Bài giảng Dẫn luận ngôn ngữ - Chương I: Khái niệm Ngôn ngữ học - Trường Đại học Thương Mại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOATIẾNG ANH
----------
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ
CHƯƠNG I
NỘI DUNG
I. Bản hất của ngôn ngữ
II. Chức năng của ngôn ngữ
III. Ngôn ngữ là một hệ thống tín
hiệu đặc biệt
IV. Nguồn gốc và sự phát triển của
ngôn ngữ
CHƯƠNG I
KháNiệm NgôNgữ Học
1. Khái niệm ôn Ngữ: Ngôn ngữ (NN) là một hệ thống các đơn vị
(âm vị, hình vị, từ, câu) và những quy tắc kết hợp để tạo thành lời nói
trong giao tiếp. Những đơn vị NN và quy tắc kết hợp các đơn vị NN để
tạo thành lời nói được cộng đồng sử dụng NN ấy quy ước và được phản
ánh trong ý thức của họ .
2. Đối tượng nghiên cứu của Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ học là một
khoa học nghiên cứu về Ngôn ngữ.
3. Ứng dụng của Ngôn Ngữ học: Kết quả nghiên cứu của ngôn ngữ học
trên thế giới được ứng dụng vào quá trình dịch thuật, dạy tiếng mẹ đẻ và
dạy tiếng cho người nước ngoài.
4. Các bộ môn của Ngôn Ngữ học
- Ngữ âm: nghiên cứu các yếu tố ngữ âm, các quy tắc kết hợp
chúng và ống chữ viết của ngôn ngữ
- Từ vựng: nghiên cứu từ về các phương diện: đặc điểm cấu tạo
của các lớp từ theo nguồn gốc, sử dụng, bình diện ngữ nghĩa .
- Ngữ pháp: nghiên cứu cú pháp học và từ pháp học.
- Ngữ nghĩa: nghiên cứu ý nghĩa của ngôn ngữ
- Ngữ dụng: nghiên cứu ngôn ngữ trong sự sử dụng và giao tiếp
IBảchấcủNgôngữ
1. Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội: Ngôn ngữ (NN)
gắn bó vđời sống con người, đồng thời phát triển
song song với hoạt động và tư duy của con người. Để
khẳng định NN là hiện tượng xã hội, cần khẳng định lại
một số quan điểm sau :
a. Ngôn ngữ không phải là một hiện tượng tự nhiên
b. NN không phải là bản năng sinh vật của con người
c. NN không phải là đặc trưng chủng tộc
d. NN khác với âm thanh
e. NN không phải là hiện tượng cá nhân
2. NN là một hiện tượng xã hội đặc biệt
a. NN và hình thái xã hội: Theo chủ nghĩa Mác xít, NN có vị trí
khác vc hiện tượng xã hội khác. NN là một hiện tượng
xã hội đặc biệt. Tính đặc biệt của nó là ở chỗ phục vụ xã hội,
làm phương tiện giao tiếp giữa các thành viên trong xã hội
loài người. Nếu không có NN thì xã hội không tồn tại và
ngược lại .
b. NN không mang tính giai cấp trong xã hội có giai cấp
NN là tài sản chung của tất cả mọi giai cấp trong xã hội. NN
không mang tính giai cấp, là hiện tượng xã hội xuyên suốt
mọi thời gian, thời đại lịch sử.
IChứnăncủNgôngữ
1. NN là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con
người
a. Chức năcủa giao tiếp
+ Chức năng thông tin còn gọi là chức năng thông báo
+ Chức năng tạo lập các quan hệ
+ Chức năng giải trí: Qua giao tiếp chuyện trò thân mật,
stress được giải toả.
+ Chức năng tự biểu hiện: Qua giao tiếp, con người tự biểu
hiện mình .
Nếu cuộc giao tiếp có hiệu quả, các chức năng trên đây
đều được phối hợp xem xét đánh giá trong sản phẩm
NN.
b. NN là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất
2. NN là phương tiện của tư duy: Chức năng giao tiếp
của NN gắn liền với chức năng thể hiện tư duy. Bởi vì
NN là hhực trực tiếp của tư duy.
a. NN là hiện thực trực tiếp của tư duy
b. NN tham gia vào quá trình hình thành tư duy
c. NN thống nhất mà không đồng nhất với tư duy
- NN là vật chất còn tư duy là tinh thần
- Tư duy có tính nhân loại còn NN có tính dân tộc
- Những đơn vị tư duy không đồng nhất với các đơn vị
NN
III. NGÔN NGỮ LÀ HỆ THỐNG TÍN HIỆU ĐẶC BIỆT
1. Hệ thống và Kết cấu (cấu trúc) của NN
a. Khái niệhệ thống: Hệ thống là một thể thống nhất bao
gồm các yếu tố có quan hệ và liên hệ lẫn nhau. Nói đến hệ
thống cần có hai điều kiện:
- Tập hợp các yếu tố đồng loại.
