Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào để nhân giống khoai tây sạch bệnh ở Nghệ An

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ NUÔI CẤY MÔ TẾ BÀO  
ĐỂ NHÂN GIỐNG KHOAI TÂY SẠCH BỆNH Ở NGHỆ AN  
TS. Nguyễn Xuân Lai  
Phó Hiệu trƣởng  
đường duy nhất để sản xuất củ giống  
khoai tây sạch bệnh, tuy nhiên việc tạo  
cây, củ khoai tây sạch bệnh luôn luôn  
phải kết hợp với việc duy trì tính sạch  
bệnh, nhân giống sản xuất giống phải  
được thực hiện trong điều kiện được  
cách li với môi giới truyền bệnh.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Khoai tây là cây lương thực và  
cây thực phẩm, có giá trị dinh dưỡng và  
giá trị kinh tế cao. Hiện nay cây khoai  
tây đã và đang được trồng phổ biến ở  
nhiều nước trên thế giới.  
Cây khoai tây được du nhập vào  
nước ta từ những năm đầu của thế kỷ  
XIX và trở thành cây trồng vụ đông lý  
tưởng ở đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung  
bộ. Diện tích khoai tây trong vụ đông ở  
vùng đồng bằng Bắc bộ giảm mạnh, chỉ  
giao động trong khoảng 25.000- 30.000  
ha và năng suất xấp xỉ khoảng 8-10  
tấn/ha. Theo thông báo của Cục Trồng  
trọt và Cục Thông tin khoa học và Công  
nghệ quốc gia (2001), khoai tây ở Việt  
Nam đã bị thoái hóa nặng, tỷ lệ nhiễm  
bệnh virus rất cao. Vì vậy biện pháp  
khắc phục duy nhất là phải thay thế  
giống đã thoái hóa cho từng vùng, bằng  
giống mới sạch bệnh và có tuổi sinh lý  
thích hợp. Việc thay thế giống khoai tây  
có 2 giải pháp đó là: Nhập nội giống và  
sản xuất giống sạch bệnh trong nước.  
Phương án nhập nội giống khó có thể  
thực hiện được bởi vì chi phí cho giống  
nhập nội rất tốn kém, đồng thời không  
chủ động. Do vậy để giải quyết vấn đề  
thay thế giống khoai tây ở Việt Nam thì  
việc sản xuất tại chỗ củ giống khoai tây  
sạch bệnh có ý nghĩa quyết định. Để  
khắc phục hiện tượng thoái hóa giống  
khoai tây, phải nghiên cứu thiết lập một  
hệ thống sản xuất khoai tây sạch bệnh.  
Đó là hệ thống bắt nguồn từ nuôi cấy in  
vitro kết hợp với việc thanh lọc thường  
xuyên trên đồng ruộng. Đây là con  
Để hoàn thiện quy trình công  
nghệ sản xuất giống khoai tây sạch bệnh  
và tìm ra phương hướng sản xuất giống  
khoai tây cho tỉnh nhà, Chúng tôi tiến  
hành nghiên cứu đề tài “ Ứng dụng công  
nghệ nuôi cấy mô tế bào để nhân giống  
khoai tây ở Nghệ An”  
II. ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ  
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu  
Giống khoai tây Diamant, là  
giống nhập nội từ Đức. Giống có thời  
gian sinh trưởng 85 ngày, cây thấp trung  
bình, lá xanh đậm, ruột củ màu vàng,  
tiềm năng năng suất 30-35 tấn/ha.  
2.2. Nội dung nghiên cứu.  
2.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các vị  
trí đoạn cắt trên cây khoai tây in vitro  
đến sự sinh trưởng và hệ số nhân chồi  
của chúng trên hai môi trường cấy khác  
nhau  
2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các  
nồng độ đường trong mỗi quang chu kỳ  
đến khả năng hình thành củ khoai tây in  
vitro  
2.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các vị  
trí đoạn cắt khác nhau trên cây khoai tây  
đến khả năng hình thành củ  
2.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ  
thuật trồng đến sự sinh trưởng của cây  
khoai tây ra ngoài vườn ươm  
rộng 1-1,2 m. Xung quanh xếp gạch để  
trấu không bị rơi vãi ra ngoài. Sau đó  
trồng cây lên trấu với mật độ như trên.  
2.3.3. Địa điểm thí nghiệm: Tại Trung  
tâm khoa học và Công nghệ Nghệ An.  
