băng tải.Như vậy để điều khiển băng tải chạy hai chiều ta có thể sử dụng  
cùng một hàm FC1 nhưng tham số gán vào sẽ khác nhau tương ứng với mỗi chiều quay  
Input  
Kiểu dữ liệu  
Ghi chú  
Đưa vào tín hiệu chọn chế độ hoạt động  
cho băng tải  
Bật chế độ manual  
BOOL  
Tín hiệu chạy băng tải  
BOOL  
Đưa vào tín hiệu để băng tải chạy  
Tín hiệu cho phép băng  
tải chạy  
BOOL  
BOOL  
Điều kiện để băng tải chạy  
Tín hiệu dừng khẩn  
Output  
Tín hiệu dừng khẩn băng tải  
Băng tải chạy  
BOOL  
Ngõ ra công tắc tơ điều khiển băng tải  
Bước 2: Xây dựng hàm  
Mở rộng Program blocks => Add new block để tạo mới một hàm  
Cửa sổ Add new  
Trong chế độ tự động “Auto” thì băng tải sẽ hoạt động khi thỏa mãn các điều  
kiện sau:  
Công tắc chọn chế độ ở vị trí Atuo  
Tín hiệu cho phép băng tải chạy ở mức logic “1”  
Chưa tác động công tắc dừng khẩn  
Tín hiệu cho phép băng tải chạy ở mức logic “1” khi thoãn mãn các điều kiện  
sau:  
Công tắc nguồn chính được bật  
Xy lanh M4 ở trạng thái thu về  
Hoạt động của băng tải như sau: Ấn nhả Start thì băng tải tự động chạy thuận, Ấn  
nhả Stop thì băng tải tự động dừng  
Địa chỉ các tín hiệu vào/ra được cho ở bảng dưới  
Kiểu  
Địa chỉ  
hiệu  
Chức năng  
Ghi chú  
dữ liệu  
BOOL  
BOOL  
I 0.0  
I 0.1  
-A1  
-K0  
Dừng toàn bộ băng tải  
Bật công tắc chính  
NC  
NO  
Chọn chế độ Manual/Auto  
I 0.2  
I 0.3  
BOOL  
BOOL  
-S0  
-S1  
(Manual =0, Auto = 1)  
Start_Auto  
NO  
I 0.4  
I 0.5  
BOOL  
BOOL  
-S2  
-B1  
Stop_Auto  
NC  
NO  
Cảm biến xy lanh M4 khi thu về  
Băng tải quay thuận (Tốc độ cố  
định)  
Q 0.0  
BOOL  
-Q1  
Căn cứ vào yêu cầu bài toán ta sẽ xây dựng một Function block điều khiển băng  
tải ở chế độ tự động đặt tên là “Auto_mode”  
Bước 1: Xác định được các tham số đầu vào và đầu ra  
Các tham số đầu vào của Function block “Auto_mode” bao gồm các điều kiện để  
băng tải chạy ở chế độ tự động và tín hiệu từ hai nút nhấn Start, Stop.Cụ thể đó là:  
Tín hiệu từ công tắc lựa chọn chế độ  
Tín hiệu cho phép băng tải chạy  
Tín hiệu chạy băng tải Start  
Tín hiệu dừng băng tải Stop  
Tín hiệu dừng khẩn  
Tham số đầu ra củaFunction “Auto_mode” là tín hiệu để kích hoạt các công tắc  
tơ điều khiển băng tải chạy  
Bước 2: Xác định các biến trung gian Static  
Biến trung gian Static là bit nhớ cho quá trình khởi động băng tải, khi băng tải  
khởi động bit nhớ được set lên mức logic “1” và khi dừng băng tải bit nhớ được set về  
mức logic “0”  
Kiểu dữ liệu  
Ghi chú  
Input  
Bật chế độ auto  
Kích hoạt chế độ auto  
BOOL  
Nhấn start_auto để băng tải bắt đầu  
chạy trong chế độ tự động  
Start_Auto  
Stop_Auto  
BOOL  
BOOL  
BOOL  
BOOL  
Nhấn stop_auto để băng tải dừng  
