Tài liệu đào tạo người đỡ đẻ có kỹ năng

BY TẾ  
VSC KHE BÀ M- TREM  
TÀI LIU ĐÀO TO  
NGƯỜI ĐỠ ĐẺ CÓ KNĂNG  
(Tài liu dành cho hc viên)  
Hà Ni, 2014  
i
 
MỤC LỤC  
i
ii  
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT  
mẹ trẻ em  
BMTE  
BLTQĐTD Bệnh lây truyền qua đường tình dục  
CBYT  
CCSK  
FIGO  
Cán bộ y tế  
Cấp cứu sản khoa  
Liên đoàn Sản phụ khoa quốc tế (International  
Federation of Gynecology and Obstetrics)  
Giảng viên  
GV  
ICM  
Hiệp hội Hộ sinh quốc tế (International Confederation of  
Midwives)  
KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình  
MDG5  
Mục tiêu thiên niên kỷ 5(Millennium Development Goals)  
NĐĐCKN Người đỡ đẻ kỹ năng  
NTĐSS  
SKSS  
TV  
Nhiễm trùng đường sinh sản  
Sức khỏe sinh sản  
Tư vấn  
WHO  
Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)  
iii  
iv  
DANH SÁCH CÁN BỘ THAM GIA XÂY DỰNG TÀI LIỆU  
Chủ biên:  
PGS. Ts. Nguyễn Viết Tiến Thứ trưởng Bộ Y tế  
Ban biên soạn:  
Ts Phan Trung Hòa  
Bệnh viện Từ Dũ  
PGS. Ts. Lưu Thị Hồng  
Ts Nguyễn Duy Khê  
Ths Bùi Thị Phương  
Vụ trưởng Vụ Sức khỏe mẹ - Trẻ em  
Bộ Y tế  
Nguyên Vụ trưởng Vụ Sức khỏe mẹ - Trẻ em  
Bộ Y tế  
Giảng viên trường Cao đẳng Y tế Nội  
Ts Vũ Văn Tâm  
Phó Giám đốc Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng  
Ths Phan Thị Kim Thủy  
Chuyên viên chính  
Cục Khoa học Công nghệ Đào tạo  
Bộ Y tế  
Nhóm thư ký:  
Cn Hoàng Thị Vân Anh  
Ban Quản dự án VNM8P02  
Ban Quản dự án VNM8P02  
Cn Nguyễn Thị Kim Cúc  
Ths Nghiêm Thị Xuân Hạnh Chuyên viên Vụ Sức khỏe mẹ - Trẻ em  
Bộ Y tế  
Ths Đinh Anh Tuấn  
Chuyên viên chính Vụ Sức khỏe mẹ - Trẻ em  
Bộ Y tế  
Bs Hoàng Anh Tuấn  
Chuyên viên Vụ Sức khỏe mẹ - Trẻ em  
Bộ Y tế  
v
 
vi  
LỜI GIỚI THIỆU  
Một trong các chỉ số đánh giá thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ 5 là tỉ lệ các  
cuộc đẻ do người đỡ đẻ kỹ năng (NĐĐCKN) hỗ trợ. Tỉ lệ này rất khác biệt giữa  
các quốc gia thành viên khối ASEAN. Một trong lý do chính là chưa sự thống  
nhất về định nghĩa NĐĐCKN, thiếu hệ thống đào tạo với các đầu ra là các kỹ năng  
cần của NĐĐCKN. Một số nghiên cứu đánh giá nhu cầu quốc gia cho thấy  
phần lớn người làm công việc đỡ đẻ hiện nay không đạt đầy đủ các tiêu chuẩn của  
NĐĐCKN theo các khuyến cáo quốc tế, để đảm bảo cho một cuộc đẻ được an toàn.  