2.3.4. Các chỉ tiêu theo dõi  
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu  
2.3.1. Phƣơng pháp in vitro  
Cây in vitro được cắt nhân liên  
tục (để tạo nguồn cây giống) trên môi  
trường MS (Murahige Skoog 1962) có  
hoặc không bổ sung agar, và nuôi trong  
điều kiện của phòng nuôi cấy mô tế bào,  
quang chu kỳ 16 giờ sáng/8 giờ tối.  
Cường độ chiếu sáng 2000 lux, nhiệt độ  
phòng nuôi 23-250C.  
- Chiều cao cây (cm), số lá (lá), hệ số  
nhân chồi, ngày xuất hiện củ, khối lượng  
củ (P), đường kính củ (Φ), tỷ lệ cây sống  
ngoài vườn.  
2.3.2. Phƣơng pháp in vivo  
2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu  
Nhân in vivo tức là dùng phương  
pháp cắt ngọn và trồng cây với mật độ  
cao, còn gọi là kỹ thuật làm luống mạ.  
Quá trình này được tiến hành ở ngoài  
phòng thí nghiệm. Thí nghiệm được tiến  
hành theo phương pháp thủy canh. Dung  
dịch nuôi dưỡng cây khoai tây là dung  
dịch Knop. Thí nghiệm này nhằm mục  
đích:  
- Các số liệu thí nghiệm được tính toán  
theo phương pháp thống kê ứng dụng,  
giáo trình phương pháp thí nghiệm của  
Nguyễn Thị Lan, Phạm Tiến Dũng (  
ĐHNN1 Hà Nội 2005)  
- Các số liệu phân tích được tính toán  
trên máy vi tính bằng chương trình  
IRRISTAT  
- Giảm giá thành cây giống  
- Rèn luyện cho cây thích ứng với điều  
kiện tự nhiên  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ  
THẢO LUẬN  
- Thăm dò khả năng sống của cây trong  
điều kiện nắng nóng  
3.1. Trong phòng thí nghiệm  
3.1.1.Nghiên cứu ảnh hưởng của các vị  
trí đoạn cắt trên cây khoai tây in vitro  
đến sự sinh trưởng và hệ số nhân chồi  
của chúng trên hai môi trường cấy  
khác nhau  
Thí nghiệm được tiến hành bằng 2  
phương pháp trồng: Thủy canh và thủy  
canh cải tiến.  
+ Thủy canh: Là trồng cây trong hộp xốp  
( 35 x25cm), bên trong đựng dung dịch  
dinh dưỡng, rổ nhựa đựng trấu hun và  
trồng cây lên trấu với mật độ 2 cm x 2  
cm. Đặt rổ nhựa vào trong hộp xốp sao  
cho đáy rổ chạm vào bề mặt dung dịch  
trong hộp.  
Chúng tôi tiến hành cấy các vị trí  
đoạn cắt khác nhau lên 2 môi trường: Môi  
trường lỏng (môi trường MS thông thường)  
và môi trường thạch đông (có bổ sung agar).  
Kết quả về sự sinh trưởng và hệ số nhân  
chồi sau 20 ngày nuôi cấy được thể hiện  
trên bảng 1 và biểu đồ 1.  
+ Thủy canh cải tiến: Rải trấu hun lên  
nền xi măng, độ dày trấu 12-15cm, bề  
Bảng 1: Sự sinh trƣởng và hệ số nhân chồi của các đoạn cắt của cây khoai tây in  
vitro trên 2 môi trƣờng lỏng và đặc  
Đoạn cấy  
Đoạn gốc  
Đoạn thân  
Đoạn ngọn  
Công thức Chiều cao(cm) Số lá tb/cây Hệ số nhân Trạng thái  
chồi  
chồi  
I
II  
I
II  
I
4,30 ± 0,25  
6,35 ± 0,15  
5,20 ± 0,05  
6,50 ± 0,17  
5,30 ± 0,12  
8,50 ± 0,15  
0,35  
4,05 ± 0,18  
4,20 ± 0,15  
3,80 ± 0,17  
4,70 ± 0,20  
4,50 ± 0,22  
4,80 ± 0,19  
0,34  
1,20 ± 0,08  
1,46 ± 0,10  
1,45 ± 0,04  
2,50 ± 0,05  
1,43 ± 0,03  
2,70 ± 0,06  
0,37  
+
++  
+
++  
+
++  
II  
LSD 0,05  
Ghi chú:  
Công thức I : Môi trường đặc  
Công thức II : Môi trường lỏng  
+
: Chồi nhỏ, kém xanh, lá nhỏ  
++  
: Chồi mập, lá to, màu xanh đậm  
Từ bảng 1 cho thấy việc sử dụng  
môi trường lỏng để nhân cây khoai tây in  
vitro đã giúp cây dễ hấp thu các chất  
dinh dưỡng hơn so với cây khoai tây  
được nuôi dưỡng trong môi trường đặc,  
dẫn đến khả năng sinh trưởng của cây  
khoai tây trong môi trường lỏng cao hơn  
so với môi trường đặc, điều đó được thể  
hiện qua chiều cao, số lá/thân chính, hệ  
số nhân chồi và trạng thái chồi. Để thấy  
rõ sự khác nhau đó, chúng tôi thể hiện  
trên biểu đồ 1 dưới đây.  
