Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm sán lá song chủ trên cá có vảy nuôi thịt ở Thành phố Hồ Chí Minh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH  
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION  
TẠP CHÍ KHOA HỌC  
JOURNAL OF SCIENCE  
KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ CÔ NG NGHỆ  
Tập 16, S6 (2019): 133-141  
NATURAL SCIENCES AND TECHNOLOGY  
Vol. 16, No. 6 (2019): 133-141  
ISSN:  
1859-3100  
NGHIÊN CU TLNHIM SÁN LÁ SONG CHTRÊN CÁ  
CÓ VY NUÔI THT THÀNH PHHCHÍ MINH  
Phm CThin1, Lê Nguyn Phúc An1, Trn ThNgc Giàu2,  
Phm Nhị Lê Phương1, Đỗ Đặng Quỳnh Phương1, Trn Thị Phương Dung1  
1 Khoa Sinh hc – Trưng Đại học Sư phạm Thành phHChí Minh  
2 Trường THPT An Lc – Thành phHChí Minh  
* Tác giả liên hệ: Phạm Cử Thiện – Email: thienpc@hcmue.edu.vn  
Ngày nhận bài: 03-4-2019; ngày nhận bài sửa: 10-5-2019; ngày duyệt đăng: 03-6-2019  
TÓM TT  
Nghiên cu tlnhim sán lá song chủ (giai đoạn metacercariae) trên by loài cá có vy  
nuôi thịt trong ao đất Thành phHChí Minh được thc hiện vào mùa mưa năm 2017 và mùa  
khô năm 2018. Tỉ lnhiễm metacercariae trên cá trong mùa mưa cao hơn mùa khô có ý nghĩa  
thống kê (P <0,05). Cá lóc và điêu hồng nuôi thịt trong ao đất Thành phHChí Minh không bị  
nhim sán lá song ch. Các loài cá bnhim metacecarie gm có sặc điệp (65,5%), chép ta (4,0%),  
chm (0,8%), chim trng (0,6%) và rô phi (0,2%). Kết qucho thy cn có bin pháp kĩ thuật để  
gim tlnhim trên cá nuôi tht góp phn bảo đảm an toàn vsinh thc phm.  
Tkhóa: tlnhim, sán lá song ch, metacercariae.  
1.  
Mở đầu  
Con người và vt nuôi trên thế gii là những đối tượng thường nhim sán lá song  
chqua kí chtrung gian cá (WHO, 1995). Nhiễm sán lá đang là vấn đề sc khe cng  
đồng quan trọng được cthế giới quan tâm, đặc bit khu vực Đông Nam Á (Keiser &  
Utzinger, 2005). Có hơn 50 triệu người trên thế gii bnhim sán lá có ngun gc tcá  
(Butt et al., 2004). Ước tính trên thế gii có 750 triệu người có nguy cơ bị nhim sán từ  
thc phm, khong 35 triệu người bnhim Sán lá gan nhClonorchis sinensis (Keiser &  
Utzinger, 2009). Sán lá gan C. sinensis cũng rt phbiến Hàn Quc, Trung Quốc, Đài  
Loan và Vit Nam (Chai et al., 2009). Khong 10 triệu người khu vực Đông Nam Á  
nhim Sán lá gan Opisthorchis viverrini (Sripa & Echaubard, 2017). Tlnhim Sán lá  
rut nhcũng rất cao, trên thế gii phát hiện hơn 50 loài Sán lá ruột nhvà phn ln thuc  
khu vc châu Á (Phan ThVân và Bùi Ngc Thanh, 2013). Vit Nam là mt trong nhng  
nước có nn nuôi trng truyn thống lâu đời cùng với đặc điểm khí hu thích hp cho sự  
phát trin và lây truyn sán lá, nên nhim sán lá trthành vấn đề dch tquan trng cn  
được quan tâm (WHO, 1995; WHO, 2004).  