Người đỡ đẻ kỹ năng được định nghĩa “là cán bộ y tế được thẩm định  
chất lượng, dụ như nữ hộ sinh, bác sĩ hoặc điều dưỡng, được đào tạo kiến thức  
kỹ năng cơ bản để thể chăm sóc thai nghén, đỡ đẻ thường, chăm sóc sau đẻ,  
phát hiện tiến hành xử trí ban đầu, chuyển tuyến khi có tai biến sản khoa”  
Căn cứ “Hướng dẫn cơ bản về đào tạo và công nhận Người đỡ đẻ kỹ năng  
khu vực ASEAN”, Bộ Y tế đã có ban hành tiêu chuẩn “Kỹ năng cơ bản của Người  
đỡ đẻ” kèm theo Quyết định số 3982/QĐ-BYT ngày 03/10/2014; Căn cứ khuyến  
cáo của Tổ chức Y tế thế giới về “Chăm sóc thiết yếu mẹ trẻ sơ sinh trong và  
ngay sau đẻ” Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn về “Chăm sóc thiết yếu mẹ trẻ  
sinh trong và ngay sau đẻ” kèm theo Quyết định số 4673/QĐ-BYT ngày  
10/11/2014. Trên cơ sở các Quyết định nói trên, Vụ Sức khỏe mẹ - Trẻ em đã  
xây dựng chương trình đào tạo và công nhận “Người đỡ đẻ kỹ năng” cho những  
người đã bằng tốt nghiệp y khoa, là nhân viên y tế đang làm công tác sản khoa  
tại tuyến y tế cơ sở có nhu cầu được công nhận “Người đỡ đkỹ năng”. Việc đào  
tạo và công nhận “Người đỡ đẻ kỹ năng” sẽ nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ  
chăm sóc sức khỏe mẹ trẻ em, nâng cao chất lượng sức khỏe mẹ, trẻ em  
nói riêng và sức khỏe nhân dân nói chung.  
VỤ SỨC KHỎE MẸ - TRẺ EM  
vii  
 
viii  
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU  
Tài liệu dành cho học viên đáp ứng dạy học Chương trình đào tạo liên tục  
Người đỡ đẻ kỹ năngđược xây dựng theo quy định của Thông 22/2013/TT-  
BYT ngày 09/8/2013 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn công tác đào tạo liên tục đối  
với cán bộ y tế.  
Chương trình đào tạo “Người đỡ đẻ kỹ năng” được thiết kế linh hoạt, đáp  
ứng nhu cầu đào tạo cho nhiều đối tượng khác nhau, với thời gian đào tạo khác  
nhau nhưng để đạt được mục tiêu giống nhau và các chuẩn mực như nhau. Với mục  
tiêu đó, việc dạy học trong chương trình đào tạo này sẽ giống nhau cho cả 3 nhóm  
đối tượng học viên, nhưng thời gian khác nhau. Vì vậy, tài liệu dành cho học viên  
được biên soạn dành cho cả 3 nhóm đối tượng đào tạo những người không tham  
gia đào tạo nhưng có nhu cầu tự hoàn thiện để tham gia đánh giá lấy chứng nhận  
“Người đỡ đẻ kỹ năng”.  
Mục tiêu của khóa đào tạo “Người đỡ đẻ kỹ năng” là hoàn thiện các kỹ  
năng cho người làm công tác chăm sóc sản khoa thiết yếu tại tuyến cơ sở. vậy,  
tài liệu dành cho học viên được biên soạn giúp cho người dạy định hướng cho người  
học người học tự nghiên cứu kiến thức/ quy trình thực hành để hoàn thiện các kỹ  
năng trong khóa đào tạo. Tài liệu cung cấp các nội dung cơ bản cập nhật để  
người học nghiên cứu trước khi học, xác định những nội dung còn thiếu hụt để khi  
học thể trao đổi với giảng viên, học viên khác và hoàn thiện trong khóa học.  
Đồng thời, sau khóa đào tạo, học viên sử dụng tài liệu để duy trì tính bền vững của  
các kỹ năng hoặc hỗ trợ cho nhân viên y tế mới/ học sinh, sinh viên thực hành nghề  
nghiệp.  