- Những mối quan hệ và liên hệ lẫn nhau giữa các yếu tố đó .
b. Khái niệm về kết cấu (cấu trúc): Kết cấu là mạng lưới của
những mối quan hệ và liên hệ giữa các yếu tố khác loại trong
hệ thống.
- NN là một hệ thống vì nó bao gồm nhiều yếu tố được kết cấu
và hoạt động tuân theo những quy tắc nhất định trong một
chỉnh thể có mối quan hệ chặt chẽ. Các yếu tố trong hệ thống
NN chính là đơn vị NN .
2Cáđơvchủ yếtrong hthốnkếcấu củNN
a. Âm vị là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất trong chuỗi lời nói
Ví dụ: Âm / b /, / f /, / v / …
Ví dụ: “màn” m thanh khác với “bàn” nhờ có sự đối lập giữa âm vị / b /
và âm vị / do vậy chúng khu biệt nghĩa của hai từ này.
b. Hình vị là chuỗi kết hợp các âm vị tạo thành. Hình vị có chức năng cấu
tạo từ và biểu thị ý nghĩa từ vựng, nghĩa ngữ pháp của từ.
Ví dụ: “Quốc kỳ” được tạo bởi 2 hình vị là “Quốc” và “kỳ” kết cấu với nhau
theo quan hệ chính phụ, kiểu Hán Việt. Hai hình vị này đều biểu thị
nghĩa Quốc: nước, kỳ: cờ.
Trong tiếng Anh, từ “unfair” có 2 hình vị, từ “boxes” có 2 hình vị: 1 hình
vị từ vựng và 1 hình vị ngữ pháp.
c. Từ: Trong tiếng Việt, từ là đơn vị được cấu tạo bằng một hoặc một số từ
tố (hình vị) có chức năng định danh, có khả năng đóng các vai trò khác
nhau trong câu như chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ ,vv..
d. Câu: Câu là chuổi kết hợp của một hoặc nhiều từ theo quy tắc ngữ pháp
nhất định để thông báo.
3. Các quan hệ chủ yếu trong hệ thống kết cấu NN
Sự tồn tại của hệ thống kết cấu NN được xác định không chỉ dựa vào các yếu
tố (các loại đơn vị) mà còn dựa vào những mối quan hệ chung nhất giữa
chúng. Đó là ối quan hệ tồn tại trong hệ thống bao gồm quan hệ ngữ
đoạn, quan hình.
a. Quan hệ ngữ đoạn (quan hệ tuyến tính = quan hệ ngang)
Trên trục hình tuyến chỉ có những đơn vị đồng dạng: Từ kết hợp với từ, hình
vị kết hợp với hình vị, âm vị kết hợp với âm vị .
Ví dụ: Cái cò lặn lội bờ sông .
Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non .
b. Quan hệ hệ hình (quan hệ liên tưởng = quan hệ dọc) là quan hệ giữa các
yếu tố cùng nhóm chức năng - ngữ nghĩa có thể thay thế được cho nhau
trong một vị trí của chuỗi lời nói .Chẳng hạn, để diễn đạt hành động đã và
đang diễn ra trong tiếng Anh và tiếng Việt các đơn vị NN được kết hợp
theo quan hệ hệ hình như sau:
- I have been learning English for a long time
- Tôi đã học tiếngAnh lâu rồi .
(1)
(2)
c. Điểm khác nhau giữa quan hệ ngữ đoạn và quan
hệ hệ hh
- Quan hệ ngữ đoạn là quan hệ giữa các yếu tố hiện hữu
trong chuỗi lời nói còn quan hệ hệ hình là quan hệ với
các yếu tố không hiện hữu mà chỉ tồn tại nhờ sự liên
tưởng của con người.
Tóm lại, toàn bộ hoạt động của hệ thống NN được thể
hiện trên hai mối quan hệ: Quan hệ ngữ đoạn và quan
hệ hệ hình
4Ngôngữ lmộhthốntíhiệđặbiệt
4.1. Khái niệm về hệ thống tín hiệu: Tín hiệu NN mang tính xã hội, được con
người quy ước với nhau để biểu thị một nội dung cụ thể nào đó .
4.2 Điều kiện thmãn của tín hiệu: Tín hiệu phải là cái vỏ vật chất mà người ta
thường gọi biểu đạt và nội dung biểu đạt của tín hiệu gọi là cái được biểu
đạt. Tín hiệu phải nằm trong một hệ thống nhất định để xác định đặc trưng tín
hiệu của mình với các tín hiệu khác .
