Bài giảng Chăm sóc người bệnh cấp cứu - Bài 5: Cấp cứu nạn nhân bỏng - Nguyễn Thị Thu Hà
Bài 5
CẤP CỨU NẠN NHÂN BỎNG
CNĐD. NGUYỄN THỊ THU HÀ
Mục tiêu:
◼ Trình bày được khái niệm về bỏng,
các tác nhân gây bỏng.
◼ Trình bày được các cách phân loại
bỏng.
◼ Trình bày cách xử trí, chăm sóc bỏng
nói chung, các trường hợp bỏng đặc
biệt.
◼ Áp dụng linh hoạt trong sơ cứu và
chăm sóc bỏng tại tuyến cơ sở.
Nội dung:
◼ Bỏng (Burns) là tổn thương huỷ hoại
da và tổ chức dưới da do nhiệt độ
hoặc chất cháy gây nên. Khác với các
vết thương và chấn thương cơ học
như bầm , dập , rách, đứt các tổ chức
phần mềm, tổn thương các tạng và
các cơ quan của cơ thể… do các tai
nạn hàng ngày gây ra.
Nội dung:
◼ Bỏng gây đau đớn rất nhiều do tổn
thương nhiều dây thần kinh cảm giác của
da. Khi bị bỏng huyết tương thoát ra
thành các mụn phỏng, bỏng càng rộng
huyết tương thoát ra càng nhiều dễ gây
choáng và dễ nhiễm khuẩn.
Nội dung:
◼ Mức độ bỏng tuỳ thuộc vào diện tích
tổn thương, độ sâu của tổn thương và
vị trí của tổn thương. Ngoài ra còn gặp
bỏng ở một số niêm mạc: niêm mạc
đường hô hấp, niêm mạc ống tiêu
hoá, kết mạc và giác mạc mắt.
1. Các tác nhân gây bỏng:
Tuỳ thuộc vào loại tác nhân gây bỏng mà người ta
phân loại như sau:
◼ Bỏng nhiệt (hay gặp, chiếm 894%): Nhiệt
khô (Lửa, kim loại nóng đỏ, các chất khí nóng,
bức xạ nhiệt, nham thạch…), nhiệt ướt (hơi
nước nóng, chất lỏng nóng sôi, parafin nóng sôi,
nhựa đường nóng sôi, vôi tôi vừa gây bỏng ướt,
vừa gây bỏng kiềm…)
◼ Bỏng hoá chất: Acid (HCl, H2SO4…), Base
(KOH, NaOH, NH4OH…), các hoá chất (các hoá
chất chứa thuỷ ngân, phenol…), các muối
(dichromat).
1. Các tác nhân gây bỏng:
◼ Bỏng điện: Tia lửa điện, luồng điện – dòng
điện (hạ thế, cao thế).
◼ Bỏng bức xạ: Bức xạ ánh sáng, tia cực tím,
tia X (tia roentgen), tia gamma, tia laser,
hạt alpha, beta…
◼ Tổn thương gây ra do nhiệt độ lạnh thấp
được gọi là tổn thương do cóng lạnh: Do lao
động trong những môi trường có kỹ thuật
lạnh sâu.
2. Phân loại bỏng:
◼ Phân loại bỏng nặng hay nhẹ căn cứ vào
diện tích bỏng và chiều sâu của bỏng.
2.1. Phân loại theo diện tíchCó nhiều
cách để ước tính diện tích vết bỏng:
◼ * Diện tích bỏng được quy định theo bảng
phân loại của Wallace (Rule of Nines –
nguyên tắc số 9) như sau:
◼ Đầu mặt cổ 9%.
◼ Mỗi chi trên 9% ( 2 chi trên = 18%).
◼ Mỗi chi dưới 18% ( 2 chi dưới = 36%).
2. Phân loại bỏng:
◼ Mặt trước thân 18%.
◼ Mặt sau thân 18%.
◼ Bộ phận sinh dục 1%.
* Dùng bàn tay người bị bỏng ướm vào vết
bỏng: Diện tích bàn tay tương ứng với
1%1,25% diện tích cơ thể.
* Trẻ em:
◼ Đầu cổ 20%.
◼ Hai chi dưới 25%.
◼ 2.2. Phân loại theo độ sâu vết bỏng:
◼ Cấu tạo của da gồm 3 lớp kể từ ngoài vào là:
Biểu bì (gồm lớp phủ ngoài và lớp nền đáy),
trung bì (chân bì), hạ bì (gồm ổ mỡ, lớp cân
nông, lớp tế bào dưới da).
◼ + Độ 1 (FisDegree Burns): Phần trên của lớp
biểu bì: da đỏ ửng, đau rát (cháy nắng) thường
có bong da sau 48 giờLành hẳn sau 3 ngày.
◼ + Độ 2 (Second Degree Burns): Chia làm 2
loại:
◼ Độ 2a nông: Tổn thương lớp biểu bì, có phỏng
nước lan rộng khắp bề mặt vết bỏng, đau nhiều,
rỉ nước, phù nề quanh vết bỏng. Diễn biến 15
ngày để lại rối loạn sắc tố da.
◼ Độ 2b sâu: Tổn thương lớp tế bào nền,
sinh sản tạo ra biểu bì. Đau ít hơn độ 2a,
có vùng tê. Sẹo hình thành trong 3 tuần,
có thể sẹo sâu hoặc sẹo lồi xấu.