Tương ứng với chương trình đào tạo, tài liệu học viên được cấu trúc với 3 chủ  
đề như sau:  
Chủ đề I: Giáo dục, tư vấn chăm sóc sức khỏe mẹ trẻ sơ sinh. Chủ đề này  
giúp người học hoàn thiện các kỹ năng:  
- Giao tiếp hiệu quả với mẹ trong quản lý thai nghén, trong sinh đẻ và sau  
đẻ.  
- Hỗ trợ mẹ và gia đình lập kế hoạch cho cuộc đẻ.  
- Giáo dục mẹ và gia đình về việc tự chăm sóc khi mang thai, sinh đẻ và  
sau đẻ.  
- Hướng dẫn mẹ nuôi con bằng sữa mẹ  
- Tư vấn về Kế hoạch hóa gia đình sau đẻ.  
- Giáo dục người phụ nữ và gia đình họ về dự phòng bệnh lây truyền qua  
đường tình dục, bao gồm cả HIV.  
Chủ đề II: Theo dõi, chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh bình thường bất thường  
Chủ đề này giúp người học hoàn thiện các kỹ năng sau:  
- Phát hiện, xử trí bệnh/ các yếu tố nguy cơ/ các điều kiện bất lợi cho bà mẹ  
trong thời kỳ thai nghén.  
- Phát hiện, xử trí sản giật.  
- Xác định bắt đầu chuyển dạ.  
ix  
 
- Xác định xử trí chuyển dạ đình trệ.  
- Phát hiện xử trí chảy máu sau đẻ.  
- Theo dõi, chăm sóc bà mẹ trẻ sơ sinh thời kỳ sau đẻ.  
- Phát hiện bất thường của mẹ trẻ sơ sinh trong thời kỳ sau đẻ.  
Chủ đề III: Các quy trình/thủ thuật trong chăm sóc bà mẹ thời kỳ thai nghén,  
chuyển dạ đẻ, sau đẻ chăm sóc sinh.  
Chủ đề này giúp người học hoàn thiện các kỹ năng sau:  
- Khám thai  
- Khám âm đạo đảm bảo an toàn cho bà mẹ người đỡ đẻ.  
- Theo dõi, chăm sóc bà mẹ và thai nhi trong chuyển dạ.  
- Ghi chép tình trạng mẹ và thai nhi trên biểu đồ chuyển dạ.  
- Chăm sóc thiết yếu mẹ trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ đối với trẻ sơ  
sinh ngay sau đẻ thở được và không thở được.  
- Chăm sóc thiết yếu mẹ trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ đối với trẻ sơ  
sinh ngay sau đẻ không thở được (Hồi sức sơ sinh).  
- Các thủ thuật xử trí chảy máu sau đẻ.  
-
Cuối mỗi bài học phần tự lượng giá. Nội dung Tự lượng giá có hình thức  
phù hợp với từng chủ đề dạy học, được thiết kế mang tính thực tế. vậy, Tự lượng  
giá trong tài liệu này không có đáp án. Khi sử dụng Tự lượng giá trong tài liệu, học  
viên sẽ đối chiếu với tài liệu để tự xác định thiếu hụt của bản thân và hoàn thiện  
trong và sau khóa đào tạo.  
Tài liệu này được biên soạn trên cơ sở các quy định và tài liệu của Bộ Y tế đã  
ban hành. Đồng thời, các tài liệu này cũng là tài liệu để giảng viên và học viên có  
thể tham khảo trong quá trình dạy học và hành nghề, nhằm hoàn thiện các kỹ năng  
cơ bản trong chăm sóc sản khoa thiết yếu tại các tuyến y tế. Các tài liệu đó là:  
- Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - Bộ Y tế  
2009  
- Tài liệu đào tạo Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh  
sản - Bộ Y tế 2009  
- Tài liệu đào tạo Hộ sinh trung cấp - Bộ Y tế 2005  
- Tài liệu đào tạo Hộ sinh - Bộ Y tế 2010. Ban hành kèm theo công văn số  
683/BYT-K2ĐT ngày 16/2/2012. Đăng tải trên trang thông tin điện tử của  
Cục Khoa học công nghệ Đào tạo, Bộ Y tế: www.asttmoh.com.vn  
- Sản phụ khoa - Bộ Y tế 2009  
Tài liu này biên son dành cho cging viên và hc viên sdng trước, trong  
và sau khóa đào to. Vì vy, toàn thging viên và hc viên cn nghiên cu cun  
"Tài liu dành cho hc viên" đồng thi vi chương trình đào to và kế hoch dy hc,  
để chun bbài chu đáo, đạt hiu qucao trong quá trình hc tp và tham gia đánh giá  
cui khóa đào to.  