Biểu đồ 1 : Sự sinh trƣởng và hệ số nhân chồi của các đoạn cắt của cây khoai tây in  
vitro trên 2 môi trƣờng lỏng và đặc  
Chiều cao  
Hệ số nhân  
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
3
2.5  
2
Chiều cao cây môi  
trường đặc  
1.5  
1
Chiều cao cây môi  
trường lỏng  
Hệ số nhân chồi  
0.5  
0
Gốc  
Gốc  
Thân Thân Ngọn Ngọn  
Qua kết quả bảng 1 và biểu đồ 1  
chúng tôi nhận thấy rằng: Trong hai môi  
trường nhân cây lỏng và đặc (được đặt  
trong cùng điều kiện: ánh sáng, nhiệt  
độ...), ở các đoạn cấy khác nhau sẽ cho  
khả năng sinh trưởng khác nhau, biểu  
hiện ở chỗ chiều cao, hệ số nhân chồi và  
số lá tăng từ đoạn ngọn đến đoạn gốc.  
Như vậy cây khoai tây được nuôi cấy  
trong môi trường lỏng sẽ cho khả năng  
sinh trưởng về chiều cao, số lá, hệ số  
nhân chồi và trạng thái chồi tốt hơn so  
với cây khoai tây trong môi trường đặc.  
3.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các  
nồng độ đường trong mỗi quang chu kỳ  
điều kiện cảm ứng cho sự phân hóa củ từ  
chồi nách và khả năng hình thành củ, còn  
saccaroza là chất cảm ứng và thúc đẩy sự  
sinh trưởng của củ. Vì vậy với mục đích tìm  
hiểu các điều kiện tối ưu cho sự hình thành  
củ, sự sinh trưởng và năng suất củ khoai tây  
in vitro, chúng tôi tiến hành thí nghiệm đưa  
cây khoai tây in vitro đặt trong các quang  
chu kỳ khác nhau, đồng thời kết hợp với  
việc bổ sung saccaroza ở các nồng độ khác  
nhau vào môi trường dinh dưỡng trong mỗi  
điều kiện quang chu kỳ. Kết quả thí nghiệm  
được thể hiện ở bảng 2.  
đến khả năng hình thành củ khoai tây  
in vitro  
Cây khoai tây in vitro được nuôi  
dưỡng trong môi trường dinh dưỡng  
(môi trường MS lỏng) đạt chiều cao 10-  
11 cm, có 5-6 lá thì chúng tôi tiến hành  
thí nghiệm tạo củ. Củ khoai tây vốn được  
hình thành từ các thân ngầm dưới mặt đất  
khi cảm ứng đúng quang chu kỳ và nhiệt độ  
thích hợp. Nhưng đối với cây khoai tây in  
vitro củ được hình thành từ các chồi nách  
trên thân cây. Trong việc tạo củ khoai tây in  
vitro thì quang chu kỳ (chế độ ánh sáng) là  
Bảng 2: Ảnh hƣởng của các nồng độ đƣờng trong mỗi quang chu kỳ đến khả năng  
hình thành củ khoai tây in vitro  
Chỉ tiêu  
Ngày xuất Số củ tb/cây Ptb/củ (gr)  
hiện củ  
/củ (mm)  
Công thức  
ĐC  
8%  
12%  
16%  
78  
40  
8
0,35  
1,20  
1,40  
1,42  
0,29  
0,55  
1,50  
1,59  
1,59  
0,52  
0,85  
2,30  
2,46  
2,29  
0,73  
0,02  
0,03  
0,03  
0,03  
1,40  
2,30  
2,95  
3,15  
0,85  
2,50  
3,02  
3,68  
3,70  
0,70  
3,01  
4,45  
5,30  
5,02  
0,52  
24h  
Sáng  
5
LSD(5%)  
12h  
Sáng + 12h  
tối  
ĐC  
8%  
12%  
16%  
32  
12  
6
0,025  
0,032  
0,039  
0,040  
5
LSD(5%)  
ĐC  
8%  
12%  
16%  
22  
5
4
0,03  
0,08  
0,16  
0,16  
24h tối  
4
LSD(5%)  
Biểu đồ 2: Ảnh hƣởng của các nồng độ đƣờng trong mỗi quang chu kỳ dến khả  
năng hình thành củ khoai tây in vitro  
Số củ trung bình / cây  
3
2.5  
Đối chứng  
2
8%  
1.5  