Sán lá song chủ ở giai đoạn u trùng metacercariae kí sinh trên cá. Vì vy, khi ăn cá  
sng hoặc cá chưa nấu chín thì con người và mt số động vt (chó, mèo…) sẽ có nguy cơ  
blây nhim metacercariae (Chai, 2007). Sau khi xâm nhp, u trùng metacercariae phát  
triển thành sán lá trưởng thành. Người bnhim sán lá kéo dài sbcác bệnh như viêm  
133  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 16, S6 (2019):133-141  
rut, viêm phi, tổn thương gan, lá lách, tụy, mt… nguy him nhất là ung thư gan (Lun et  
al., 2005) và ung thư ống mt (Sripa, 2003; Sripa et al., 2012).  
Hin nay, ngun thc phm tcá tnhiên gim dần, không đủ cung cấp cho người  
dân nên nuôi trng thy sản đang dần trthành ngun cung cp thc phm giàu protein  
thay thế (Tidwell & Allan, 2001; Muir, 2005). Số lượng cá trên thị trường phn lớn được  
cung cp tvic nuôi trng thy sn, làm gim áp lc vngun cung cp từ đánh bắt cá tự  
nhiên và ổn định giá c(Tveteras et al., 2012). Cùng vi sự gia tăng dân số ở Vit Nam,  
vic cung cp ngun thc phm giàu protein từ cá nuôi càng được coi trng nên cht  
lượng thịt cá là điều cần quan tâm. Đã có nhiu nghiên cu vsán lá song chnhim trên  
cá tht nuôi Vit Nam cho thy chyếu sán lá rut Haplorchis pumilio (Thu et al., 2007;  
Thien et al., 2007; Chi et al., 2008; Thuy et al., 2010), H. taichui, Centrocestus  
formosanus (Thien et al., 2007; Chi et al., 2008; Thuy et al., 2010), H. yokogawai (Chi et  
al., 2008), Procevorum sp. (Thu et al., 2007; Thu et al., 2007). Thành phHChí Minh là  
một trong nhưng nơi có nền kinh tế phát trin và dân cư đông, vì vy nhu cu vthc  
phẩm giàu protein như cá là rất ln. Bên cạnh đó, Thành phHChí Minh cũng là mt  
trong những nơi tiêu thụ sản lượng cá ln ca cả nước, để đáp ứng nhu cu tiêu thcá thì  
nhiu hộ gia đình các huyn ngoại thành đã nuôi cá, đặc bit là cá có vy vi quy mô  
lớn. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào vtlnhim sán lá song chtrên cá nuôi. Vì  
vy, “Nghiên cu tlnhim sán lá song chtrên cá có vy nuôi tht Thành phHChí  
Minh” là rt cn thiết, nhằm tăng hiệu qunuôi cá và phòng nga bệnh sán lá trên người.  
2.  
Phương pháp nghiên cứu  
2.1. Địa điểm nghiên cu  
Theo thng kê ca Phòng Kinh tế Thành phHChí Minh năm 2016, cá có vy nuôi  
tht nhiu bn huyn ngoi thành gm Cn Gi, CChi, Bình Chánh, Nhà Bè. By loài  
cá có vy nuôi tht chính gm có rô phi, chim trng, chẽm, lóc, chép ta, điêu hồng, sc  
điệp. Các loài cá có vy khác không nuôi hoc va thging ti thời điểm thu mu nên  
không đưa vào nghiên cứu. Vì vậy, phương pháp cross sectional study đã được áp dng  
cho nghiên cu tlnhim sán lá song chủ (giai đoạn metacercariae) trên by loài cá có  
vy nuôi thịt chính vào mùa mưa năm 2017 và mùa khô năm 2018 tại bn huyn này.  
2.2. Phương pháp thu mẫu cá  
Mi ao nuôi sthu ngu nhiên 10 con cá trong mùa mưa và 10 con cá trong mùa khô  
để phân tích tlnhim metacercariae trên tht cá. Sao nuôi các loi cá có vy nuôi tht  
chính cần thu được tính theo công thc (Toft et al., 2004) để đảm bảo tính đại din ca mu  
nghiên cu (Bảng 1). Rô phi được thu mu tt c4 huyn nghiên cu, cá lóc chthu ở  
huyn CChi và chm chthu huyn Cn Givì hai loài cá này không nuôi nhiu các  
huyn khác, các loài còn li thu hai huyn CChi và Bình Chánh, Thành phHChí Minh.  