VỤ SỨC KHỎE MẸ - TRẺ EM  
x
CHỦ ĐỀ I  
GIÁO DỤC, TƯ VẤN CHĂM SÓC SỨC KHỎE  
MẸ TRẺ SƠ SINH  
1
     
2
BÀI 1. GIAO TIẾP, TƯ VẤN TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN  
Mục tiêu bài học.  
Sau khi học xong bài này, người học thực hiện được:  
1. Trình bày được 10 quyn ca khách hàng mà người cung cp dch vphi tôn  
trng.  
2. Kể đầy đủ 4 phm cht cn có ca người làm tư vn.  
3. Trình bày được 7 knăng tư vn.  
4. Nói được 4 điu nên làm và 4 điu nên tránh trong khi tư vn.  
5. Thc hin đúng 6 bước trong tư vn vchăm sóc sc khe sinh sn, đảm bo tính  
riêng tư, tôn trng văn hóa, tp quán ca địa phương.  
Tư vấn một dạng truyền thông (giao tiếp hai chiều) trực tiếp giữa người làm  
tư vấn với cá nhân người phụ nữ hay cặp vợ chồng là khách hàng về những vấn đề  
riêng tư (thậm chí bí mật không thể chia sẻ với người khác) theo yêu cầu của họ  
trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản.  
1. Vai trò của tư vấn  
Giúp khách hàng có kiến thức kỹ năng thực hành tự chăm sóc sức khỏe nói  
chung và lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản nói riêng, phù hợp với trạng thái của  
riêng mình trong từng giai đoạn của cuộc đời.  
2. Quyền của khách hàng trong các dịch vụ chăm sóc SKSS  
Khách hàng là những người có nhu cầu đến với các dịch vụ chăm sóc SKSS  
để tư vấn hoặc sử dụng các dịch vụ như: KHHGĐ, khám thai, sinh đẻ, khám bệnh  
hay điều trị các tình trạng nhiễm trùng đường sinh dục/ BLTQĐTD. Khách hàng có  
10 quyền phải được người cung cấp dịch vụ tôn trọng là:  
2.1. Quyền được thông tin  
- Khách hàng phải được biết các loại dịch vụ SKSS mà cơ sở sẵn;  
- Khách hàng phải được chỉ dẫn cụ thể để đến được nơi đáp ứng đúng nhu cầu của  
họ: địa điểm, người cung cấp dịch vụ, giá dịch vụ...  
2.2. Quyền được tiếp cận dịch vụ  
- Khách hàng được tiếp cận với cơ scung cấp dịch vụ thuận tiện nhất.  
- Được đón tiếp niềm nở, tận tình, chỉ dẫn phục vụ chu đáo.  
2.3. Quyền được tự do lựa chọn từ chối dịch vụ khi không muốn  
Người cung cấp dịch vụ phải giúp đỡ khách hàng để họ tự lựa chọn một  
phương pháp chăm sóc thích hợp nhất, không được áp đặt họ một biện pháp nào đó  
cơ sở mình có sẵn hoặc bản thân người cung cấp dịch vụ cho là tốt. Khi khách hàng  
không muốn thực hiện dịch vụ nữa thì dù bất cứ lý do gì cũng phải giúp họ ngừng  
dịch vụ và giúp họ tìm một dịch vụ khác thích hợp hơn.  
