Những khó khăn trong quá trình nghiên cứu động từ chuyển động của sinh viên

NHNG KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CU  
ĐỘNG TCHUYN ĐỘNG CA SINH VIÊN  
SVTH: Nguyn Lan Anh - 2N17  
GVHD: Nguyn ThLQuyên  
Bài viết nghiên cu vnhng khó khăn trong vic hc động tchuyn  
động tiếng Nga ca sinh viên. Động tchuyn động sthú vị hơn khi được sử  
dng vi các tiếp đầu tnghĩa bóng. Nó thhin khả năng hiu và áp dng từ  
ca người hc. Tuy nhiên, điều này gây rt nhiu khó khăn cho ngưi hc ngôn  
ngNga mi cp độ. Bài viết đi sâu vào động tchuyn động vi các tiếp đầu  
tố cũng như nghĩa bóng và cách dùng ca các cp động tchuyn động. Qua bài  
viết này, người đọc có thhiu được nghĩa ca động tchuyn động mt cách dễ  
dàng hơn và sdng chúng đúng cách.  
1. Khái quát vấn đề  
1.1. Lý do chọn đề tài  
Dưới góc nhìn tiếp  iến văn hóa, có thể ví ngôn ngữ như một điểm hội tụ  
của văn hóa. Khi h c một ngôn ngữ mới, chắc hẳn sinh viên sẽ gặp rất nhiều  
những khó khăn trong việc sử dụng thành thạo một mảng ngữ pháp nào đó như  
một ngư i  ản địa. một trong những khó khăn đó chính là đề tài ―động từ  
chuyển động‖ (глаголы движения).  
1.2. Mục đích nghiên cứu  
Làm n i  ật lên đư c những khó khăn trong việc sử dụng thành thạo mảng  
ngữ pháp động từ chuyển động. Từ đó nêu ra những phương hướng để giúp các  
 ạn sinh viên khắc phục đư c những khó khăn trong việc h c, tránh đư c những  
lỗi sai   ản trong quá trình sử dụng động từ chuyển động.  
1.3. Phạm vi nghiên cứu  
Nghiên cứu trong phạm vi động từ chuyển động một hướng, động từ  
chuyển động hai hướng động từ chuyển động tiếp đầu tố và các ý ngh a về  
mặt từ vựng cũng như ý ngh a ngữ pháp.  
1.4. Phương pháp nghiên cứu  
Dùng phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu kết h p với các  ảng  iểu  
và ví dụ cụ thể.  
3
2. Nội dung vấn đề  
2.1. Định nghĩa và khái quát chung về động từ chuyển động  
Động từ chuyển động là nhóm động từ  iểu thị sự chuyển động của ngư i  
hoặc vật thực hiện hành động. Tất cả động từ chuyển động đều trả l i câu hỏi  
Куда? К кому? (một số động từ có thêm    ngữ Кого? Что?). dụ:  
Наша семья едет в деревню к бабушке и дедушкe.  
Молодая актриса несѐт цветы на руках и идѐт на сцену.  
Về mặt ngữ ngh a chức năng tả chuyển động, động từ chuyển động  
  ản đư c chia ra làm 2 nhóm   ản: động từ chuyển động chỉ 1 hướng (hay  
còn g i động từ nhóm 1) và động từ chuyển động chỉ 2 hướng (hay còn g i là  
động từ nhóm 2). Ngoài ra, 2 nhóm động từ chuyển động nêu trên còn đư c mở  
rộng thêm ý ngh a nh  sự kết h p với các tiền tố (hay còn g i tiếp đầu  
tố/tiền tố).  
Tiền tố của động từ chuyển động phần dùng để cấu tạo ra các động từ  
chuyển động với những ý ngh a phụ tả chuyển động khác nhau. Tiền tố khi  
kết h p với động từ nói chung và động từ chuyển động nói riêng sẽ thể hiện  
những ý ngh a về mặt ngữ pháp và từ vựng khác nhau [1].  