134  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Phạm Cử Thiện và tgk  
Bng 1. Số lượng mu cá có vy thu trong ao nuôi tht  
các huyn Thành phHChí Minh  
Tng số lượng (con)  
TT  
Loài cá  
Mùa mưa 2017  
Mùa khô 2018  
1
2
3
4
5
6
7
Rô phi (Oreochromis niloticus)  
Chim trng (Colossoma macroponmum)  
Chm (Lates calcarifer)  
290  
90  
290  
90  
60  
60  
Lóc (Channa striata)  
60  
60  
Chép ta (Cyprinus carpio)  
Điêu hồng (Oreochromis sp.)  
Sặc điệp (Trichogaster microlepis)  
Tng cng  
50  
50  
40  
40  
20  
20  
610  
610  
2.3. Phương pháp phân tích mu cá  
Các mẫu cá thu được áp dụng phương pháp tiêu cơ để phân lp u trùng sán lá truyn  
qua cá theo hướng dn trong Phlc 6 ca WHO (1995) ti Phòng Thí nghim Khoa Sinh  
hc – Trường Đại học Sư phạm Thành phHChí Minh. Phân loi sán lá song chgiai  
đoạn metacercariae theo khóa phân loi (Schell, 1970, Yamaguti, 1971; Pearson & Ow-  
Yang, 1982; Kaewkes, 2003; Murrell et al., 2005).  
2.4. Phương pháp phân tích số liu  
Sdng Microsoft Excel 2010 và SPSS (Statistical Package for Social Sciences  
version 20; SPSS Inc., Chicago, Illinois) để nhp sliu và phân tích. Tlnhiễm được  
tính bằng phương pháp thống kê mô t. Phương pháp phân tích phương sai được dùng để  
đánh giá sự khác bit ca tlnhim sán lá song chtrên cá giữa mùa mưa và mùa khô vi  
P<0,05.  
3.  
Kết qunghiên cu  
3.1. Tlao nhim sán lá song chủ  
Trong mùa mưa, các ao nuôi cá sặc điệp, chép ta, điều hng, chm và rô phi bnhim  
metacercariae. Tuy nhiên, chcó sặc điệp và chép ta bnhim metacercariae ca sán lá song  
chtrong mùa khô. Tlao cá nhim metacercariae tng hai mùa cao nht ao nuôi cá sc  
điệp (75,0%), kế đến là chép ta (30,0%), chm (8,3%), chim trng (5,6%) và rô phi (1,7%).  
Ao nuôi cá lóc và điêu hồng trong nghiên cu không bnhim metacercariae (Bng 2).  
135  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 16, S6 (2019):133-141  
Bng 2. Tlao nhim sán lá song chtrên các loài cá có vy chính nuôi tht  
trong ao đất bn huyn ca Thành phHChí Minh  
Tlao nhim sán lá song ch(%)  
TT  
Loài cá  
Sao thu mu/ 2 mùa  
Mùa mưa  
3,4  
Mùa khô  
Hai mùa  
1,7  
1
2
3
4
5
6
7
Rô phi  
58  
18  
12  
12  
10  
8
0
0
Chim trng  
Chm  
11,1  
16,7  
0
5,6  
0
8,3  
Lóc  
0
0
Chép ta  
Điêu hồng  
Sặc đip  
40,0  
0
20  
0
30,0  
0
4
100  
50  
75,0  
3.2. Tlcá tht nhim sán lá song chủ  
Tkết qutính tlnhim metacercariae trong ao cho thy không có bt kì  
metacercariae nào trong thịt cá lóc và điêu hồng thu tcác ao nuôi tht trong nghiên cu.  
Các loài cá còn li gm rô phi, chm, chép ta, chim trng và sặc điệp bnhim sán lá song  
chủ giai đoạn metacercariae vi các tlệ khác nhau trong mùa mưa và mùa khô. Trong mùa  
mưa, các loài cá bị nhim gm sặc điệp vi tlcao nht (85,0%), chép ta (6,0%), chm  
(1,7%), chim trng (1,1%) và rô phi (0,3%). Trong mùa khô, chcó sặc điệp và chép ta bị  
nhim vi tl50,0% và 2,0%. Nếu tính chai mùa, thì tlnhim metacercaria cao nht  
là sặc điệp, kế đến là chép ta, chm, chim trng và rô phi (Bng 3). So sánh gia hai mùa  
cho thy tlnhiễm trong mùa mưa cao hơn mùa khô có ý nghĩa thống kê (P =  
0,028<0,05).  