3
 
2.4. Quyền được thụ hưởng dịch vụ an toàn ở mức cao nhất  
Mọi thao tác, thủ thuật thực hiện trên khách hàng phải thực hiện theo đúng  
quy trình, chuẩn mực hướng dẫn về nội dung chăm sóc để hạn chế tác hại và tai  
biến; dụ các quy định về khống chế nhiễm khuẩn, các bước quy định về thăm  
khám, chăm sóc, theo dõi hay điều trị...  
2.5. Quyền được tuyệt đối mật  
- Người cung cấp dịch vụ phải tôn trọng giữ kín như không để lộ tên, địa chỉ  
khách hàng đã đến tư vấn hay thực hiện dịch vụ, không để lọt ra ngoài những  
giấy tờ ghi chép về khách hàng.  
- Không đem chuyện của khách hàng kể cho người khác ngay cả với người trong  
gia đình họ với lý do để giáo dục hay canh chừng.  
- Không ép buộc khách hàng phải nói ra những mật họ muốn giấu.  
2.6. Quyền được tế nhị, kín đáo  
- Cơ sở chăm sóc phục vụ khách hàng, kể cả nơi tư vấn phải đảm bảo sạch sẽ, kín  
đáo, không để người ngoài nhìn thấy, nghe thấy nội dung cuộc tư vấn, đặc biệt là  
các cuộc tư vấn những tình tiết rất riêng và khách hàng muốn được hoàn  
toàn bí mật hoặc khi cần quan sát hoặc khám các bộ phận kín đáo trên cơ thể của  
khách hàng.  
- Nếu muốn lấy trường hợp của khách hàng là một nhân chứng để thuyết phục các  
khách hàng khác, người cung cấp dịch vụ phải xin phép và chỉ sử dụng khi được  
sự đồng ý của người đó.  
- Khi trao đổi trong tư vấn với khách hàng khác, không được nói ra tên thật địa  
chỉ của người đã cho phép làm nhân chứng đó.  
2.7. Quyền được tôn trọng  
- Trong giao tiếp, người cung cp dch vcn tôn trng khách hàng, quan tâm,  
đồng cm vi nhng ni lo âu, đau đớn ca khách hàng; có li l, thái độ, cử  
chthích hp.  
- Trong cách ng x, không được phân bit tui tác (dù khách hàng còn là vị  
thành niên), chc v, nam n, giàu nghèo hoc có thân quen vi mình hay  
không.  
2.8. Quyền được thoải mái khi tiếp nhận dịch vụ  
- Không để khách hàng phải chờ đợi, thực hiện thứ tự trước sau một cách nghiêm  
túc.  
- Không để khách hàng phải chờ đợi sự vắng mặt của người cung cấp dịch vụ  
hoặc do đang làm việc riêng hay đang nói chuyện riêng.  
- Cơ sở cần nơi ngồi nghỉ chờ đợi thoải mái, mát mẻ, được trang trí đẹp mắt  
phù hợp với phong tục, văn hoá từng vùng; có sách báo, tranh ảnh, khẩu hiệu  
thích hợp.  
- Nơi tư vấn, khám bệnh hay chờ đợi cũng phải có phòng vệ sinh sạch sẽ, không  
có mùi hôi hám khó chịu.  
- Khi làm tư vấn hay truyền thông hoặc giải thích cho khách hàng cần tìm lời lẽ dễ  
hiểu, không dùng từ chuyên môn. Cách nói phải ngắn, gọn nhưng vui vẻ để  
khách hàng thoải mái, dễ tiếp thu.  
4
2.9. Quyền được tiếp tục nhận dịch vụ  
- Khi khách hàng mun thay thế mt dch vnày bng mt dch vkhác hoc  
mun được theo dõi mt cơ sdch vkhác thì nguyn vng đó phi được  
người cung cp dch vthc hin, to điu kin thun li cho h, vui vgii thiu  
họ đến cơ shmong mun.  
- Khách hàng cũng cn được nhc nhvthi hn cn đến thăm khám li để theo  
dõi và tư vn thêm.  
