Các yếu tố tác động đến phát triển thương mại đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững ở Việt Nam
ISSN 1859-3666
MỤCꢀLỤC
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
1. Nguyễn Đức Trung, Lê Hoàng Anh và Đinh Thị Phương Anh - Dự báo tăng trưởng kinh tế và
lạm phát Việt Nam: một so sánh giữa mô hình VAR, LASSO VÀ MLP. Mã số 154.1Deco.11
Forecasting Economic Growth and Inflation in Vietnam: A Comparison Between the Var
Model, the Lasso Model, and the Multi-Layer Perceptron Model
3
2. Hà Văn Sự và Lê Nguyễn Diệu Anh - Các yếu tố tác động đến phát triển thương mại đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững ở Việt Nam. Mã số 154.1Deco.12
14
The Study on Factors Affecting Trade Development Meeting the Requirements for Sustainable
Development in Vietnam
3. Nguyễn Văn Huân và Nguyễn Thị Quỳnh Trang - Nghiên cứu Mô hình Z-Score vào
cảnh báo sớm rủi ro hoạt động kinh doanh tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Mã số 154.1FiBa.11
28
Studying Z-Score Model in Early Warnings of Credit Risk at Vietnam Commercial Banks
QUẢN TRỊ KINH DOANH
4. Nguyễn Thu Thuỷ và Nguyễn Văn Tiến - Các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các
doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mã số 154.2FiBa.22
Some Factors Influencing Dividend Policy of the Real Estate Companies Listed on
Vietnamese Stock Market
36
49
5. Nguyễn Thị Minh Nhàn và Phạm Thị Thanh Hà - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến trả công
lao động tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam. Mã số 154.2HRMg.21
Research on Factors Affecting Wage Labour in the Joint Stock Commercial Bank for
Investment and Development of Vietnam
6. Nguyễn Thị Ngọc Huyền và Trần Thị Thanh Phương - Tác động của thực tiễn quản trị nguồn
nhân lực đến hiệu quả công việc của nhân viên ngành tài chính tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Mã số 154.2.HRMg.21
65
The Impact of Empirical Human Resource Management on Job Performance of Employees in
the Consumer Finance Sector in Ho Chi Minh City
khoa học
1
thương mại
Số 154/2021
1
ISSN 1859-3666
7. Ngô Mỹ Trân, Trần Thị Bạch Yến và Lâm Thị Ngọc Nhung - Ảnh hưởng của quản trị
chéo đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam.
Mã số 154.2FiBa.21
80
94
Effect of Multiple Directorships on Financial Performance of Listed Companies: The
Case of the Vietnamese Stock Market
8. Kiều Quốc Hoàn - Nghiên cứu định lượng tác động của quản trị nhân sự số đến hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp. Mã số 154.2HRMg.22
The Impact of Digital Human Resource Management on Firm Peformance: An Empirical
Study on Vietnam
Ý KIẾN TRAO ĐỔI
9. Nguyễn Thị Minh Giang và Hoàng Thị Bích Ngọc - Báo cáo tài chính khu vực công
Việt Nam - những điểm tương đồng và khác biệt so với chuẩn mực kế toán công quốc tế.
Mã số 154.3BAcc.31
107
Vietnamese Sector Public Financial Reporting – Some Similarities and Differences
Between International Public Sector Accounting Standards
khoa học
thương mại
2
Số 154/2021
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
Hà Văn Sự
Trường Đại học Thương mại
Email: hvsdhtm@tmu.edu.vn
Lê Nguyễn Diệu Anh
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật - Công nghiệp
Email: lndanh@uneti.edu.vn
Ngày nhận: 06/04/2021
Ngày nhận lại: 06/05/2021
Ngày duyệt đăng: 10/05/2021
ài viết nghiên cứu những yếu tố tác động đến việc phát triển thương mại đáp ứng yêu cầu phát
triển biền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế đối với trường hợp của Việt Nam thông qua việc
B
sử dụng mô hình phân phối trễ tự hồi quy ARDL (Auto Regressive Distributed Lags). Đây là mô hình được
coi là phù hợp với nghiên cứu khi phân tích về dữ liệu chuỗi thời gian và đánh giá các quan hệ ngắn hạn
lẫn dài hạn. Mẫu quan sát được sử dụng trong nghiên cứu là giai đoạn 1995 - 2019, các biến lấy theo dữ
liệu hàng năm. Nguồn dữ liệu được thu thập từ cơ sở dữ liệu của Tổng cục thống kê, Ngân hàng thế giới,
ADB và tradingeconomics… Kết quả nghiên cứu với mô hình ARDL cho thấy có nhiều yếu tố tác động đến
phát triển thương mại đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế,
bao gồm: Yếu tố thuộc mô hình phát triển kinh tế, toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại, trình độ phát triển
nền kinh tế như lực lượng lao động, khoa học công nghệ, năng lực cạnh tranh. Dựa trên cơ sở lý thuyết và
kết quả nghiên cứu này, bài viết đã khuyến nghị một số chính sách nhằm phát triển thương mại đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững ở Việt Nam trong thời gian tới.
