Tài liệu dạy học môn Tin học (Trình độ cao đẳng)

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XàHỘI  
TỔNG CỤC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP  
TÀI LIỆU DẠY HỌC  
MÔN TIN HỌC  
TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG  
(Kèm theo Công văn số 147/TCGDNN-ĐTCQ ngày 22 tháng 01 năm 2020  
của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp)  
MỤC LỤC  
i
ii  
iii  
iv  
v
vi  
vii  
viii  
Chương I. HIU BIT VCÔNG NGHTHÔNG TIN CƠ BN  
MỤC TIÊU  
Học xong chương này, người học khả năng:  
- Trình bày được các kiến thức cơ bản về máy tính, phần mềm, biểu diễn  
thông tin trong máy tính, mạng cơ bản; các quy định liên quan đến việc sử  
dụng máy tính và công nghệ thông tin;  
- Nhận biết được các thiết bị phần cứng chủ yếu, hệ điều hành, phần mềm ứng  
dụng; tuân thủ đúng các quy định trong việc sử dụng máy tính và ứng dụng  
công nghệ thông tin.  
1.1. Kiến thức cơ bản về máy tính  
1.1.1. Thông tin và xử lý thông tin  
1.1.1.1. Thông tin  
Thuật ngữ “thông tin” được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu trong kỷ nguyên số.  
Chúng ta tiếp nhận thông tin khi xem truyền hình, đọc báo hay khi trao đổi với người  
khác. Vậy thông tin là gì?  
Thông tin là sự hiểu biết của con người về một sự vật, sự việc hoặc một hiện  
tượng thông qua quá trình nghiên cứu, trao đổi, nhận xét, học tập, truyền thụ cảm  
nhận.  
Thông tin giúp phát triển sự hiểu biết của con người, nguồn gốc của nhận thức  
cơ sở để con người đưa ra quyết định cho một vấn đề cụ thể. Do đó, kỹ năng xác  
định nguồn gốc, đánh giá và sử dụng thông tin ngày càng cần thiết hơn do sự bùng nổ  
của thông tin. Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta có quá nhiều thông tin để chọn lựa  
làm cho việc nghiên cứu trở nên khó khăn hơn, đôi khi những thông tin dễ tìm nhất  
thường thiếu chọn lọc hoặc không đáng tin cậy. Do đó, thông tin ngày càng trở nên  
quan trọng trong học tập, công việc cuộc sống.  
1.1.1.2. Dữ liệu  
Dữ liệu là thông tin dưới dạng hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc  
dạng tương tự (Theomục 5, điều 4, Luật Giao dịch điện tử, ban hành ngày  
29/11/2005).  
Khái niệm dữ liệu ra đời cùng với việc xử lý thông tin bằng máy tính. Do vậy, có  
thể cho rằng dữ liệu là hình thức thể hiện của thông tin trong mục đích lưu trữ xử lý  
nhất định.  
ix  
         
Dữ liệu chỉ thể trở thành thông tin khi được đặt trong một ngữ cảnh xác định  
được xử về mặt ngữ nghĩa, những nhận thức thu nhận được từ nhiều thông tin  
trong một lĩnh vực và có mục đích cụ thể mới trthành tri thức.  
1.1.1.3. Xử lý thông tin  
Xử lý thông tin thành thông tin khi được đặt trong một ngữ cảnh xác định và  
được xử về mặt ngữ nghĩa, những nhận thức thu nhận được từ nhiều thông tin trong  
một lĩnh vực và có mục đích cụ thể mới trở thành tri thức.  
Quá trình xử lý thông tin trên máy tính gồm bốn giai đoạn như sau:  
- Giai đoạn tiếp nhận thông tin: Là quá trình tiếp nhận thông tin từ thế giới  
bên ngoài vào máy tính. Đây là quá trình chuyển đổi các thông tin ở thế giới  
thực sang dạng biểu diễn thông tin trong máy tính thông qua các thiết bị  
nhập.  
- Giai đoạn xử lý thông tin: Là quá trình chuyển đổi những thông tin ban đầu  
để được những thông tin phù hợp với mục đích sử dụng.  
- Giai đoạn xuất thông tin: Là quá trình đưa các kết quả ra trở lại thế giới bên  
ngoài. Ðây là quá trình ngược lại với quá trình tiếp nhận thông tin, máy tính  
sẽ chuyểnđổi các thông tin trong máy tính sang dạng thông tin ở thế giới  
thực thông qua cácthiết bị xuất.  
- Giai đoạn lưu trữ thông tin: Là quá trình ghi nhớ lại các thông tin đã được  
ghi nhận để thể đem ra sử dụng trong những lần xử lý sau đó.  
Hình 1.1. Sơ đồ quá trình xử lý thông tin  
1.1.2. Phần cứng  
1.1.2.1. Đơn vị xử lý trung tâm  
đầu não trung tâm của máy tính có chức năng tính toán, xử dữ liệu, quản lý  
hoặc điều khiển các hoạt động của máy tính thường được gọi là CPU (Central  
Processing Unit). Hai nhà sản xuất CPU lớn nhất hiện nay là: Intel và AMD. Thành  
phần của CPU gồm có:  
Khối điều khiển (CU - Control Unit): Là thành phần của CPU có nhiệm vụ biên  
dịch các lệnh của chương trình và điều khiển các hoạt động xử lý.  
Các thanh ghi (Registers): Nằm ngay trong CPU, có nhiệm vụ ghi mã lệnh trước  
khi xử lý và ghi kết quả sau khi xử lý.  
2
     