Bng 3. Tlcá nhim sán lá song chtrên các loài cá có vy chính nuôi tht  
trong ao đất bn huyn ca Thành phHChí Minh  
Tlcá nhim sán lá song ch(%)  
TT  
Loài cá  
Scá thu mu  
Mùa mưa  
Mùa khô  
Hai mùa  
1
2
3
4
5
6
7
Rô phi  
580  
180  
120  
120  
100  
80  
0,3  
1,1  
1,7  
0
0
0
0,2  
0,6  
0,8  
0
Chim trng  
Chm  
0
Lóc  
0
Chép ta  
Điêu hồng  
Sặc điệp  
6,0  
0
2,0  
0
4,0  
0
40  
85,0  
50,0  
65,5  
136  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
3.3. Loài metacercariae nhim trên cá tht  
Phạm Cử Thiện và tgk  
Có 4 loài metacercariae tìm thy trong cá tht có vy nghiên cu Thành phHChí  
Minh gm Haplorchis pumilio, Centrocestus formosanus, Procevorum sp. và Exorchis  
oviformis (Bng 4). H. pumilio nhim trên rô phi, chép ta và cá chim. Centrocestus  
formosanus nhim trên chép ta và sặc điệp. Procevorum sp. nhim trên sặc điệp và  
Exorchis oviformis tìm thy trên chm.  
Bng 4. Loài metacercaria nhim trên cá tht có vy Thành phHChí Minh  
TT  
1
Loài cá  
Rô phi  
Loài metacercariae  
Haplorchis pumilio  
3
Chm  
Exorchis oviformis  
5
Chép ta  
Chim trng  
Sặc điệp  
Haplorchis pumilio, Centrocestus formosanus  
Haplorchis pumilio  
6
7
Centrocestus formosanus, Procevorum sp.  
4.  
Tho lun  
Kết qunghiên cu Thành phHChí Minh cung cp thêm thông tin vtlệ  
nhim sán lá song chtrên cá có vy nuôi tht Vit Nam. Nhng nghiên cứu trước đây  
cho thy có skhác nhau vtlnhiễm trên các loài cá trong các điều kiện nuôi tương tự  
(Thu et al., 2007; Thien et al., 2007; Thuy el al., 2010). Tlnhim sán lá song chkhác  
bit rõ gia các loài cá nuôi trong nghiên cu này Thành phHChí Minh. Cá lóc được  
nuôi đơn trong ao sử dng thức ăn viên không bị nhim sán lá song chtrong chai mùa  
mưa và mùa khô. Kết quả này tương tự như nghiên cứu ca Thu et al. (2007) đã thu 225 cá  
lóc t13 ao nuôi tỉnh An Giang, nhưng không con cá lóc nào bị nhim metcercariae  
trong thịt cá. Điều kin ao nuôi cá lóc không có c trong nghiên cu này và ca Thu et al.  
(2007) có thlà nguyên nhân chính không gây nhiễm metacercariae trên cá. Điêu hồng là  
loài cá thhai trong nghiên cu không nhim metacercariae. Cá giống điêu hồng bnhim  
metacercariae ca Haplorchis pumilio vi tl4,8% (Thien et al., 2009), tuy nhiên tlệ  
nhim cá tht rt thp mc 1,6% (1 con nhim/ 61 con cá) trong mô hình VAC tnh  
Tin Giang (Thien et al., 2007). Điều kin ao nuôi chsdng thức ăn viên, không sử  
dng phân chuồng đã ngăn nguồn trng sán (nếu có) đổ xung ao nuôi nên giảm nguy cơ  
nhiễm sán trên cá điêu hồng nuôi trong ao đất Thành phHChí Minh.  