Từ khóa: Hội nhập quốc tế; phát triển bền vững; phát triển thương mại.
JEL Classifications: F63; F43; F15
1. Giới thiệu
Nam. Từ một quốc gia nghèo đói và thiếu lương
thực sau chiến tranh năm 1975, Việt Nam đã trở
thành một quốc gia xuất khẩu lớn, có nhiều mặt
hàng xuất khẩu hàng đầu thế giới như: gạo, cà phê,
thủy sản... Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa
của Việt Nam những năm gần đây đã đạt tới con số
trên 500 tỷ USD/năm, trong đó xuất khẩu là trên 250
tỷ USD, nhiều năm liên tiếp xuất siêu, đóng góp rất
đáng kể vào tăng trưởng GDP cho nền kinh tế.
Đến nay, Việt Nam đã tham gia 17 FTA song
phương và đa phương (14 FTA đang có hiệu lực, 1
FTA đã ký nhưng chưa có hiệu lực, 2 FTA đang
Phát triển bền vững là phát triển kinh tế ổn định
gắn với việc đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi
trường sinh thái, hay phát triển bền vững là quá trình
thế hệ hôm nay phát triển mà không làm phương hại
đến thế hệ tương lai (WECD, 1987). Mở cửa thị
trường và hội nhập quốc tế luôn đặt ra nhiều thách
thức cho mỗi quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang
phát triển để đạt được một sự phát triển bền vững
nói chung và phát triển bền vững về thương mại nói
riêng. Đối với Việt Nam, hội nhập quốc tế đã đem
lại những bước tiến đáng kể cho nền kinh tế Việt
khoa học
!
thương mại
14
Số 154/2021
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
trong quá trình đàm phán). Độ mở của nền kinh tế thương mại có tốc độ nhanh, ổn định về quy mô, cơ
Việt Nam những năm gần đây lên tới 200%. Phát cấu hợp lý, đảm bảo chất lượng và hiệu quả, góp
triển thương mại chính là con đường để khai thác phần tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo và
những tiềm năng và thế mạnh của quốc gia, thu hút bảo vệ môi trường. Các nghiên cứu của Ha (2004)
đầu tư nước ngoài, đẩy mạnh thực hiện công nghiệp và Le (2020) cũng đều cho rằng phát triển thương
hóa - hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, những tác mại theo tiếp cận bền vững hay đáp ứng yêu cầu
động của hội nhập quốc tế và tự do hóa thương mại phát triển bền vững phải: Thứ nhất, phát triển
đã ảnh hưởng ngày càng sâu sắc đến sự bền vững thương mại với quy mô tăng trưởng nhanh, song
kinh tế, công bằng xã hội, gia tăng nhanh sự phân phải ổn định; Thứ hai, có cơ cấu hợp lý. Trong đó,
hóa giàu nghèo, suy thoái môi trường sinh thái ở sự chuyển dịch cơ cấu thương mại phải góp phần
Việt Nam. Bởi vậy, phát triển thương mại đáp ứng phát huy được lợi thế so sánh của đất nước, phù hợp
yêu cầu phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập với thị trường và phân công lao động quốc tế, dịch
quốc tế ở Việt Nam cần phải được đặt ra, cần có sự chuyển dần các nhóm ngành sử dụng nhiều tài
nghiên cứu, hoạch định chiến lược và có chính sách nguyên thiên nhiên, lao động trình độ thấp, giá rẻ
hợp lý. Trên phương diện lý thuyết, đã có những sang các nhóm ngành sử dụng hàm lượng trí tuệ,
nghiên cứu về phát triển bền vững nói chung và phát chất xám nhiều, yêu cầu lao động có tay nghề, trình
triển bền vững về thương mại nói riêng. Song chưa độ cao, tiết kiệm yếu tố đầu vào và hạn chế khai
có nghiên cứu nào đưa ra một khung lý thuyết hoàn thác, sử dụng tài nguyên không tái tạo. Thay đổi mô
chỉnh, đặc biệt xem xét sự tác động của hội nhập hình lưu thông hàng hóa đáp ứng yêu cầu phát triển
quốc tế, tác động đa chiều đến thương mại nói sạch hơn và thân thiện với môi trường, dựa trên cơ
chung, tác động gây ra sự thiếu bền vững như tổn sở sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên không tái
thương kinh tế, khủng hoảng tài chính, thất nghiệp, tạo, giảm tối đa chất thải độc hại và khó phân hủy.