2.2. Động từ chuyển động không có tiền tố  
Các động từ chuyển động trong tiếng Nga thư ng đư c giới thiệu từ giai  
đoạn đầu nghiên cứu là nhóm động từ chuyển động không có tiền tố (hay tiếp  
đầu tố). dụ: идти, ехать, плыть v.v [2]. Chúng thư ng đư c giới thiệu theo  
động từ chuyển động nhóm 1 và 2 tương ứng (như đã nêu  trên). Sau đây là  
 ảng ý ngh a cụ thể của các động từ chuyển động không có tiền tố:  
Nhóm I  
идти  
Nhóm II  
ходить  
езлить  
Ngh a  
đi  ộ  
đi xe  
ехать  
бежать  
плыть  
лететь  
ползти  
нести  
везти  
бегать  
плавать  
летать  
ползать  
носить  
возить  
водить  
chạy  
bơi  
bay  
Động từ  
chuyển  
động  
bò  
mang, vác  
dắt, dẫn  
chở, đèo  
вести  
4
лезть  
лазать  
trèo  
брести  
ташить  
катить  
гнать  
бродить  
таскать  
катать  
гонять  
lang thang  
vác  
lăn  
đu i  
Chuyển động một Chuyển động  
hướng.  
nhiều hướng, lặp  
đi lặp lại.  
Он сейчас идет  
школу.  
в
Каждый день он  
ездит в институт.  
(Bây gi  anh ấy đang đi  
đến trư ng.)  
(Mỗi ngày anh ấy  
đều đi xe đến  
trư ng h c viện.)  
Chuyển động theo  
hướng xác định và có  
hành động khác xảy ra  
trên nền hành động đó.  
Chuyển động  
theo khả năng tự  
nhiên ( ản năng).  
Бегают  
белки,  
птицы,  
Когда ты идешь в кино, летают  
заходи ко мне.  
плавают рыбы.  
(Khi mà  ạn đi đến rạp (Sóc chạy, chim  
hát thì hãy ghé qua chỗ bay, cá  ơi.)  
Ý ngh a  
tôi.)  
Khi cần tả  
tính  
chất  
của  
chuyển động.  
Из-за усталости  
они  
ходили  
медленно.  
(Vì mệt nên chúng  
tôi đi chậm.)  
Tất cả các loại động từ này khi chưa thêm tiếp đầu tố thì chúng đều dạng  
động từ chưa hoàn thành thể (HCB).  
2.3. Động từ chuyển động tiền tố  
Các tiền tố (hay tiếp đầu tố) trong tiếng Nga đư c thêm vào nhóm các động  
từ nh m làm mở rộng thêm ý ngh a    sung của hành động đó. Đối với động từ  
chuyển động các tiền tố   ản đư c giới thiệu như: по-, при-, у-, в(о)-, вы- v.v.  
Cùng với sự xuất hiện thêm tiền tố trước động từ ta cũng thể quan sát thấy các  
ý ngh a   ản của nhóm động từ chuyển động sẵn đư c mở rộng tương đối  
5
nhiều [3]. Dưới dây là  ảng t ng kết một số ý ngh a  bàn và các kết h p của  
một số động từ chuyển động tiêu  iểu khi kết h p với các tiền tố:  
Tiền tố  
Ý ngh a  
dụ  
Он пошел в театр.  
Bắt đầu chuyển động;  
Она побежала быстрее.  
Thay đ i tính chất của hành  
động;  
Сначала мы шли налево  
По-  
Đ i hướng chuyển động;  
а
потом мы пошли  
направо.  
Dự định hành động trong tương  
lai.  
Летом  
я
поеду  
в
любимую деревню.  
Они приездят на лекцию  
в 8 часов.  
При-  
У-  
Chỉ đ ch đến của chuyển động  
R i khỏi và không quay trở lại  
Вы хотите уидти с  
работы  
Chuyển động đi vào phía trong  
một địa điểm nào đó.  
В-  
Я войду в дом.  
Она  
вышла  
из  
университета.  
Chuyển động từ trong ra ngoài  
(trong một th i gian ngắn và có  
quay lại)  
Он вышел через 10  
часов.  
Вы-  
Chuyển động ra một khoảng  
không gian mới.  
Машина,  
набирая  
скорость, выехала на  
кольцевую дорогу.  
Tiến lại gần (thư ng đi cùng Я подойду к зубному  
Под-  
От-  
với giới từ к + danh từ Cách 3)  
врачу в поликлинику.  