trong chế độ tự động  
Tất cả các điều kiện sẵn sàng cho  
băng tải hoạt động  
Tín hiệu cho phép băng tải  
chạy _Auto  
Tín hiệu dừng băng tải hoạt động  
trong cả hai chế độ  
Tín hiệu dừng khẩn  
Output  
Tín hiệu điều khiển băng tải chạy  
trong chế độ auto  
Băng tải chạy chế đauto  
Static  
BOOL  
BOOL  
Bit nhớ dùng cho start/stop trong  
chế độ auto  
Bit Start/Stop  
Bước 3: Xây dựng Function block  
Mở rộng Program blocks => Add new block để tạo mới một Function block  
Cửa sổ Add new block xuất hiện ta chọn Function block (FB), đặt tên và lựa chọn dạng  
ngôn ngữ để viết => OK  
FB Auto_Mode sẽ xuất hiện ở dưới main OB1  
Như vậy ta đã tạo mới xong Function block FB1, tiếp theo sẽ khai báo các tham số  
vào/ra và biến Static  
Viết chương trình cho Function block FB1 dựa theo yêu cầu của bài toán  
Bước 3: Gọi Function block và thực thi chương trình  
Kéo và thả Function block FB1 vào chương trình chính  
Xuất hiện cửa sổ mới => Nhấn ok để xác nhận data block đi kèm với function block  
FB1  
Gán các tag phù hợp vào function block FB1 theo yêu cầu của bài toán  
Tín hiệu băng tải sẵn sàng chạy_auto ở đây được lập trình theo điều kiện của bài toán  
6. Data Blocks  
Khác với Functions và Function Blocks thì Data Blocks không phải chương trình  
mà là nơi lưu trữ dữ liệu.  
Có hai dang Data Block đó là:  
Global data block: Dữ liệu lưu trữ ở đây thể dùng được cho tất cả các hàm  
có trong chương trình  
Instance data block: Dữ liệu lưu trữ ở đây chỉ được dùng cho một Function  
Block tương ứng của nó  
Hình trên cho ta thấy là các hàm: Function_10, Function_11, Function_12 có thể truy  
cập dữ liệu trong Global data block, còn đối với dữ liệu ở Function data block 12 chỉ  
có hàm Function_12 là có thể truy cập được  
dụ:  
Cho hàm "Motor_Speed_Control" [FC3] và hàm "Motor_Speed_monitoring" [FC2]  
được kết nối với các tag từ global data block "SPEED_MOTOR" [DB2].  
Tốc độ đặt là 800 vòng/phút, tốc độ định mức là 1300 vòng/phút, tốc độ quá giới hạn  
là 1500 vòng phút  
Hướng dẫn lập trình:  
Tạo mới Data block đặt tên là SPEED_MOTOR  
Vào Data block:  
Khai báo các giá trị:  
BÀI 3: XỬ LÝ TÍN HIỆU ANALOG  
I. Mục tiêu của bài:  
- Trình bày được khái niệm tín hiệu Analog;  
- Lập trình được một chương trình đọc xuất tín hiệu analog  
- Đảm bảo an toàn cho người thiết bị, tuân thủ đúng quy trình trong quá trình  
II. Nội dung  
1.Giới thiệu về tín hiệu analog  
1.1.Khái niệm về tín hiệu analog  
Tín hiệu Analog (hoặc tín hiệu tương tự) kiểu tín hiệu có giá trị liên tục theo  
thời gian. Khác với tín hiệu số chỉ có 2 giá trị logic là 0 và 1 thì tín hiệu Analog có vô  
số giá trị nằm trong một khoảng xác định.  
