Bài giảng Chăm sóc người bệnh cấp cứu - Bài 8: Sơ cứu gãy xương - Nguyễn Thị Thu Hà

Bài 8  
SƠ CỨU GÃY  
XƯƠNG  
CNĐD. NGUYỄN THỊ THU HÀ  
Mục tiêu  
1. Trình bày được nguyên nhân, triệu  
chứng, phân loại gãy xương.  
2. Giải thích được các nguyên tắc cố định  
gãy xương.  
3. Áp dụng được các kỹ thuật để thực hành  
sơ cứu gãy xương trong học tập tiền lâm  
sàng và ở cộng đồng.  
Nội dung:  
1. Đại cương  
Gãy xương (Broken bones) là một tình  
trạng mất tính liên tục của xương, nó có  
thể biểu hiện dưới nhiều hình thức từ một  
vết rạn cho đến một sự gãy hoàn toàn của  
xương.  
Gãy xương sẽ gây ra nhiều tai biến cho  
nạn nhân, nếu chúng ta không sơ cứu kịp  
thời có thể gây tổn thương các tổ chức  
xung quanh, tổn thương mạch máu, dây  
thần kinh và gãy kín thành gãy hở  
Nếu nạn nhân có gãy xương chúng ta  
phải sơ cứu ngay bằng các hình thức bất  
động xương gãy trước khi chuyển nạn  
nhân đến các cơ sở y tế.  
2. Nguyên nhân gãy xương:  
Gãy xương thường là do tác động của  
một lực vào xương, dựa vào tác động của  
lực này người ta chia gãy xương làm 2  
nguyên nhâ n chí nh.  
2.1. Gãy xương trực tiếp:  
Là xương bị gãy do tác nhân trực tiếp vào  
xương như: Bánh xe đè trực tiếp lên chi  
hoặc các xương khác trong cơ thể. Mảnh  
bom, mảnh đạn phá huỷ xương trực tiếp.  
Cây đổ, gậy, vật rắn đánh trực tiếp vào  
xương…  
Gãy trực tiếp đường gãy thường cắt  
ngang thẳng qua xương và ổ gãy ở ngay  
vùng bị ảnh hưởng.  
2.2. Gãy xương gián tiếp:  
Là xương gãy ở xa nơi trực tiếp bị tổn  
thương như: Ngã từ trên cao xuống theo  
tư thế đứng nhưng lại gãy cột sống hay  
gãy xương đùi. Ngã chống bàn tay nhưng  
lại gãy lồi cầu xương cánh tay…Lực gián  
tiếp thường hay gây ra gãy xoắn.  
3. Phân loại gãy xương:  
3.1. Gãy xương kín:  
Là loại gãy xương mà tổ chức da ở vùng  
xung quanh ổ gãy không bị tổn thương  
hoặc có thể bị tổn thương nhưng không  
thông với ổ gãy (đầu xương gãy không  
thô ng ra ngoài)  
3.2. Gãy xương hở:  
Là loại gãy xương có tổn thương thông từ  
bề mặt của da với ổ gãy hoặc một đầu  
xương gãy làm rá ch da thô ng ra ngoài.  
Gãy xương hở là một tổn thương nghiêm  
trọng vì không những nó gây nên chảy  
máu ngoài trầm trọng mà còn có thể dễ  
dàng để vi khuẩn xâm nhập vào ổ gãy  
gây nên những biến chứng nhiễm khuẩn  
rất nặng nề và khó điều trị.  
4. Triệu chứng chung của gãy xương:  
Thường có tiền sử chấn thương trước đó.  
Đau ngay sau khi chấn thương xảy ra, điểm đau  
cố định tại nơi gãy hoặc gần vị trí đó, đau tăng  
lên khi cử động.  
Sưng nề, bầm tím: Có thể xảy ra ngay sau chấn  
thương hoặc sau một vài giờ, thời gian càng lâu  
sự sưng nề càng rõ. Tuỳ theo nơi gãy, hoặc  
mức độ gãy mà mức độ sưng nề nhiều hay ít.  
Hiện tượng bầm tím ở một số vị trí nhất định rất  
có giá trị cho chẩn đoán.  
Mất hoặc giảm một phần vận động: Mất  
vận động trong trường hợp gãy hoàn toàn,  
giảm vận động trong trường hợp gãy  
không hoàn toàn hai đầu xương gãy còn  
cài vào nhau hoặc trường hợp xương bị  
rạn, nứt.  
Biến dạng trục của chi: Trục của chi gãy bị  
lệch, vẹo, xoắn, vặn... chi gãy ngắn lại so  
với bên lành, chi bị gấp góc.  