gia tăng khoảng cách giàu nghèo, ô nhiễm môi Thứ ba, đảm bảo chất lượng phát triển. Đó là khả
trường… Bởi vậy, việc nghiên cứu chuyên sâu về năng nâng cao giá trị gia tăng của thương mại, tăng
phát triển thương mại đáp ứng yêu cầu phát triển tỷ trọng hàng hóa có hàm lượng công nghệ cao,
bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế ở Việt giảm tỷ trọng sản phẩm thô; tăng cường năng lực và
Nam là rất cần thiết, góp phần bổ sung lý thuyết và hiệu quả tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Thứ tư,
giải quyết tình huống quản lý thực tế tại Việt Nam kết quả phát triển thương mại phải đóng góp tích
hiện nay.
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
cực vào phát triển bền vững nền kinh tế, góp phần
ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần xoá đói giảm nghèo
và đảm bảo công bằng xã hội thông qua việc giải
Theo Ha (2004), “Phát triển thương mại theo quyết việc làm cho người lao động, tạo mở việc làm
tiếp cận phát triển bền vững (hay theo hướng phát có giá trị gia tăng cao (Le, 2020).
triển bền vững) là sự phát triển thương mại nhằm
Với bản chất và nội hàm đó, sự phát triển
đạt tới sự công bằng xã hội và lồng ghép một cách thương mại đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
có hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi của một quốc gia phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong
trường trong phát triển. Đây là quan điểm phát triển đó một số yếu tố mang tính phổ biến và cơ bản có
đòi hỏi sự đồng thuận giữa phát triển thương mại thể kể đến là:
với các lĩnh vực hoạt động khác của nền kinh tế
Thứ nhất, nhóm yếu tố thuộc về mô hình phát
nhằm hướng tới một xã hội đầy đủ về vật chất, giàu triển kinh tế. Mô hình phát triển kinh tế có vai trò
có về tinh thần và văn hóa, bình đẳng giữa các cá định hướng cho các chiến lược phát triển kinh tế nói
nhân và hài hòa giữa con người với thiên nhiên”. chung và phát triển thương mại nói riêng tại từng
Bởi vậy, có thể hiểu phát triển thương mại đáp ứng giai đoạn khác nhau. Luật pháp, chính sách, thể chế
yêu cầu phát triển bền vững đó là sự phát triển thương mại đều ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển
khoa học
!
15
thương mại
Số 154/2021
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
thương mại theo hướng bền vững. Theo Acemoglu
Về khoa học công nghệ: Beder (1994) cho rằng
và Robinson (2012) đã phân tích rất thuyết phục khoa học công nghệ giúp tăng trưởng kinh tế liên tục
rằng một quốc gia giàu, nghèo không phải là do điều trong một thế giới hữu hạn thông qua việc tìm các
kiện địa lý, văn hóa… mà mô hình phát triển và thể nguồn mới hoặc cung cấp các giải pháp thay thế, tái
chế chính là yếu tố tạo ra sự khác biệt. World Bank sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả nhất. Sự phát
(1997) nhận định những nước nào có mô hình phát triển của khoa học và công nghệ góp phần làm tăng
triển kinh tế hợp lý, thể chế nhà nước ổn định, làm sức cạnh tranh của hàng hóa, thúc đẩy phát triển
cơ sở cho việc tiên liệu ở tương lai thì những nước thương mại hàng hóa. Nhân tố khoa học công nghệ,
đó có mức độ đầu tư và tăng trưởng kinh tế và trong phát triển thương mại theo hướng bền vững
thương mại cao, bền vững hơn.