+ Độ III (Third Degree Burns): Tổn
thương lớp biểu bì và trung bì, có các
mảng hoại tử, nền vết bỏng trắng bóng,
đỏ tươi hoặc nâu, lõm, cứng, không đau.
◼ Ngoài ra tổn thương có thể sâu xâm nhập
vào gân, cơ, xương. Bỏng tới trên 20%
tổng diện tích da của cơ thể là bỏng nặng
nếu độ sâu của vết bỏng ở độ 2. Nếu ở độ
3 thì trên 15% tổng diện tích da cơ thể
cũng là bỏng nặng. Trẻ em bị bỏng quá 5
– 10% là bỏng nghiêm trọng
2.3. Vị trí vết bỏng:
Bỏng ở những vùng khác nhau cũng có ý
nghĩa rất lớn đối với tính mạng và quá
trình hồi phục:
◼ Bỏng ở vùng mặt, cổ có thể gây phù nề,
chèn ép đường thở dễ bị sẹo xấu và sự
biến dạng.
◼ Bỏng ở mắt có thể dẫn đến mù.
◼ Bỏng ở bàn tay hoặc ở vùng các khớp có
thể dẫn đến co cứng, mất hoặc giảm chức
năng vận động.
◼ Bỏng vùng lưng, vùng hậu môn sinh dục
và những vùng gần hậu môn sinh dục
thường có nguy cơ nhiễm khuẩn cao, kéo
dài thời gian lành vết bỏng.
◼ Nếu nạn nhân hít phải khói, hơi nóng thì
có thể gây bỏng đường hô hấp
(respiratory burns), làm phù nề đường hô
hấp, gây tắc nghẽn dẫn đến nguy cơ suy
hô hấp, viêm phổi…
3. Xử trí và chăm sóc bỏng:
3.1. Xử trí và chăm sóc bỏng nói chung:
* Cắt đứt nguyên nhân gây bỏng: Đây là việc làm
trước hết để tránh cho nạn nhân bị bỏng sâu và
rộng thêm:
◼ Dập tắt lửa trên da (bằng nước hoặc cát, áo
khoác, chăn, vải…không dùng vải nhựa, nilon để
dập lửa),
◼ Tháo bỏ quần áo chỗ cháy hay thấm nước nóng
(bỏng nước sôi, dầu, bỏng do ngã vào hố vôi
nóng…) hay các dung dịch hóa chất,
3. Xử trí và chăm sóc bỏng:
◼ Cắt nguồn điện nếu là bỏng do điện,
◼ Bỏng do acid thì rửa bằng nước vôi loãng hoặc
nước xà phòng,
◼ Bỏng do kiềm thì đắp dấm ăn dung dịch 0,5
đến 5% hay nước chanh quả, bọc vùng bỏng
chắc chắn rồi đổ nước lạnh lên, có thể cho vòi
nước máy chảy trực tiếp lên vùng bỏng từ 20 –
30 phút, hoặc ngâm phần chi bị bỏng trong
nước lạnh 4 phút 1 lần cho đến khi nạn nhân
cảm thấy đỡ đau rát.
◼ Tháo bỏ các vật cứng trên vùng bỏng
như giầy, ủng, vòng, nhẫn trước khi vết
bỏng sưng nề.
◼ Băng vô khuẩn vết bỏng sau khi đã rửa
sạch vết bỏng bằng nước muối đẳng
trương.
◼ Lưu ý:
Không dùng nước đá để làm mát các vết
bỏng hoặc ngâm toàn bộ cơ thể vào
trong nước.
Tháo bỏ quần áo bị cháy đã được làm mát,
không lột quần áo mà dùng kéo cắt.
* Phòng chống sốc:
◼ Đặt nạn nhân ở tư thế nằm, nghỉ ngơi
yên tĩnh.
◼ Động viên, an ủi nạn nhân.
◼ Khi nạn nhân tỉnh táo, không nôn,
chướng bụng và không có những chấn
thương khác, cho nạn nhân uống dịch A
(Natribicarbonat 4g+đường 100g+nước
vừa đủ 1 lít trong 24 giờ uống 2
lít), nước chè đường nóng hoặc ORS , ủ
ấm (nếu trời rét).
Các thuốc giảm đau, an thần: Phong bế
novocain dung dịch 0,25%, dùng hỗn hợp giảm
đau gồm:
◼ Promedol dung dịch 2% từ 1ml đến 2ml.
◼ Dimedrol dung dịch 2% từ 1ml đến 2ml.
◼ Pipolphen dung dịch 2,5% từ 1ml đến 2ml.
Cả 3 thứ trộn lẫn tiêm bắp. Sau khi tiêm 10 – 12
phút, đa số người bệnh ngủ thiếp, đau đớn
giảm, còn có tác dụng chóng phù, nôn và kháng
Histamin (chống sốc). Dịch truyền (Ringerlactat,
NaCl 0,9%).
Nếu nghi ngờ nạn nhân có chấn thương khác
bên trong thì không dùng thuốc giảm đau, an
thần mạnh.
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Chăm sóc người bệnh cấp cứu - Bài 5: Cấp cứu nạn nhân bỏng - Nguyễn Thị Thu Hà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- bai_giang_cham_soc_nguoi_benh_cap_cuu_bai_5_cap_cuu_nan_nhan.ppt