Có phản ứng tại chỗ gãy khi ấn nhẹ lên  
vùng bị thương gọi là dấu hiệu “điểm đau  
chói”  
Có tiếng lạo xạo: Do cọ sát vào nhau của  
2 đầu xương gãy (không được cố gắng  
tìm dấu hiệu này vì làm nạn nhân rất đau  
và có thể gây sốc cho nạn nhân).  
Cử động bất thường: Khi thăm khám, giữ  
tay vào đoạn trên chỗ nghi là gãy còn một  
tay lắc nhẹ đoạn dưới thì đoạn trên không  
chuyển động theo.  
Có thể có triệu chứng của sốc trong gãy 1  
số xương lớn: gãy xương đùi, vỡ xương  
chậu…  
Dấu hiệu X quang: Xương cản quang rất  
tốt nên chỉ cần chụp thông thường ta cũng  
có thể thấy được vị trí xương gãy, kiểu  
gãy, độ di lệch. Đối với xương gãy ta chụp  
ở 2 tư thế : thẳng và nghiêng.  
5. Mục đích và nguyên tắc cố định gãy xương:  
5.1. Mục đích:  
Làm cho bệnh nhân đỡ đau và phòng ngừa sốc.  
Chính vì thế tuyệt đối không vận động phần  
bị tổn thương nếu không cần thiết. Nếu có điều  
kiện thì nên phong bế Novocain xung quanh ổ  
gãy hoặc tiêm Morphin dưới da nếu không có  
tổn thương sọ não, ổ bụng… kèm theo.  
Cố định tạm thời gãy xương giảm bớt nguy cơ  
gâ y thêm các thương tổn mạch máu, thần kinh,  
cơ, da…  
Trong trường hợp gãy hở: băng kín các vết  
thương giúp phòng ngừa nhiễm khuẩn.  
Phòng và chống sốc cho nạn nhân  
5.2. Nguyên tắc:  
Nẹp phải đủ dài để bất động chắc khớp trên và  
khớp dưới chỗ gãy.  
Không đặt nẹp trực tiếp sát vào da nạn nhân,  
đầu nẹp, các chỗ mấu lồi của đầu xương phải  
lót bông rồi mới đặt nẹp.  
Nẹp phải được cố định chặt vào chi bị thương  
thành một khối.  
Các nút cố định ở trên ổ gãy, dưới ổ gãy, trên ổ  
gãy 1 khớp, dưới ổ gãy 1 khớp, riêng với gãy  
xương đùi bất động 3 khớp  
Bất động chi theo tư thế cơ năng - thuận  
lợi đơn giản (chi dưới duỗi 180, chi trên  
gấp khuỷu 90o). Bất động chi theo tư thế  
cơ năng - thuận lợi đơn giản (chi dưới  
duỗi 180, chi trên gấp khuỷu 90o).  
Gãy hở, gãy nội khớp phải bất động theo  
tư thế gãy, không kéo nắn, ấn đầu xương  
gãy vào trong, nếu có tổn thương động  
mạch phải đặt garo tuỳ ứng, sau khi cố  
định tiến hành băng vết thương (gãy hở).  
Gãy kín phải nhẹ nhàng, cẩn thận khi tiến  
hành cố định. Phải có người phụ kéo chi  
liên tục bằng 1 lực không đổi cho tới khi  
cố định xong.  
Không nên cởi quần áo nạn nhân. Nếu  
cần phải bộc lộ vết thương thì cắt quần áo  
theo đường chỉ.  
Nếu phải cởi thì cởi bên lành trước.  
Sau khi cố định xong buộc khăn chéo treo  
lên cổ đối với chi trên, buộc hai chi vào  
nhau đối với chi dưới. chi trên, buộc hai  
chi vào nhau đối với chi dưới.  
Thường xuyên nâng cao chi bị gãy sau khi  
cố định để giảm sự sưng nề, khó chịu  
Nhanh chóng, nhẹ nhàng vận chuyển nạn  
nhân đến cơ sở điều trị, thường xuyên  
quan sát theo dõi nạn nhân về tình trạng  
toàn thân đặc biệt là tình trạng tuần hoàn  
phía dưới ổ gãy.  
Tải về để xem bản đầy đủ
ppt 50 trang baolam 06/05/2022 5280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Chăm sóc người bệnh cấp cứu - Bài 8: Sơ cứu gãy xương - Nguyễn Thị Thu Hà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pptbai_giang_cham_soc_nguoi_benh_cap_cuu_bai_8_so_cuu_gay_xuong.ppt