Khối tính toán ALU (Arithmetic Logic Unit): Có chức năng thực hiện các lệnh  
của đơn vị điều khiển xử lý tín hiệu.  
Hình 1.2. Vị trí của CPU trong bo mạch chủ  
Hình 1.3. CPU Intel Core i7, thế hệ 4  
1.1.2.2. Thiết bị nhập  
Thiết bị nhập là các thiết bị được sử dụng để nhập dữ liệu vào máy tính như:  
bàn phím, chuột, bi lăn (trackball), bảng chạm (touchpad), bút chạm (stylus), màn hình  
cảm ứng, cần điều khiển (joystick), máy ghi hình trực tiếp (webcam), máy ảnh  
kỹ thuật số, microphone, máy quét ảnh (scanner). Trong đó:  
- Bàn phím: Là công cụ chính để nhập dữ liệu hoặc nhập lệnh thực hiện một  
tác vụ trong một chương trình ứng dụng. Ngoài ra, trên một số bàn phím còn  
một số thiết kế tiện lợi chứa các nút để tăng cường trải nghiệm về đa  
3
 
phương tiện trong khi sử dụng máy tính. Bàn phím kết nối với bo mạch chủ  
qua cổng PS/2, USB hoặc kết nối không dây.  
Hình 1.4. Bàn phím máy tính  
- Chuột máy tính (Mouse): Dùng để điều khiển và làm việc với máy tính, để  
sử dụng chuột máy tính nhất thiết phải sử dụng màn hình máy tính để quan  
sát tọa độ và thao tác di chuyển của chuột trên màn hình. Chuột kết nối với  
bo mạch chủ qua cổng COM, PS/2, USB hoặc kết nối không dây.  
Hình 1.5. Chuột máy tính (Mouse)  
- Bảng chạm (TouchPad): Là bàn di chuyển chuột dùng để điều khiển con  
chuột trên máy tính xách tay với hai phím trái phải như con chuột trên máy  
tính để bàn và nằm dưới bàn phím.  
Hình 1.6. Bảng chạm (Touchpad)  
4
- Bút chạm (Stylus): Là một thiết bị nhập trông giống như một cây bút, sử  
dụng để chọn hoặc kích hoạt một mục trên một thiết bị có màn hình cảm  
ứng.  
Hình 1.7. Bút chạm (Stylus)  
- Màn hình cảm ứng: Là một thiết bị được sử dụng trong máy tính hoặc các  
thiết bị di động thông minh. Thiết bị bao gồm: Một màn hình hiển thị thông  
thường như LCD hoặc LED và một lớp cảm ứng phía trên bề mặt để thay  
thế cho chuộtmáy vi tính.  
Hình 1.8. Màn hình cảm ứng  
- Cần điều khiển (joystick): Là một thiết bị đầu vào được sử dụng để điều  
khiển trò chơi video và công nghệ hỗ trợ trên máy tính. Cần điều khiển bao  
gồm mộtchân đế, một tay đòn (stick) với một hay nhiều nút nhấn thể  
được di chuyển bất kỳ hướng nào.  
5
Hình 1.9. Cần điều khiển (joystick)  
- Máy ghi hình trực tiếp (webcam): Là loại thiết bị ghi hình kỹ thuật số được  
kết nối với máy vi tính để truyền trực tiếp hình ảnh nó ghi được lên một  
website nào đó, hay đến một máy tính khác nào đó thông qua mạng Internet.  
Về cơ bản, webcam giống như máy ảnh kỹ thuật số nhưng khác ở chỗ các  
chức năng chính của nó do phần mềm cài đặt trên máy tính điều khiển xử  
lý. Ngày nay, nhiều webcam còn có thể dùng để quay phim, chụp ảnh rồi  
lưu vào máy tính hoặc dùng trong công tác an ninh như truyền tải hình ảnh  
nó ghi được đếntrung tâm kiểm soát từ xa hay dùng như thiết bị liên lạc hình  
ảnh giữa con người với nhau.  
Hình 1.10. Máy ghi hình trực tiếp (webcam)  
- Microphone: Là một loại cảm biến thực hiện chuyển đổi tín hiệu âm thanh  
sang tín hiệu điện. Microphone được sử dụng ở nhiều lĩnh vực như: điện  
thoại, tăng âm, hệ thống karaoke, trợ thính, thu băng, lưu trữ, sản xuất phim,  
phát thanh và truyền hình, thiết bị thu âm máy tính, nhận diện giọng nói.  
6
Hình 1.11. Micro  
- Máy quét ảnh (Scanners): Là một thiết bị quét quang học hình ảnh, văn bản  