Tín hiệu analog là tín hiệu điện được chuyển đổi từ những đại lượng vật như :  
nhiệt độ, áp suất, lưu lượng, khối lượng…thông qua các cảm biến  
dụ về đại lượng analog:  
Nhiệt độ -50 đến +150 °C  
Lưu lượng 0 đến 200 l/min  
Áp suất khí nén từ 0-10 bar  
Khối lượng từ 0 – 200 Kg …  
Có 2 loại dạng tín hiệu Analog được sử dụng trong công nghiệp là:  
Tín hiệu dạng dòng : 0 - 20 mA hoặc 4 - 20mA  
Tín hiệu dạng áp : 0 - 10V hoặc ±10V  
dụ: Một cảm biến siêu âm được dùng để đo mức nước trong một bồn chứa,  
giá trị mức nước đo được từ 0 đến 5m ứng với giá trị analog trả về là 4-20mA:  
Thông thường trong công nghiệp người ta hay sử dụng tín hiệu Analog dạng dòng  
(4-20 mA) vì những lý do sau:  
Tín hiệu analog dạng áp (0-10V) sẽ dễ bị sụt áp khi tín hiệu truyền đi trong  
một khoảng cách xa, còn tín hiệu analog dạng dòng (4-20 mA) thì ít bị suy  
giảm bởi khoảng cách;  
Trong trường hợp này nếu chúng ta dùng cảm biến có tín hiệu 0-10V thì khi  
cảm biến bị hư hỏng hoặc bị đứt dây thì tín hiệu đưa về đều là 0V nên chúng  
ta rất dể nhầm lẫn giữa cảm biến bị hư hỏng cảm biến đang hoạt động nhưng  
có giá trị là không 0V. Điều này rất nguy hiểm trong việc điều khiển tự động  
hóa;  
Tín hiệu analog dạng áp (0-10V) dễ bị nhiễu bởi các yếu tố gây nhiễu như sóng  
hài, từ trường… hơn so với tín hiệu analog dạng dòng (4-20 mA)  
1.2. Mô đun Analog  
Các đại lượng vật cần đo sẽ được chuyển đổi sang dạng áp hoặc dòng nhờ các  
bộ chuyển đổi (Transducer) tích hợp trong cảm biến. Cảm biến sẽ chuyển đổi các đại  
lượng đó thành tín hiệu analog  
Những tín hiệu analog sẽ được kết nối đến đun ananlog nhằm mục đích số  
hóa tín hiệu. đun Analog chính là bộ chuyển đổi analog-to-digital (A/D) sẽ chuyển  
đổi tín hiệu analog sang tín hiệu số dưới dạng một chuỗi bit(16 bit) hoặc bộ chuyển  
đổi digital-to-analog (D/A) sẽ chuyển đổi tín hiệu số ngược lại thành tín hiệu analog.  
Như vậy sẽ có hai loại đun analog đó là mô đun đọc tín hiệu và mô đun xuất tín  
hiệu  
Tham số quan trọng nhất trong việc chuyển đổi ADC (Mô đun đọc analog) là độ  
phân giải, độ phân giải càng cao thì số lượng bit càng nhiều và giá trị đọc về càng chính  
xác. Ví dụ: nếu như đun analog chỉ độ phân giải là 1 bit thì nó sẽ chỉ đọc được  
2 dải giá trị là 0 – 5V và 5 - 10V, tương tự như vậy với độ phân giải là 2 bit thì mô đun  
chỉ đọc được 4 dải giá trị là 0 - 2.5 / 2.5 - 5 / 5 - 7.5 / 7.5 - 10 V. Mô đun chuyển đổi  
analog sang digital (A/D) thường độ phân giải 8 bit, 11 bit hoặc cao hơn. Với độ  
phân giải 8 bit nó sẽ đọc được 256 khoảng giá trị tương ứng 11 bit là 2048 khoảng  
giá trị  
Với dòng PLC S7-1200 thì Siemens hỗ trợ tích hợp đun đọc tín hiệu analog  
trên CPU, tuy nhiên mô đun này chỉ đọc được tín hiệu analog dạng áp là 0-10VDC vì  