R i xa (trong tầm nhìn thấy)  
(thư ng đi cùng giới từ от + danh Кошка отошла от нас.  
từ Cách 2)  
Летом детей отвезли в  
Mang cái gì hoặc đưa ai đến деревню.  
đâu để lại  
Я хочу зайти в магазин,  
чтобы купить продукты.  
Ghé vào đâu trên đư ng của  
chuyển động;  
За-  
Солнце зашло за тучу и  
стемнело.  
Chuyển động ra phía sau của  
đồ vật, ngư i (thư ng đi cùng  
6
giới từ за + danh từ Cách 4).  
Они прошли мимо  
площади.  
Đi quá (thư ng đi cùng giới từ  
мимо + danh từ Cách 2);  
Она прошла всю улицу  
и наконец увидела  
выставку.  
Đi xuyên qua đến hết (có địa  
điểm cụ thể) (thư ng kết h p  
trực tiếp với danh từ cách 4);  
Про-  
Đi đư c quãng đư ng bao  
nhiêu m/ km (thư ng kết h p  
trực tiếp với danh từ cách 4);  
Мы прошли 20 метров  
от остановки.  
Đi d c theo một địa điểm nào  
đó (thư ng đi cùng với giới từ по  
+ danh từ Cách 3)  
Скорая проехала по  
улице на большой  
скорости.  
Chuyển động từ phía này sang Я хочу переплыть эту  
phía đối diện (thư ng kết h p  
trực tiếp với danh từ cách 4)  
реку.  
С детства нас учили  
переходить дорогу только  
на зелѐный свет.  
Пере-  
Chuyến đến nơi khác (thư ng  
nói về chỗ làm, nơi ở, trư ng  
hoặc khoa nơi đang h c v.v)  
Наша семья недавно  
переехала  
квартиру.  
на  
новую  
Туристы трижды  
обошли вокруг  
памятника.  
Chỉ chuyển động vòng quanh  
đồ vật, địa điểm (thư ng đi cùng  
với giới từ вокруг + danh từ  
Cách 2);  
Об-  
Мы с Леной обошли  
десятки магазинов в  
поисках подарка моему  
брату.  
Chỉ chuyển động đi nhiều, đi  
khắp các địa điểm (thư ng kết  
h p trực tiếp với danh từ cách 4).  
Chỉ đ ch tiếp cận của chuyển Мы дошли до водопада  
động (thư ng đi cùng với giới từ от альпинистского лагеря  
До-  
до + danh từ Cách 2)  
с ребенком 3 лет.  
Тысячи детей со всей  
Tập trung  đâu (từ nhiều nơi страны  
съехались  
в
С-ся  
tập h p lại điểm) ( ắt  uộc phải Москву в последние дни  
đuôi -ся)  
декабря на Кремлевскую  
ѐлку.  
7
После торжественного  
закрытия фестиваля дети  
разъехались по разным  
городам.  
Tản ra khắp nơi(từ một nơi tản  
ra các nơi khác)( ắt  uộc phải có  
đuôi -ся)  
Раз-ся  
2.4. Những khó khăn khi học động từ chuyển động trong tiếng Nga  
Động từ chuyển động một phần ngữ pháp khó trong tiếng Nga nói chung  
và là khó khăn đối với sinh viên nói riêng khi h c phần ngữ pháp này. Khi h c  
mảng ngữ pháp này, không chỉ riêng tôi mà kể cả với những sinh viên cùng h c  
về phẩn động từ chuyển động đều thấy đư c những khó khăn   ản như sau:  
Ngư i Nga thư ng xuyên sử dụng rất nhiều các loại động từ chuyển động  
trong giao tiếp hàng ngày mà tiếng Việt lại sử dụng ít hơn những động từ mang  
tính chất chuyển động như vậy. Chính vì vậy ngư i h c thư ng mắc lỗi khi sử  
dụng chúng. Từ đó dẫn đến việc ngại giao tiếp   ng tiếng Nga, đặc  iệt trong các  
tình huống cần sử dụng động từ để tả một chuyển động.  
Mỗi nhóm từ chuyển động lại mang một ý ngh a cũng như sắc thái riêng  
 iệt khiến cho ngư i h c khó có thể nắm vững đư c ý ngh a   ản rất khó để  
thể sử dụng một cách thành thạo chúng.  