- Người cung cp dch vcũng phi luôn luôn cho khách hàng biết hcó thquay  
trli bt clúc nào hmong mun và sẽ được đón tiếp nhit tình.  
2.10. Quyền được tỏ bày ý kiến  
- Khách hàng có quyền được nhận xét, góp ý kiến phê bình cơ sở người cung  
cấp dịch vụ. Người cung cấp/ cơ sở cung cấp dịch vụ cần cảm ơn, tiếp thu để rút  
kinh nghiệm cho công tác phục vụ khách hàng mỗi ngày một tốt hơn.  
- Việc lấy ý kiến xây dựng của khách hàng nên làm trực tiếp, thường xuyên và  
nghiêm túc qua phỏng vấn.  
3. Mục đích của tư vấn về chăm sóc SKSS  
Tư vấn nhằm mục đích giúp cho khách hàng có thêm nhận thức mới đúng đắn,  
chuyển đổi được thái độ, cuối cùng thay đổi được hành vi theo hướng lợi cho  
SKSS của bản thân họ.  
4. Các phẩm chất cần của người làm tư vấn (4 chữ “T”)  
4.1. Tôn trọng khách hàng  
- Không phân biệt đối xử dù khách hàng ở bất cứ thành phần nào trong xã hội.  
- Chấp nhận khách hàng vô điều kiện, không phán xét họ.  
- Luôn lắng nghe ý kiến của khách hàng để nắm bắt đầy đủ nhu cầu của họ.  
- Phải thực hiện đầy đủ các quyền của khách hàng.  
4.2. Thông cảm thấu hiểu khách hàng  
- Cần đặt mình vào vị trí, tình huống của khách hàng.  
- Nhạy cảm với nhu cầu của khách hàng đề xuất.  
- Tìm hiểu tâm tư, mong muốn của khách hàng để đáp ứng.  
- Đảm bảo tính riêng tư, mật, kín đáo tế nhị với khách hàng.  
4.3. Thành thật với khách hàng  
- Cần nói thật cho khách biết tình trạng thực về SKSS của họ và các biện pháp  
phòng ngừa hay điều trị.  
- Khi nói về các biện pháp kỹ thuật thể áp dụng cho khách hàng, cần nói đủ cả  
các ưu điểm, nhược điểm, thuận lợi và không thuận lợi, thậm chí cả biến chứng  
nếu có dù ở mức độ thấp.  
- Không được từ chối cung cấp thông tin cho khách hàng. Trường hợp người tư  
vấn chưa biết rõ hay chưa đủ về thông tin đó thì hẹn khách hàng trả lời sau,  
không được sĩ diện cá nhân trả lời bừa.  
- Trước khi kết thúc tư vấn cần hỏi xem khách hàng còn băn khoăn hay chưa rõ  
điều gì; nếu có, phải giải thích thêm cho tới khi họ hoàn toàn hài lòng.  
5
4.4. Thông tin rõ ràng, có trọng tâm cho khách hàng  
- Dùng câu từ ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu, hạn chế các từ ngữ chuyên môn, đặc  
biệt với khách hàng có trình độ văn hoá thấp, còn ít tiếp xúc với các cuộc tư vấn  
về SKSS.  
- Sử dụng nhiều phương tiện hỗ trợ như tranh ảnh, mô hình, sách lật, hiện vật và  
khuyến khích khách hàng quan sát trực tiếp (quan sát vỉ thuốc, sờ vào dụng cụ tử  
cung, xé bao cao su ra xem xét...) và có khi cần hướng dẫn khách hàng thực  
hành ngay trong khi tư vấn (dùng bao cao su, pha chế oresol).  
- Tìm hiểu phản hồi của khách hàng qua quan sát thái độ, sự chăm chú lắng nghe,  
cách đật câu hỏi hay các câu trả lời của khách hàng khi được hỏi lại.  
- Tóm tắt nhấn mạnh những điểm quan trọng cho khách hàng dễ nhớ.  