Năm loài cá còn li gm rô phi, chm, chép ta, chim trng, sặc điệp đã phát hin bị  
nhim metacercariae trong tht cá. Loài metacercariae nhim trên các loài cá nuôi tht ở  
bn huyn ngoi thành Thành phHChí Minh tương tự như kết qunghiên cu ở đồng  
bng sông Cu Long gm có Haplorchis pumilio, Centrocestus formosanus, Procevorum  
sp. (Thu et al., 2007; Thien et al., 2007; Thuy et al., 2010). Loài Exorchis oviformis được  
tìm thấy trong ao ương cá tra giống tnh An Giang (Thu et al., 2007), đã phát hin nhim  
trên cá chm trong nghiên cu này vi tl0,8%. Rô phi nuôi tht bnhim loài  
137  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 16, S6 (2019):133-141  
metacercariae đã phát hiện trước đây trên cá giống rô phi ở đồng bng sông Cu Long là  
Haplorchis pumilio (Thien et al., 2009). Tương tự, cá chép cũng bị nhim hai loài như  
trong nghiên cu ca Thien et al. (2009) là Haplorchis pumilio, Centrocestus formosanus  
nhưng không bị nhim loài Haplorchis taichui. Điều này cho thấy, chưa phát hiện skhác  
bit ln vloài metacercariae nhim trên cùng loài cá nuôi ở đồng bng sông Cu Long và  
Thành phHChí Minh. Sặc điệp là loài cá mi nghiên cu lần đu Việt Nam đã nhim  
hai loài metacercariae là Centrocestus formosanus Procevorum sp. vi tlcao nht  
(65,5%) trong 7 loài cá được nghiên cu. Kết qunghiên cu ca Thien et al., (2007) đã  
phát hin cá sặc bướm tnh Tin Giang nhim Haplorchis pumilio tl15%, là tlệ  
nhim cao nhất trong 15 loài thu được. Điều này cho thấy môi trường sng ca sặc điệp và  
sặc bướm dường như là phù hợp cho slây nhim ca sán lá song chủ giai đoạn  
metacercariae.  
Kết quthu mu cho thy tlnhim sán lá song chtrên cá có vy nuôi tht trong ao  
đất ở mùa mưa cao hơn so với mùa khô (P<0,05). Ảnh hưởng ca mùa lên tlnhim  
cercariae trên ốc và metacercaria trên cá như thế nào chưa được biết rõ. Tuy nhiên, có thể  
mùa mưa thuận li cho c phát trin, tạo môi trường cho trng sán lây lan trong môi  
trường nước nhim lên ốc và sau đó nhiễm lên cá. Trong khi đó, mùa khô có lượng mưa ít,  
vic chy tràn trên mặt đất các loi phân và trng hn chế, dẫn đến lan truyn trng sán và  
ấu trùng sán vào môi trường nước không thun lợi như ở mùa mưa, nên tỉ lnhim sán trên  
mùa khô thấp hơn so với mùa mưa. Kết quphân tích trong nghiên cu này có sự  
tương đồng vi các nghiên cứu trước về ảnh hưởng ca yếu tố mùa đến tlnhim sán trên cá.  
Nghiên cu ở đồng bng sông Cu Long (Thien et al., 2007; Thien et al., 2009) cũng chỉ ra  
rng tlnhim u trùng sán lá song chủ nói chung vào mùa mưa cao hơn so với mùa khô.  
Nghiên cu dch ttrên Opisthorchis viverrini cho thy, tlnhim sán trên cá cao nht vào  
khong cuối mùa mưa (Sithithaworn & Haswell-Elkins, 2003). Lượng mưa nhiều tạo điều kin  
thun li cho trng sán và qun thể ốc gp nhau, dẫn đến số lượng c nhiễm sán tăng và ấu  
trùng cercaria thoát ra từ ốc nhiễm lên cá tăng theo (Long-Qi et al., 2005).  
5.  
5.1. Kết lun  
Cá lóc và điêu hồng nuôi thịt trong ao đất Thành phHChí Minh không bnhim  
Kết lun và đề nghị  
sán lá song ch. Các loài cá bnhim metacecarie gm có sặc điệp (65,5%), chép ta  
(4,0%), chm (0,8%), chim trắng (0,6%) và rô phi (0,2%) nhưng không phát hiện bt kì  
metacercariae ca sán lá gan nhtrong tht cá nghiên cu. Các loài metacercaria nhim  
trên cá là Haplorchis pumilio, Centrocestus formosanus, Procevorum sp. và Exorchis  
oviformis. Tlnhiễm metacercariae trên cá trong mùa mưa cao hơn mùa khô có ý nghĩa  
thng kê (P <0,05).  