Khi thêm 1 tiền tố vào động từ nhóm 1 chưa hoàn thành (НСВ) thì động  
từ mới sẽ động từ hoàn thành thể (СВ), nhưng khi thêm cùng tiền tố đó vào  
động từ nhóm 2 chưa hoàn thành (HCB) thì động từ mới vẫn động từ chưa  
hoàn thành thể (НСВ). dụ:  
+ прийти, уйти, выйти (СВ)  
+ приходить, уходить, выходить (НСВ)  
Có quá nhiều các tiếp đầu tố đi kèm với các động từ đó nên sẽ khiến  
chúng ta gặp nhiều trở ngại trong việc phân  iệt khi nào dùng tiền tố nào cho h p  
lý và đúng với tình huống ngữ pháp trong đề bài đưa ra cũng như trong việc giao  
tiếp   ng tiếng Nga.  
Ngoài những ý ngh a   ản đư c hiểu ngh a đen của động từ chuyển  
động thì bên cạnh đó chúng còn có thêm các ngh a bóng của một số động từ  
chuyển động, điều đó càng làm cho việc ghi nhớ các ý ngh a đó trở nên khó khăn  
hơn nữa. dụ:  
+ Профессор Сидорова М.Ю ведѐт занятие по синтаксису  
современного русского языка. (Giáo  Sidorova thực hiện bài giảng về cú  
pháp tiếng Nga hiện đại.)  
+ Известный артист постоянно носит тѐмные очки. (Nghệ s  n i tiếng  
thư ng xuyên đeo kính râm.)  
8
+ Директор подвѐл итоги производства за год. (Giám đốc t ng kết tình  
hình sản xuất trong năm.)  
Ngư i h c gặp khó khăn khi không phân  iệt đư c khi nào dùng động từ  
hoàn thành thể, khi nào dùng động từ chưa hoàn thành thể mặc đã nắm chắc ý  
ngh a của hai loại động từ thể chưa hoàn thành (HCB) và hoàn thành (CB).  
Có các động từ dụ như "лететь летать", "плыть плавать", "бежать  
бегать" là các cặp động từ chuyển động dễ nhầm lẫn trong cách chia và trong  
quá trình đưa vào sử dụng trong giao tiếp.  
Tr ng âm của nhiều động từ khi chia  các ngôi thì lại  ị nhảy tr ng âm  
khiến cho việc nhớ tr ng âm để phát âm đư c đúng trở nên càng khó khăn hơn.  
dụ: ходить  я хожу, ты ходишь, он ходит, мы ходим, вы ходите, они  
ходят; он ходил, она ходила, мы ходили v.v.  
Hầu như mỗi loại động từ chuyển động lại đi kèm với một hay nhiều  
những giới từ khác nhau khiến cho việc sử dụng đúng động từ chuyển động đã  
rất khó khăn lại phải nhớ thêm những giới từ đi kèm với chúng. Các động từ  
chuyển động đó chỉ thể đi với những giới từ đó mà không thể thay thế   ng  
những giới từ có ý ngh a tương đương.  
+ Я иду в университет.  
+ Он перебегал через парк.  
+ По средам мы приезжаем на Крым.  
+ Ты проехала мимо улицы.  
Cách chia của các động từ chuyển động  các ngôi khiến cho việc ghi nhớ  
lại càng trở nên khó khăn hơn (ở сả 3 thì tương lai, hiện tại và quá khứ).  
dụ:  
+ động từ ехать (HCB) có ngh a đi (sử dụng phương tiện) đư c chia  
các ngôi như sau: я еду, ты едешь, он едет, мы едем, вы едете, они едут.  
Động từ ехать đư c chia  thì quá khứ như sau: я (ты, он) ехал; я (ты, она)  
ехала; мы, вы, они ехали;  
+ động từ идти (HCB) có ngh a đi  ộ (không dùng phương tiện) đư c  
chia  các ngôi như sau: я иду, ты идѐшь, он идѐт, мы идѐм, вы идѐте, они  
идут. Động từ идти (НСВ) đư c chia  thì quá khứ như sau: я (ты, он) шѐл; я  
(ты, она) шла; мы, вы, они шли;  
+ động từ вести (НСВ) ngh a dẫn, dắt đư c chia  các ngôi như sau: я  
веду, ты ведѐшь, он ведѐт, мы ведѐм, вы ведѐте, они ведут. Động từ вести  
(НСВ) đư c chia  thì quá khứ như sau: я (ты, он) вѐл; я (ты, она) вела; мы,  
вы, они вели.  