12%  
1
16%  
0.5  
0
24h sáng  
12h sáng + 12h tối  
24h tối  
Qua kết quả bảng 2 và biểu đồ 2 chúng  
tôi nhận thấy rằng: Điều kiện quang chu  
kỳ và nồng độ đường quyết định đến khả  
năng hình thành và năng suất của củ  
khoai tây in vitro. Nếu thời gian tối hoàn  
toàn (24h tối) thì khả năng hình thành củ  
càng sớm, số củ trung bình/cây, đặc biệt  
củ quá nhỏ (Φ 4mm) giảm đi rõ rệt. Ở  
nồng độ đường càng cao, khả năng ra củ  
càng sớm, số củ trung bình/cây tăng  
theo, đồng thời tỷ lệ củ quá nhỏ cũng  
giảm. Tóm lại việc đặt cây trong điều  
kiện tối hoàn toàn kết hợp với việc bổ  
sung saccaroza ở nồng độ đường 8%,  
12%, 16% vào môi trường dinh dưỡng  
đều có khả năng ra củ. Nhưng tốt nhất ở  
điều kiện 24h tối và nồng độ đường là  
12%.  
3.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các  
vị trí đoạn cắt khác nhau trên cây khoai  
tây đến khả năng hình thành củ  
Ở thí nghiệm ảnh hưởng của các  
đoạn cắt trên cây khoai tây đến sự sinh  
trưởng và hệ số nhân chồi, đã chỉ ra rằng  
ở các đoạn cắt khác nhau thì sự sinh  
trưởng và hệ số nhân chồi khác nhau. Để  
xem các đoạn cắt đó có ảnh hưởng đến  
sự hình thành củ hay không, chúng tôi  
tiến hành thí nghiệm nghiên cứu sự ảnh  
hưởng của các đoạn cắt khác nhau trên  
cây khoai tây đến khả năng hình thành  
củ, được bổ sung cùng 1 liều lượng  
saccaroza và được đặt trong điều kiện tối  
24h. Kết quả được thể hiện trên bảng 3  
và biểu đồ 3  
Bảng 3: Ảnh hƣởng các vị trí đoạn cắt khác nhau trên cây khoai tây in vitro đến  
khả năng hình thành củ  
Công thức  
Ngày xuất hiện củ  
Số củ trung bình Ptb/củ ( gr)  
I
II  
5
6
13  
1,90  
1,10  
0,60  
0,53  
0,10  
0,12  
0,08  
III  
LSD 5%  
Ghi chú: Công thức I : Đoạn ngọn  
Công thức II : Đoạn thân  
Công thức III: Đoạn gốc  
Biểu đồ 3: Ảnh hƣởng các vị trí đoạn cắt khác nhau trên cây khoai tây in vitro đến  
thời gian hình thành củ  
Thời gian xuất hiện củ (ngày)  
15  
10  
Thời gian  
xuất hiện củ  
5
0
I
II  
III  
Ghi chú: I : Đoạn ngọn ; II: Đoạn thân ; III: Đoạn gốc  
Qua bảng 3 và biểu đồ 3 chúng tôi  
nhận thấy: Ở công thức I số củ trung  
bình nhiều hơn và xuất hiện sớm hơn so  
với công thức II và III. Như vậy muốn  
tạo củ in vitro được đồng đều cả về kích  
thước cũng như khối lượng thì cần áp  
dụng kỹ thuật nuôi cấy riêng rẽ các vị trí  
đoạn cắt khác nhau trên thân cây khoai  
tây in vitro.  
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy  
việc sử dụng phương pháp nhân cây và  
tạo củ in vitro liên tục trong phòng thí  
nghiệm là hoàn toàn chủ động và có thể  
điều khiển được. Giải pháp này tuy có  
hiệu quả nhưng giá thành sản xuất cao.  
Chính vì vậy cần nghiên cứu khả năng  
nhân giống trong điều kiện môi trường  
tự nhiên là rất có ý nghĩa.  
Chúng tôi trồng vào các thời kỳ  
khác nhau, nhằm thăm dò xem thời vụ  
o thích hợp nhất cho cây trên cả 2  
phương pháp trồng, kết quả được thể  
hiện ở bảng 4.  