138  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
5.2. Đề nghị  
Phạm Cử Thiện và tgk  
Cn tiếp tc nghiên cu tlnhim sán lá song chủ trên các giai đoạn khác nhau ca  
cá nuôi có vy, cá nuôi da trơn và cá tự nhiên Thành phHChí Minh để có được bc  
tranh hoàn ho vtlnhim trên cá góp phn bảo đảm an toàn vsinh thc phm.  
Tuyên bvquyn li: Cá c tá c gixá c nhận hoàn toàn không có xung đột vquyn li.  
TÀI LIU THAM KHO  
Butt, A.A., Aldridge, K.E., & Sander, C.V. (2004). Infections related to the ingestion of seafood.  
Part II: parasitic infections and food safety. Lancet Infect. Dis., 4(5), 294-300.  
Chai, J. Y. (2007). Intestinal Flukes. In Food-Borne Parasitic Zoonoses: Fish and Plant-Borne  
Parasites, K. D. Murrell and B. Fried, Eds. Boston, Springer, 53-115.  
Chai, J.Y., Shin, E.H., Lee, S.H., & Rim, H.J. (2009). Foodborne Intestinal Flukes in Southeast  
Asia. Korean J. Parasitol., 47, no. Suppl: S69- S102.  
Chi, T.T.K., Dalsgaard, A., Turnbull, J. F., Tuan, P.A., & Murrell, K.D. (2008). Prevalence of  
zoonotic trematodes in fish from a Vietnamese fish-farming community. Journal of  
Parasitology, 94(2), 423-428.  
Kaewkes, S. (2003). Taxonomy and biology of liver flukes. Acta Tropica, 88, 177-186.  
Keiser, J. & Utzinger, J. (2005). Emerging Foodborne Trematodiasis. Emerging Infectious  
Diseases, 11(10), 1507-1514.  
Keiser, J. & Utzinger, J. (2009). Food-Borne Trematodiases. Clinical Microbiology Review, 22(3):  
466-483.  
Long-Qi, X., Sen-Hai, Y., Ying-Dan, C. (2005). Clonorchiasis sinensis in China. In Food-borne  
helminthiasis in Asia, vol. 1, pp. 1–26.  
Lun, Z. R., Gasser, R.B., Lai, D.H., Li, A., Zhu, X.Q., Yu, X.B., & Fang, Y.Y (2005). Clonorchiasis: a  
key foodborne zoonosis in China. The Lancet Infectious Diseases, 5(1), 31-41.  
Muir, J. (2005). Managing to harvest? Perspectives on the potential of aquaculture. Philos. Trans.  
R. Soc. B Biol. Sci., 360(1453), 191-218.  
Murrell, K.D., Chai, J.Y., & Sohn, W.M. (2005). Fibozopa laboratory manual on identification of  
zoonotic metacercariae from fish. Fishborne zoonotic parasite Project (FIBOZOPA).  
Phan ThVân và Bùi Ngc Thanh. (2013). Sán lá lây truyn qua cá ti Vit Nam.  
NXB Nông nghip.  
Pearson, J.C. & Ow-Yang, C.K. (1982). New species of Haplorchis from Southeast Asia, together  
with keys to the Haplorchis-group of heterophyid trematodes of the region. The SouthEast  
Asian Journal of Tropical Medicine Public Health, 13, 35-60.  
139  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 16, S6 (2019):133-141  
Schell, S.C. (1970). How to know the trematodes. University of Idaho. Wm.C. Brown company  
publishers, 335p.  
Sithithaworn, P. & Haswell-Elkins, M. (2003). .Epidemiology of Opisthorchis viverrini,. Acta  
Tropica, 88(3), 187-194.  
Sripa, B. (2003). Pathobiology of opisthorchiasis: an update. Acta Tropica, 88(3), 209-220.  
Sripa, B., Brindley, P.J., Mulvenna, J., Laha, T., Smout, M.J., Mairiang, E., Bethony, J.M., Loukas,  
A. (2012). The tumorigenic liver fluke Opisthorchis viverrini – multiple pathways to cancer.  
Trends Parasitol., 28(10), 395-407.  