5. Các kỹ năng tư vấn  
Để công tác tư vấn kết quả, người làm tư vấn cần có các kỹ năng sau đây:  
5.1. Tạo mối quan hệ:  
- Khi khách hàng tới, chủ động đón tiếp, chào hỏi niềm nở, thân tình.  
- Quan sát nhanh dáng vẻ của khách hàng để nhận thức được trạng thái cảm xúc  
của họ khi đến tư vấn từ đó lựa chọn cách ứng xử phù hợp.  
- Tiếp xúc vi khách hàng cbng li nói và cch(ánh mt, ncười, nét mt, dáng  
điu).  
5.2. Lắng nghe:  
Mục đích lắng nghe:  
- Hiểu được tâm tư, tình cảm, nỗi lo lắng bức xúc của khách hàng.  
- Biết rõ yêu cầu của khách cần tư vấn.  
- Gợi hỏi được khách hàng các câu hỏi thích hợp.  
Để làm được điều này người tư vấn cần:  
- Lắng nghe một cách chăm chú, không bao giờ tỏ ra sốt ruột, khó chịu.  
- Không bao giờ cắt ngang lời khách hàng đang nói.  
- Cần biểu lộ tình cảm sự cảm thông với khách qua nét mặt, ánh mắt, cử chỉ,  
nhất là khi họ những vấn đề bức xúc, lo lắng, tủi thân hay tuyệt vọng.  
- Gợi cho khách nói khi thấy họ lúng túng trong diễn đạt.  
- Không làm công việc khác khi đang nghe khách hàng nói.  
5.3. Đồng cảm với khách hàng.  
Người làm tư vấn cần thấu hiểu hoàn cảnh những vấn đề của họ nêu ra, từ  
đó mới suy nghĩ tìm ra được những giải pháp giúp cho khách hàng giống như tự  
giúp chính bản thân mình. Khi có được sự đồng cảm, người làm tư vấn sẽ thiết lập  
được dễ dàng mối quan hệ tốt với khách hàng, tạo nên được không khí tin cậy, cởi  
mở, giải tỏa nỗi mặc cảm, lo lắng trong lòng khách hàng.  
5.4. Gợi hỏi.  
- Nên sử dụng nhiều câu hỏi mở để khách hàng trả lời chi tiết, đầy đủ thông tin  
hơn. Những câu hỏi này thường được hỏi bằng các cụm từ “như thế nào”, “vì  
sao”, “điều đã xảy ra”, “phải chăng thể là...”.  
6
- Người tư vấn nên đưa ra những câu hỏi thăm nhằm thu thập thông tin phản  
hồi của khách hàng xem họ hiểu được đúng những điều đã được trao đổi khi  
tư vấn.  
5.5. Phát hiện.  
Người làm tư vấn cần thực hiện đầy đủ các kỹ năng lắng nghe, gợi hỏi, đồng  
cảm phải biết phân tích, lý giải hoàn cảnh của khách hàng để xác định được vấn  
đề chính để giúp khách hướng xử trí.  
5.6. Giải quyết vấn đề.  
- Cần giúp khách hàng xác định “vấn đề gì” đang tồn tại, cần thay đổi hay  
không? thay đổi như thế nào?  
- Thảo luận với khách hàng các giải pháp khác nhau để giải quyết vấn đề đã được  
xác định. Giúp khách hàng cân nhắc trong việc lựa chọn một giải pháp cho họ  
sau này.  
- Người tư vấn không áp đặt để khách hàng tự lựa chọn giải pháp nào họ cho  
là phù hợp nhất đối với hoàn cảnh sinh sống và lao động của họ.  
5.7. Tóm tắt  
- Nói gọn lại những vấn đề của khách hàng đã đề xuất.  
- Tóm tt li nhng điu đã được bàn lun gia khách hàng và người làm tư vn.  
- Nhấn mạnh giải pháp đã được khách hàng lựa chọn.  