vậy để đọc được tín hiệu analog dạng dòng (0/4-20mA) thì cần đun chuyên biệt  
hoặc signal boar gắn vào. Đó là các mô đun/signal board:  
đun SM1231 analog input  
đun SM1234 analog input/output  
Signal board SB1231 analog input  
Còn đối với những ứng dụng cần điều khiển xuất tín hiệu analog thì bắt buộc  
phải mua thêm mô đun hoặc signal board mở rộng. Cụ thể:  
đun SM1232 analog output  
đun SM1234 analog input/output  
Signal board SB1232 analog output  
Sau đây một vài tham số kỹ thuật của các mô đun/signal board đọc/xuất tín  
hiệu analog:  
đun SM1231 analog input :  
đun SM1234 analog input/output:  
Signal board SB1231 analog input:  
đun SM1232 analog output :  
Signal board SB1232 analog output:  
2. Đấu nối tín hiệu analog  
2.1. Đấu nối tín hiệu ngõ vào analog  
Dựa theo tài liệu của nhà sản xuất thì tín hiệu analog được đấu nối từ cảm biến đến  
PLC như sau:  
Đối với cảm biến analog ngõ ra dạng áp (0 – 10V): nó có 2 dây dương (+) và  
âm (-) sẽ đấu về hai chân dương (+) và âm (-) tương ứng trên PLC hoặc mô  
đun Analog  
Đối với cảm biến analog ngõ ra dạng dòng (0/4-20mA): nó có các loại 2 dây,  
4 dây sẽ có cách đấu như sau:  
dụ: Đấu nối tín hiệu analog của cảm biến siêu âm ngõ ra analog với CPU 1214C  
Nếu sử dụng ngõ ra ananlog dạng áp (0 – 10V) thì có thể đấu trực tiếp với ngõ vào  
Analog của CPU:  
Nối chung nguồn cấp cho PLC và cảm biến  
Nối chân số 2 của cảm biến vào chân AI0 của PLC  
Nối chân số 3 của cảm biến vào chân 2M của PLC  
Nếu sử dụng ngõ ra ananlog dạng dòng (4 – 20mA) thì ta không thể đấu trực tiếp với  
ngõ vào Analog của CPU mà phải gắn thêm signal board SB 1231AI hoặc đun  
mở rộng analog input SM 1231 AI:  
Nối chung nguồn cấp cho PLC và cảm biến  
Nối chân R với chân 0+  
Nối chân số 4 của cảm biến vào chân 0+ còn lại của  
signal board  
Nối chân số 3 của cảm biến vào chân 0- của signal  
board  
2.1. Đấu nối tín hiệu ngõ ra analog  
Dựa theo tài liệu của nhà sản xuất thì tín hiệu ngõ ra analog được đấu nối từ PLC đến  
thiết bị chấp hành:  
Chân 0M (Analog output) sẽ đấu nối với chân analog input AI- của thiết bị cần điều  
khiển  
Chân 0/1 (Analog output) sẽ đấu nối với chân analog input AI+ của thiết bị cần điều  
khiển  
dụ: Đấu nối tín hiệu ngõ ra analog của PLC S7-1200 CPU 1215C với biến tần  
Danfoss FC51  
Ngõ ra analog của CPU 1215C  
Hướng dẫn đấu nối  
Nối chân 2M của PLC với chân 55 của biến  
tần  
Nối chân AQ0 của PLC với chân 60 của  
biến tần  
(Lưu ý: Ngõ ra analog của PLC S7-1200  
CPU 1215C là ngõ ra dạng dòng (0/4 –  
20mA)  
3. Lập trình xử lý tín hiệu Analog  
3.1. Các hàm xử lý tín hiệu analog  
3.1.1. Hàm Normal_X  
hiệu:  
dụ:  
Lệnh NORM_X dùng để chuyển đổi giá trị đầu vào nằm trong giới hạn [Min,  