9
2.5. Các biện pháp khắc phục  
Hệ thống lại các loại động từ chuyển động và các loại động từ hoàn thành  
thể chưa hoàn thành thể, sau đó h c lại ý ngh a của những động từ ấy một  
cách hoàn chỉnh và chính xác nhất để việc sử dụng chúng trở nên dễ dàng hơn và  
thể hạn chế đư c việc dùng sai từ một cách tối giản nhất.  
Làm nhiều bài tập để củng cố kiến thức giúp kiến thức chắc chắn hơn.  
H c thêm nhiều từ mới để thể hiểu đư c chính xác ngh a của câu và  
xác định đư c loại động từ cần sử dụng cũng như dạng động từ là HCB hay CB.  
Hệ thống lại những ý ngh a   ản của động từ chuyển động với ngh a  
đen   ản. dụ như:  
+ Tiếp đầu tố по thể hiện sự  ắt đầu của chuyển động, thay đ i tính chất  
của chuyển động hoặc dự định hành động trong tương lai: Я хочу поехать на  
море.  
+ Tiền tố за thể hiện việc ghé vào đâu đó hoặc đến chỗ ai, rẽ vào đón ai, lấy  
cái gì của chủ thể thực hiện hành động: Он заедет ко мне за книгами.  
+ Tiền tố в thể hiện sự  ước vào của chuyển động (có địa điểm cụ thể):  
Они войдут в школу.  
Ghi nhớ theo cặp động từ chuyển động để thể giúp chúng ta nhớ đư c  
cặp động từ, nhớ đư c cách sử dụng, cách viết, cách chia động từ  các ngôi  
cũng như ý ngh a của chúng.  
dụ: + идти ходить  
+ ехать ездить  
+ нести носить  
Mỗi động từ chuyển động lại có thêm những ý ngh a bóng riêng của  
chúng. Vậy nên cần hệ thống lại các ý ngh a bóng của động từ chuyển động sau  
đó ghi nhớ những dạng ý ngh a đặc  iệt của mỗi loại động từ đó. Bên cạnh đó  
cần lấy thêm những dụ minh h a cho những ý ngh a đặc  iệt đó. Từ đó sẽ  
khiến việc ghi nhớ các ý ngh a đó trở nên dễ dàng hơn.  
+ Th i gian trôi thì dùng động từ идти  
+ Mưa rơi thì dùng động từ идти  
+ Cái gì (không) vừa vặn với ai thì dùng động từ идти.  
2.6. Một số so sánh động từ chuyển động trong tiếng Việt tiếng Nga  
Tiếng Việt lại một ngôn ngữ đơn lập đặc điểm sau:  
(1) Từ không  iến đ i hình thái,  
10  
(2) Quan hệ ngữ pháp và ý ngh a ngữ pháp đư c  iểu thị chủ yếu   ng   
từ trật tự từ,  
(3) Tính phân tiết: trong các ngôn ngữ này, các từ đơn tiết làm thành hạt  
nhân   ản của từ vựng,  
(4) Những từ có ý ngh a đối  ng, tính chất, hành động… không phân  iệt  
với nhau về mặt cấu trú:Tất cả đều đư c diễn đạt   ng các từ không  iến đ i [4].  
Сòn tiếng Nga lại một ngôn ngữ  iến hình. Trong tiếng Nga có hiện  
 ng  iến đối của nguyên âm và phụ âm  trong hình vị, sự  iến đ i này mang ý  
ngh a ngữ pháp và đư c g i " iến tố bên trong", Ngôn ngữ hoà kết cũng cả  
các phụ tố. Nhưng mỗi phụ tố thể đồng th i mang nhiều ý ngh a ngư c lại,  
cùng một ý ngh a thể diễn đạt   ng các phụ tố khác nhau.  
Hai ngôn ngữ này có những sự khác nhau một cách rõ rệt trong việc sử  
dụng các loại động từ  trong tiếng Nga g i động từ chuyển động còn trong  
tiếng Việt chỉ đơn giản động từ kết h p cùng với một phương vị từ, một tính từ  
chỉ mức độ hay một tính từ chỉ tính chất,...  