trên giấy, chữ viết tay hay vật thể chuyển đổi thành ảnh kỹ thuật số. Máy  
quét thường đi kèm một thiết bị đầu ra là máy tính.  
Hình 1.12. Máy quét ảnh (Scanners)  
1.1.2.3. Thiết bị xuất  
Thiết bị xuất những thiết bị được sử dụng để trình bày và xuất dữ liệu từ máy  
tính. Một số thiết bị xuất thông dụng như: màn hình, màn hình cảm ứng, máy in, loa,  
tai nghe. Trong đó:  
- Màn hình máy tính (Monitor): Là thiết bị điện tử gắn liền với máy tính với  
mục đích hiển thị và giao tiếp giữa người sử dụng với máy tính. Đối với các  
máy tính cá nhân (PC), màn hình máy tính là một bộ phận tách rời. Đối với  
máy tính xách tay (laptop) màn hình là một bộ phận gắn chung không thể  
tách rời, một số máy tính xách tay sử dụng màn hình cảm ứng thì có thể tách  
rời màn hình. Đặc biệt màn hình có thể dùng chung đối với một số hệ thống  
máy chủ.  
Hình 1.13. Màn hình máy tính (Monitor)  
7
 
- Máy chiếu (Projector): Là một thiết bị bộ phận phát ra ánh sáng và có  
công suất lớn, đi qua một số hệ thống xử lý trung gian từ một số nguồn tín  
hiệu đầu vào để tạo ra hình ảnh trên màn chắn sáng có thể quan sát được  
bằng mắt. Máy chiếu phục vụ các mục đích như: tạo hình các dữ liệu lưu  
trong máy tính để thuyết trình, tạo hình các chương trình của sản phẩm cho  
nhiều người cùng xem, máy chiếu thay thế bảng phấn hay các tài liệu viết  
tay với bảng tương tác, xem phim từ máy video.  
Hình 1.14. Máy chiếu (Projector)  
- Máy in (Printer): Là thiết bị được sử dụng để thể hiện ra các chất liệu khác  
nhau các nội dung được soạn thảo hoặc thiết kế sẵn. Để thực hiện việc in ra  
các chế bản, máy in cần được kết nối với máy tính hoặc qua mạng máy tính  
hoặc thông qua các kiểu truyền dữ liệu khác. Máy in có thể kết nối với máy  
tính qua cổng LPT truyền thống hoặc các cổng USB (đa số các máy in hiện  
nay đều khả năng kết nối với cổng USB của máy tính). Ngoài ra, máy in  
thể được kết nối với mạng máy tính thông qua cổng RJ45 để chia sẻ in  
chung trong một mạng LAN (hoặc thể mạng WAN rộng lớn hơn), một  
số máy in hiện nay đã hỗ trợ truyền dữ liệu thông qua bluetooth hoặc wifi,  
điều này tạo thuận lợi cho việc in ấn từ các thiết bị di động, máy ảnh số vốn  
rất phổ biến hiện nay.  
Hình 1.15. Máy in (Printer)  
- Loa máy tính: Là thiết bị dùng để phát ra âm thanh phục vụ nhu cầu làm  
việc giải trí của con người với máy tính. Loa máy tính thường được kết  
nối với máy tính thông qua cổng xuất audio của card âm thanh trên máy  
tính.  
8
Hình 1.16. Loa máy tính  
- Tai nghe: Là thiết bị gồm một các loa phát âm thanh được thiết kế nhỏ gọn,  
mang tính di động thường được đặt áp sát hoặc bên trong tai. Có nhiều loại  
tai nghe như loại có dây hoặc không dây hay tai nghe chỉ gồm bộ phận loa  
hoặc tai nghe gồm cả loa và micro.  
Hình 1.17. Tai nghe  
1.1.2.4. Bộ nhớ thiết bị lưu trữ  
Bộ nhớ thiết bị lưu trữ thông tin trong quá trình máy tính xử lý các công việc.  
Bộ nhớ bao gồm: Bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài.  
Bộ nhớ trong bao gồm bộ nhớ chỉ đọc ROM (Read Only Memory), bộ nhớ truy  
xuất ngẫu nhiên RAM (Random Access Memory).  
- ROM: Được sử dụng để lưu trữ các chương trình hệ thống, chương trình  
điều khiển việc nhập/xuất. Thông tin được ghi vào ROM không thể bị thay  
đổi, không bị mất ngay cả khi không có điện.  
9
 