4.3 Bản chất tín hiệu của NN: NN là một hệ thống nhưng bản chất tín hiệu của NN
khác biệt về cơ bản với các hệ thống vật chất khác ở một số mặt sau:
a. Tính hai mặt của tín hiệu NN: Tín hiệu NN thống nhất giữa hai mặt: Cái biểu
đạt và cái được biểu đạt. Cái biểu đạt (CBĐ) của tín hiệu NN là âm thanh (trong
NN nói) và chữ viết trong NN viết. Còn cái được biểu đạt (CĐBĐ) của nó là
nghĩa .
Ví dụ: Tín hiệu “ Cây” trong tiếng Việt là sự kết hợp theo lược đồ sau:
Âm thanh: cây
Ý nghĩa: loài thực vật có lá
(CBĐ)
(CĐBĐ)
(CBĐ) và (CĐBĐ) của tín hiệu NN gắn bó khăn khít với nhau không thể tách rời .
b. Tính võ đoán của tín hiệu NN: Quan hệ giữa CBĐ và CĐBĐ mang tính quy
ước được xã hội chấp nhận .
c. Giá trị khu biệt của tín hiệu NN: Trong một hệ
thống iệu, cái quan trọng là sự khu biệt.
Ví dụ: Các chữ cái trong hệ thống có những nét khu
biệt:
a <> b <> c <> d <> đ <> e …
5Cáđặđiểm của hthống tín hiệu NN
Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt.
5.1. Tính pức tạp, nhiều tầng bậc
Ví dụ: hệ hống từ vựng có thể chia ra hệ thống từ đơn và
hệ thống từ ghép vv…
5.2. Tính đa trị của tín hiệu NN
Trong NN có khi một CBĐ tương ứng với nhiều CĐBĐ
khác nhau (hiện tượng đa nghĩa) có khi có một CĐBĐ
tương ứng với nhiều CBĐ khác như các từ đồng nghĩa.
5.3. Tính độc lập của tín hiệu NN
5.4. Tính năng sản của tín hiệu NN
Ví dụ :
Dễ -> dễ dàng, dễ dãi.
Đất -> đất đai, đất vườn, đất ruộng.
5.5. Tính bất biến và khả biến của tín hiệu NN
6Hthống cấp độ và cấu trúc
6.1 Hệ thống cấp độ
a. Hệ thốngữ âm: Đơn vị nhỏ nhất của hệ thống ngữ
âm là Âm vị. Ví dụ: /t/ /d/ có chức năng khu biệt giữa từ
“ta” và “đa”. Cấp độ âm vị chia thành hai hệ thống:
nguyên âm và phụ âm.
c. Hệ thống từ vựng: Các đơn vị từ vựng của một NN tạo
nên hệ thống từ vựng của NN ấy.
6.2 Hệ thống cấu trúc:
Hệ thống và cấu trúc liên quan chặt chẽ nhau.
IV. NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
NGÔN NGỮ
1. Nguồn gốc của ngôn ngữ
Nguồn gốc
của
ngôn ngữ
Thuyết
tiếng kêu khế ước ngôn ngữ
trong LĐ xã hội cử chỉ
Thuyết
Thuyết
Thuyết
tượng thanh cảm thán
Thuyết
a. Thuyết tượng thanh
- Theo tết này, toàn bộ ngôn ngữ nói chung và các từ
riêng biệt của nó đều là do ý muốn tự giác hay không
tự giác của con người bắt chước những âm thanh của
thế giới bao quanh.
- Cơ sở của thuyết này là: Trong tất cả các ngôn ngữ
đều có một số lượng nhất định các từ tượng thanh và
từ sao phỏng.
- Ví dụ: con mèo kêu meo meo nên gọi là con mèo.....
b. Thuyết ảm thán
- Thuyết cảm thán cho rằng ngôn ngữ loài người bắt
nguồn từ những âm thanh của mừng, giận, buồn, vui,
đau đớn ... phát ra lúc tình cảm bị xúc động.
- Cơ sở của thuyết này là trong các ngôn ngữ đều có các
thán từ và những từ phái sinh từ thán từ.
- Ví dụ: tiếng Việt có các từ: ối, chao ôi, ái, a ha v.v...
c. Thuyiếng kêu trong lao động
- Theo thuyết này, ngôn ngữ đã xuất hiện từ những
tiếng kêu trong lao động tập thể. Thuyết tiếng kêu
trong lao động có cơ sở thực tế trong sinh hoạt lao
động của con người hiện nay.
- Ví dụ: những tiếng hổn hển do hoạt động cơ năng phát
ra, nhịp theo lao động trở thành tên gọi của động tác
lao động...
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Dẫn luận ngôn ngữ - Chương I: Khái niệm Ngôn ngữ học - Trường Đại học Thương Mại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- bai_giang_dan_luan_ngon_ngu_chuong_i_khai_niem_ngon_ngu_hoc.pdf