Max] với ngõ ra thay đổi tuyến tính trong giới hạn [0.0, 1.0]  
Công thức toán học của lệnh NORM_X là:  
OUT = (VALUE – MIN) / (MAX-MIN)  
Các tham số của lệnh NORM_X:  
Tham  
Khai  
báo  
Kiu dliu  
Vùng nhớ  
Mô tả  
số  
I, Q, M, D, Ngõ vào cho phép  
L or constant hot động  
EN  
ENO  
Input BOOL  
Output BOOL  
I, Q, M, D,  
Ngõ ra cho phép  
hot động  
L
Integers, floating- I, Q, M, D,  
Giới hạn dưới của giá  
MIN  
Input  
Input  
point numbers  
L or constant trị  
Integers, floating- I, Q, M, D,  
VALUE  
Giá trị đưa vào  
point numbers  
L or constant  
Integers, floating- I, Q, M, D,  
Gii hn trên ca  
MAX  
OUT  
Input  
point numbers  
L or constant giá trị  
I, Q, M, D,  
Kết quả đầu ra nm  
trong gii hn [0.0,  
1.0]  
Floating-point  
numbers  
Output  
L
Đồ thị biểu diễn hoạt động của lệnh NORM_X  
3.1.2. Hàm Scale_X  
hiệu:  
dụ:  
Lệnh SCALE_X dùng để chuyển đổi giá trị ngõ vào VALUE sang tầm giá trị  
mới phù hợp với yêu cầu sử dụng. Khi hàm SCALE được thực hiện thì giá trị VALUE  
được chuyển đổi nằm trong giới hạn [Min, Max] và được lưu trữ vào vùng nhớ OUT  
Công thức toán học của lệnh SCALE_X là:  
OUT = [VALUE * (MAX – MIN)] + MIN  
Các tham số của lệnh SCALE_X:  
Tham  
Khai  
báo  
Kiu dliu  
BOOL  
Vùng nhớ  
Mô tả  
số  
I, Q, M, D, Ngõ vào cho phép  
L or constant hot động  
EN  
ENO  
Input  
I, Q, M, D,  
Ngõ ra cho phép  
hot động  
Output BOOL  
L
Integers, floating- I, Q, M, D,  
Giới hạn dưới của giá  
MIN  
Input  
Input  
Input  
point numbers  
L or constant trị value  
Integers, floating- I, Q, M, D,  
VALUE  
Giá trngõ vào  
point numbers  
L or constant  
Integers, floating- I, Q, M, D,  
Gii hn trên ca  
MAX  
OUT  
point numbers  
L or constant giá trvalue  
I, Q, M, D,  
Kết quả đầu ra trả  
vtrong gii hn  
[Min, Max]  
Floating-point  
numbers  
Output  
L
Đồ thị biểu diễn hoạt động của lệnh SCALE_X  
3.2. Lập trình đọc tín hiệu Analog  
3.2.1. Cơ sở thuyết  
Trong thực tế rất nhiều cảm biến đọc tín hiệu tương tự như: Cảm biến nhiệt  
độ, cảm biến áp suất, cảm biến siêu âm, cảm biến màu, cảm biến lưu lượng…. các  
cảm biến này trả về các tín hiệu tương tự chuẩn như:  
Tín hiệu dòng điện: 0/4 – 20mA  
Tín hiệu điện áp: ±10V, 0-10V, ±5V, 0-5V  
Tín hiệu tương tự trả về từ cảm biến qua mô đun đọc analog sẽ được bộ ADC  
chuyển đổi sang dạng số Interger. Và dưới đây đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa  
giá tri cần đo trong thực tế và giá trị chuyển đổi tại đun analog  
Với:  
Hi_Lim là giá trị đo lớn nhất cảm biến thu được  
Lo_Lim là giá trị nhỏ nhất cảm biến thu được  
K1 là giá trị chuyển đổi tương ứng với giá trị Lo_Lim  
K2 là giá trị chuyển đổi ứng với giá trị Hi_Lim  