Hình 1.18. Bộ nhớ chỉ đọc (ROM)  
- RAM: Được sử dụng để lưu trữ các sự kiện chương trình trong quá trình  
thao tác và tính toán. RAM có đặc điểm nội dung thông tin chứa trong nó  
sẽ mất đi khi mất điện hoặc tắt máy. Dung lượng bộ nhớ RAM cho các máy  
tính hiện nay thông thường vào khoảng 2 GB đến 16 GB và có thể cao hơn  
nữa trong tương lai.  
Hình 1.19. Bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên (RAM)  
Bộ nhớ ngoài là thiết bị lưu trữ thông tin với dung lượng lớn, thông tin không bị  
mất khi không có điện, dữ liệu lưu trên bộ nhớ ngoài vẫn tồn tại cho đến khi người sử  
dụng xóa hoặc ghi đè lên. Bộ nhớ ngoài có thể cất giữ và di chuyển độc lập với máy  
tính. Hiện nay có các loại bộ nhớ ngoài phổ biến như:  
- Đĩa cứng (Hard Disk): Phổ biến đĩa cứng có dung lượng từ 40GB tới 2TB  
và có thể cao hơn nữa trong tương lai.  
Hình 1.20. Đĩa cứng (Hard disk)  
10  
- Đĩa quang (Compact disk): Là thiết bị dùng để lưu trữ các phần mềm, hình  
ảnh, âm thanh và thường được sử dụng trong các truyền thông đa phương  
tiện (multimedia). Có hai loại phổ biến là: đĩa CD (dung lượng khoảng  
700MB) và DVD (dung lượng khoảng 4.7GB).  
Hình 1.21. Đĩa quang  
- Các loại bộ nhớ ngoài khác: Ví dụ như thẻ nhớ (Memory Stick, Compact  
Flash Card), USB Flash Drive có dung lượng phổ biến từ 2GB trở lên.  
Hình 1.23. USB Flash Drive  
Hình 1.22. Thẻ nhớ  
1.2. Phần mềm  
Phần mềm chương trình máy tính được tả bằng hệ thống hiệu, hoặc  
ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định. Phần dưới đây sẽ  
trình bày một số loại phần mềm phổ biến hiện nay, gồm có:  
1.2.1. Phần mềm hệ thống  
một tập hợp các phần mềm chuyên dụng cho phép các phần mềm khác (như  
Microsoft Word, Microsoft Excel, Microsoft Powerpoint…) hoặc người sử dụng có  
thể dễ dàng tương tác và điều khiển các thiết bị phần cứng máy tính (Có thể hiểu phần  
mềm hệ thống như một tầng trung gian giữa người sử dụng, phần mềm ứng dụng và  
phần cứng máy tính). Phần mềm hệ thống lại thể chia làm nhiều loại khác nhau:  
- Hệ điều hành (Operating System): Là hệ thống phần mềm tạo ra một “môi  
trường bao quanh” các thiết bị phần cứng cho phép các Phần mềm ứng dụng  
hoặc người sử dụng thể dễ dàng tương tác, điều khiển các thiết bị phần  
cứng này. Như vậy, hầu như mọi thao tác của người sử dụng trên các thiết bị  
11  
   
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 353 trang baolam 05/05/2022 5481
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu dạy học môn Tin học (Trình độ cao đẳng)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • doctai_lieu_day_hoc_mon_tin_hoc_trinh_do_cao_dang.doc