Trong tiếng Việt, ngư i giao tiếp ít khi sử dụng động từ chuyển động nào  
đó một cách cụ thể, còn tiếng Nga trong giao tiếp lại luôn luôn sử dụng các động  
từ chuyển động một cách linh hoạt sử dụng với tần số cao.  
Khi giao tiếp ngư i Việt chỉ dùng các động từ đơn lẻ kết h p với những  
phương vị từ như "ra, vào, lên, xuống, qua, ngang, d c,..." cũng như với các tính  
từ chỉ hoạt động "nhanh, chậm, đều, lâu, mau,...". Còn  trong tiếng Nga thì phải  
dùng một tiếp đầu tố đi cùng với một động từ chuyển động  dạng chưa hoàn  
thành thể có kèm theo giới từ để  iểu đạt chỉ thể dùng với tiếp đầu tố đó  
không thể thay thế   ng một từ khác có ý ngh a tương đương hoặc một tiếp  
đầu tố khác.  
dụ:  
+ Trong tiếng Việt, khi muốn nói với ý ngh a "di chuyển đến một nơi địa  
điểm cụ thể" thì h  chỉ cần dùng "đi đến" (đối phương trong cuộc giao tiếp không  
cần  iết đến  ạn di chuyển có dùng phương tiện hay không)  iểu đạt ý ngh a  
của câu nói:  
" Tôi đã đi đến rạp chiếu phim."  
+ Trong tiếng Nga sẽ đư c nói như sau (với cùng một mục đ ch giao tiếp  
như trong tiếng Việt).  
 пришла в театр."  
Trong tiếng Việt, không xảy ra sự  iến đ i tr ng âm  các phần động từ  
như trong tiếng Nga. Trong tiếng Nga, khi thêm tiếp đầu tố vào các động từ  
11  
chuyển động hay các động từ ấy chia  các ngôi đã tạo ra sự  iến đ i tr ng âm  
liên tụ:Có những động từ  dạng nguyên thể đư c đ c thế này nhưng khi thêm  
tiếp đầu tố lại đư c đ c   ng một cách khác.  
dụ từ: носить (СВ) ngh a là mang (ngh a bóng: mặc, đội) đư c đ c là  
«na-xit»  
Я ношу đ c là «na-su»  
Ты носишь đ c là «nô-xit»  
Они носят đ c là «nô-xiat» [5].  
III. Kết luận  
Xét trên khía cạnh hệ thống ngôn ngữ, chữ viết tiếng Nga và tiếng Việt là  
hai ngôn ngữ thuộc hai hệ ngôn ngữ khác nhau. Vì vậy đối với sinh viên có tiếng  
mẹ đẻ tiếng Việt, khi nghiên cứu tiếng Nga sẽ gặp một số vấn đề khó khăn  
trong việc nắm đư c cách phát âm, hình thái ngữ pháp và cách sử dụng các loại  
từ cũng ngữ động từ chuyển động trong giao tiếp.  
Thông qua bài nghiên cứu này ngư i h c sử dụng tiếng Nga có thể  iết  
thêm thông tin cũng như cách sử dụng các nhóm động từ chuyển động sao cho  
h p cũng như hiểu thêm đư c về  ản chất của chúng để thể tránh đư c  
những sai sót trong quá trình sử dụng. Qua bài nghiên cứu này tác giả hy v ng có  
thể giúp đỡ phần nào cho các  ạn h c sinh, sinh viên đang theo h c tiếng Nga  
trong việc nắm  ắt và tìm hiểu k  hơn về một trong những đề tài ngữ pháp khó  
của tiếng Nga là động từ chuyển động.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
2. Các động t mô t chuyn động. <URL:https://hoctiengnga.com/noi-  
3. Tin  
t  
ca  
nhng  
động  
t  
chuyn  
động.  
4. Phân loại các ngôn ngữ theo quan hệ loại hình.  
12  
pdf 10 trang baolam 14/05/2022 3140
Bạn đang xem tài liệu "Những khó khăn trong quá trình nghiên cứu động từ chuyển động của sinh viên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnhung_kho_khan_trong_qua_trinh_nghien_cuu_dong_tu_chuyen_don.pdf