Từ đồ thị này ta thấy tín hiệu Analog trả về một tín hiệu tuyến tính, từ đó chúng  
ta sẽ viết được phương trình tính toán giá trị analog đo được từ tín hiệu của cảm biến  
như sau:  
OUT = [((Float(IN) - K1)/(K2-K1)) * (Hi_Lim – Lo_Lim)] + Lo_Lim  
Trong đó:  
OUT : Là giá trị thực tế cần đo (Lo_Lim OUT Hi_Lim)  
IN: là giá trị sau khi được chuyển đổi ở đun đọc analog  
Dựa vào công thức của lệnh NORM_X và SCALE_X thì chúng ta có thể kết hợp hai  
lệnh trên để tạo ra thuật toán chuyển đổi tín hiệu analog như sau:  
3.2.2.Yêu cầu công nghệ:  
Một cảm biến siêu âm được dùng để đo mức nước trong một bồn chứa, giá trị  
mức nước được giám sát là từ 0.2 m đến 5m ứng với giá trị analog từ cảm biến trả về  
là 0 – 10V. Xây dựng chương trình giám sát mức nước của bồn chứa hiển thị trên HMI  
Muốn đo được mức nước tại bồn chứa ta phải đọc được giá trị của tín hiệu analog  
trả về từ cảm biến. Mặt khác giá trị analog trả về từ cảm biến khi qua bộ chuyển đổi sẽ  
chuyển thành các giá trị số theo quy định của Siemens. CPU sau đó sẽ đọc các giá trị  
chuyển đổi này từ địa chỉ ngõ vào analog.  
Giá trị analog đọc về PLC sẽ được chuyển đổi thành giá trị số kiểu Int. Giá trị đó  
nằm trong khoảng từ 0 – 27648 tương ứng với 0 – 10V theo quy định của Siemens:  
3.2.3. Hướng dẫn lập trình  
Bước 1: Khởi tạo project với PLC S7-1200 CPU 1214C DC/DC/DC  
Bước 2: Truy cập phần cứng CPU để kiểm tra địa chỉ thanh ghi analog input: Device  
configuration Device view CPU…Properties AI 2 I/O Address  
PLC S7-1200 CPU 1214C có hai ngõ vào analog là AI 1 và AI 2 tương ứng có hai  
thanh ghi chứa giá trị chuyển đổi từ đun analog. Địa chỉ của hai thanh ghi đó là  
IW64 và IW66  
Bước 3: Khai báo các tag theo yêu cầu bài toán  
Khai báo tag Tín hiệu analog ngõ vào với địa chỉ là IW64 (Địa chỉ bắt đầu của  
thanh ghi analog input)  
Khởi tạo một Data block đặt tên là Data_analog để lưu trữ các giá trị thực tế cần  
giám sát:  
Bước 4: Tạo một Function đặt tên là: Đo giá trị mức nước [FC5] và viết chương trình  
Khai báo các tham số cho Function:  
Viết chương trình cho Function:  
Bước 5: Gọi hàm và gán các tham số tương ứng  
Bước 6: Xây dựng giao diện giám sát HMI:  
3.3. Lập trình xuất tín hiệu Analog  
3.3.1. Cơ sở thuyết  
Để xuất tín hiệu analog thì PLC S7-1200 CPU 1214C cần phải gắn thêm một mô  
đun hoặc signal board analog output. Mô đun này sẽ nhiệm vụ chuyển đổi giá trị số  
trong t khoảng từ 0 – 27648 sang giá trị điện áp (0 – 10V) hoặc dòng điện (0/4 – 20mA)  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 30 trang baolam 06/05/2022 4141
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình PLC nâng cao - Đỗ Sĩ Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxgiao_trinh_plc_nang_cao_do_si_nguyen.docx