3.1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ  
thuật trồng đến sự sinh trưởng của cây  
khoai tây ra ngoài vườn ươm  
Bảng 4: Ảnh hƣởng của kỹ thuật trồng đến tỷ lệ sống của cây khoai tây in vitro  
Điều kiện trồng  
Tỷ lệ sống ở các thời kỳ ra cây(%)  
15/9 30/9 15/10  
30/8  
30/10  
15/11  
30/11  
Thủy canh  
80±0,47 85±0,45 90 ± 0,35 92 ±0,37 95 ±0,35 97±0,25 97 ±0,25  
60 ±0,52 70 ± 0,50 72 ± 0,40 75 ±0,39 80 ±0,37 97±0,26 97 ±0,27  
Th.canh cải tiến  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Qua bảng 4 cho thấy: Tỷ lệ sống  
của cây khoai tây in vitro ở điều kiện  
thủy canh cải tiến luôn thấp hơn so với  
thủy canh ( từ cuối tháng 8 cho đến  
30/10). Sau đó tỷ lệ sống ở cả 2 giá thể  
đều như nhau. Sở dĩ như vậy là do thời  
tiết từ 30/8 - 30/10 có những đợt nắng  
nóng, nhiệt độ có lúc lên đến 30-340C.  
Ở môi trường thủy canh nhờ có dinh  
dưỡng trực tiếp, cây không bị mất nước  
nên tỷ lệ sống luôn cao hơn. Ở giá thể  
thủy canh cải tiến, chỉ có trấu hun mỗi  
tuần cây được tưới 2 lần, nên khi nắng  
nóng cây mất nước đột ngột, sẽ ảnh  
hưởng đến sức sống của cây. Từ 15/11  
– 30/11, thời tiết mát dịu, nên tỷ lệ sống  
của cây ở cả 2 môi trường đều như  
nhau, đạt xấp xỉ 97%.  
1. Brinda J(1997). Technologia vyroby  
sadiva zemiakov z meristemovych hluz v  
technickych izolactoch v dvojurodovom  
systeme. VSP Nitra- SlovaKia  
2. Brinda J; Miko Marian (1997).  
Efektivnost vyroby sadiva zemiakov v  
dvojurodovom systeme. VSP Nitra-  
Slovakia  
3. Nguyễn Thị Lan, Phạm Tiến Dũng  
(2005), Giáo trình phương pháp thí  
nghiệm, Hà Nội.  
4. Nguyễn Quang Thạch, Hoàng Minh  
Tấn, Frei U, Wen zel G (1991-1992), “  
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học  
trong công tác giống khoai tây ở Việt  
Nam”, kết quả nghiên cứu khoa học trồng  
trọt.  
5. Michal Smalik ( 1987 Priroda), Zemiaky  
6. Jozef Bohac A Kolektiv (1990 Priroda),  
Slachtenie rastlin  
IV. KẾT LUẬN:  
1. Để nhân giống khoai tây sạch  
bệnh bằng công nghệ nuôi cấy mô tế  
bào, với mục đích nhân cây thì chúng ta  
có thể dùng tất cả các đoạn cắt và nhân  
trong môi trường lỏng.  
2. Trong phòng thí nghiệm, việc  
đặt cây trong điều kiện tối hoàn toàn  
kết hợp với việc bổ sung saccaroza ở  
các nồng độ đường 8%, 12%, 16% vào  
môi trường dinh dưỡng đều có khả  
năng ra củ. Nhưng tốt nhất ở điều kiện  
24h tối và nồng độ đường là 12%.  
3. Muốn tạo củ in vitro nên sử  
dụng đoạn cắt ngọn và đoạn thân, còn  
đoạn gốc nên sử dụng trong việc nhân  
cây để tiếp tục thu được các chồi mới.  
4. Trong phòng thí nghiệm, khi  
tạo ra được số cây nhất định, thì cần  
đưa cây ra ngoài để trồng, nhằm giảm  
giá thành cây giống, giúp cây thích nghi  
dần với điều kiện ngoại cảnh, cây chắc  
mập, khỏe, sinh trưởng tốt. Khi đưa ra  
ngoài trồng có thể trồng bằng 2 phương  
pháp: Thủy canh và thủy canh cải tiến.  
Nếu điều kiện nắng nóng thì trồng bằng  
phương pháp thủy canh, còn nếu thời  
tiết mát dịu thì trồng bằng phương pháp  
thủy canh cải tiến.  
pdf 7 trang Hứa Trọng Đạt 08/01/2024 1160
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào để nhân giống khoai tây sạch bệnh ở Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfung_dung_cong_nghe_nuoi_cay_mo_te_bao_de_nhan_giong_khoai_ta.pdf