Sripa, B. & Echaubard, P. (2017). Prospects and Challenges towards Sustainable Liver Fluke  
Control. Trends Parasitol., 33(10), 799-812.  
Thien, P.C., Dalsgaard, A., Thanh, B.N., Olsen, A., Murrell, K.D. (2007). Prevalence of fishborne  
zoonotic parasites in important cultured fish species in the Mekong Delta, Vietnam.  
Parasitol. Res., 101(5), 1277-1284.  
Thien, P.C., Dalsgaard, A., Nhan, N.T., Olsen, A., & Murrell, K.D. (2009). Prevalence of zoonotic  
trematode parasites in fish fry and juveniles in fish farms of the Mekong Delta, Vietnam.  
Aquaculture, 295(1), 1-5.  
Thu, N. D., Dalsgaard, A., Loan, L.T.T., & Murrell K.D. (2007). Prevalence of zoonotic liver and  
intestinal metacercariae (Digenea) in cultured and wild fish of southern, Vietnam. The  
Korean Journal of Parasitology, 45(1), 45-54.  
Thuy, D.T., Kania, P. & Buchmann, K. (2010). Infection status of zoonotic trematode  
metacercariae in Sutchi catfish (Pangasianodon hypophthalmus) in Vietnam: Associations  
with season, management and host age. Aquaculture, 302(1), 19-25.  
Tidwell, J.H. & Allan, G.L. (2001). Fish as food: aquaculture’s contribution. EMBO Rep., 2(11),  
958-963.  
Toft, N., Houe, H., Nielsen, S.S. (2004). Sample size and sampling methods. In Introduction to  
Veterinary epidemiology. Biofolia, 109-131.  
Tveterås, S., Asche, F., Bellemare, M.F., Smith, M.D., Guttormsen, A.G., Lem, A., Lien, K., &  
Vannuccini, S. (2012). Fish is food-the FAO’s fish price index. PLoS One, 7(5), e36731.  
doi:10.1371/ journal. pone. 0036731.  
WHO (1995). Control of foodborne trematode infections. Report of a WHO study group.  
WHO (2004). Report of Joint WHO/FAO Workshop on Food-borne Trematode Infections in Asia.  
HaNoi, Vietnam.  
Yamaguti, S. (1971). Synopsis of Digenetic Trematodes of Vertebrates, Vol I and II. Keigaku  
Publishing Company, Tokyo, Japan.  
140  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Phạm Cử Thiện và tgk  
RESEARCH ON PREVALENCE OF TREMATODE IN GROW-OUT FINFISH  
IN HO CHI MINH CITY  
Pham Cu Thien1*, Le Nguyen Phuc An1, Tran Thi Ngoc Giau2  
Pham Nhi Le Phuong1, Do Dang Quynh Phuong1, Tran Thi Phuong Dung1  
1Department of Biology – Ho Chi Minh City University of Education  
2An Lac High School – Ho Chi Minh City  
* Corresponding author: Pham Cu Thien – Email: vudb@hcmue.edu.vn  
Received: 03/4/2019; Revised: 10/5/2019; Accepted: 03/6/2019  
ABSTRACT  
A seasonal research on the prevalence of fish-borne zoonotic trematodes (FZT),  
metacercariae stage, in 7 grow-out finfish species in earthen ponds was conducted in Ho Chi Minh  
City in 2017-2018. The FZT prevalence in the wet season was significantly higher than in the dry  
season (P<0,05). No metacercariae were found in snakehead and red tilapia. Metacercariae were  
infected in Trichogaster microlepis (65.5%), common carp (4.0%), sea bass (0.8%), pacu (0.6%),  
and tilapia (0.2%). The results indicate that technical control should be done to reduce the FZT  
prevalence in grow-out finfish to contribute to the food safety and hygiene.  
Keywords: prevalence, trematode, metacercariae.  
141  
pdf 9 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 740
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm sán lá song chủ trên cá có vảy nuôi thịt ở Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_ti_le_nhiem_san_la_song_chu_tren_ca_co_vay_nuoi_t.pdf