6. Những điều nên làm và nên tránh khi làm tư vấn  
Nên  
Không nên  
- Luôn vui v, ci m, cm thông vi - Có thái độ lạnh nhạt, thờ ơ, coi  
khách hàng.  
thường, bực bội với khách hàng dù  
trong bất cứ hoàn cảnh nào.  
- Cung cp thông tin đầy đủ, chính xác,  
khách quan vi li dhiu, ít sdng t- Nói cho xong chuyện, trả lời bừa khi  
chuyên môn.  
chính bản thân mình không hiểu biết  
rõ thông tin.  
- Cần kết hợp lắng nghe, gợi hỏi giải  
thích khi cung cấp thông tin cho khách - Áp đặt khách hàng chấp nhận giải  
hàng để họ tự chọn giải pháp thích  
pháp do mình lựa chọn.  
hợp.  
- Đưa ra quá nhiều thông tin không  
phù hợp với trình độ của khách  
hàng.  
- Tự rút kinh nghiệm sau mỗi lần tư vấn,  
đối chiếu theo bảng kiểm để không  
ngừng nâng cao kỹ năng tư vấn.  
7
7. Các bước tiến hành tư vấn (6 chữ “G”)  
Thực hiện theo bảng kiểm.  
Bảng kiểm: Tư vấn trong dịch vụ chăm sóc SKSS  
Ghi  
chú  
TT  
Nội dung Có Không  
A - Gặp gỡ  
1
Tiếp đón, chào hỏi khách hàng niềm nở, gây thiện cảm  
để họ an tâm ngay từ khi tiếp xúc. Mời khách hàng  
ngồi ngang hàng với người tư vấn.  
2
Tự giới thiệu: tên, chức vụ, nhiệm vụ chính tại cơ sở y  
tế của người làm tư vấn.  
B - Gợi hỏi  
3
4
Hỏi tên, tuổi, địa chỉ của khách hàng.  
Hỏi khách hàng về hoàn cảnh sinh sống, về gia đình,  
con cái, những thuận lợi hoặc khó khăn chính trong  
cuộc sống của khách hàng (nếu có).  
5
6
Hỏi về lý do khách hàng cần tư vấn.  
Tư vn đề do khách hàng đặt ra, gi hi thêm các chi tiết  
cn thiết để hiu rõ nhu cu ca khách hàng; biết được  
nhn thc, quan nim, hành vi ng x, kcni lo lng  
ca khách hàng.  
7
Thái độ thân mật, gần gũi, lắng nghe, quan tâm, đồng  
cảm với khách hàng trong những vấn đề họ biểu lộ.  
C - Giới thiệu thông tin  
8
Dựa trên nhu cầu của khách hàng, cung cấp những  
thông tin chính xác, phù hợp cần thiết cho khách  
hàng.  
9
Cung cp đủ thông tin tng vn đề và gii thiu các gii  
pháp đề nghkhách hàng suy nghĩ, la chn sao cho phù  
hp vi hoàn cnh ca h.  
10 Luôn quan sát thái độ cử chỉ của khách hàng và thỉnh  
thoảng đặt câu hỏi cho khách trả lời về những điều đã  
giới thiệu để đánh giá họ hiểu đúng các điều đã  
được nghe (phản hồi).  
11 Cn sdng tt ccác phương tin sn có vtruyn  
thông tư vn ca cơ skết hp vi phn ngôn ngữ để  
gii thiu thông tin.  
D - Giúp đỡ  
12 Giúp khách hàng hiu được thc cht vn đề trong hoàn  
cnh cthca họ để tla chn mt gii pháp hcho  
là tt và phù hp vi hnht.  
E - Giải thích  
13 Giải thích đầy đủ với cách nói cụ thể, dễ hiểu, hạn chế  
từ chuyên môn, phù hợp trình độ nhận thức của khách  
hàng về những giải pháp họ đã lựa chọn.  
8
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 147 trang baolam 06/05/2022 5960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu đào tạo người đỡ đẻ có kỹ năng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • doctai_lieu_dao_tao_nguoi_do_de_co_ky_nang.doc