gắn liền với việc chuyển từ nền công nghệ cũ, chưa
Thứ hai, nhóm nhân tố thuộc về toàn cầu hóa và hoàn thiện sang nền công nghệ hiện đại thân thiện
tự do hóa thương mại. Zollinger và cộng sự (2007) với môi trường hay còn gọi là công nghệ xanh, sạch.
cho rằng toàn cầu hóa ảnh hưởng tích cực đến phát
Về năng lực cạnh tranh: Porter (1990) đánh giá
triển thương mại theo hướng bền vững. Thông qua năng lực cạnh tranh là những yếu tố tạo ra của cải và
toàn cầu hóa, kinh tế tăng trưởng nhờ mở rộng thị tăng hiệu quả kinh tế. Ligang (2001) cho rằng năng
trường cung cấp, phát huy năng lực lao động và lực cạnh tranh là một trong những yếu tố ảnh hưởng
chuyên môn hóa sản xuất. Theo Duong (2015) và đến sự phát triển thương mại theo hướng bền vững.
Ho (2009), hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa là một Năng lực cạnh tranh là một nhân tố đảm bảo sự
trong các nhân tố tác động đến phát triển thương thịnh vượng trong thời gian dài. Theo United
mại bền vững. Toàn cầu hóa đẩy mạnh tự do hóa Nations (2015), cạnh tranh giúp doanh nghiệp nâng
các hoạt động tài chính và đầu tư quốc tế, như: nới cao hiệu quả, thúc đẩy sự đổi mới, nâng cao chất
lỏng kiểm soát tín dụng, tự do hóa lãi suất, tự do lượng sản phẩm. Nền kinh tế có được phát triển bền
hóa tham gia hoạt động ngân hàng và các dịch vụ vững hay không phụ thuộc nhiều vào năng lực cạnh
tài chính trên toàn thế giới, tự do hóa việc di tranh quốc gia cao hay thấp cũng như mức độ thuận
chuyển của các dòng vốn quốc tế. Tuy nhiên, toàn lợi hay kém thuận lợi của môi trường kinh doanh
cầu hóa cũng mang lại nhiều thách thức như sự (Law, 2010).
phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng, sự cạnh tranh
Ngoài ra, phát triển thương mại đáp ứng yêu
khốc liệt, sự phụ thuộc và chịu chi phối của các cầu phát triển bền vững của một quốc gia còn phụ
nước giàu, gia tăng những vấn đề bất bình đẳng và thuộc vào nhiều yếu tố khác, như hội nhập quốc tế
tệ nạn xã hội…
Thứ ba, nhóm yếu tố thuộc về trình độ phát triển mại tư do (FTA) và độ mở của nền kinh tế (Yang
nền kinh tế, trong đó: Mei, 2016), chuyển dịch cơ cấu kinh tế (Wu
Về lực lượng lao động: trong thời đại phát triển Yingyu, 2003) …
với mức độ tham gia các Hiệp định thương mại
kinh tế tri thức ngày nay, con người được coi là một
tài nguyên đặc biệt, một nguồn lực của sự phát triển
2.2. Mô hình nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định
kinh tế trong đó có phát triển thương mại. Lao động lượng thông qua việc áp dụng mô hình phân phối trễ
mà có trình độ văn hóa và chuyên môn nghiệp vụ tự hồi quy ARDL (Auto Regressive Distributed
thấp thì sẽ không đủ khả năng để tiếp thu khoa học Lags) để xác định tác động của các yếu tố ảnh
công nghệ hiện đại (Wu Yingyu, 2003). Trong bối hưởng đến phát triển thương mại đáp ứng yêu cầu
cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, cạnh tranh phát triển bền vững ở Việt Nam trong bối cảnh hội
quyết liệt, phần thắng sẽ thuộc về những quốc gia có nhập quốc tế. Đây là mô hình được đề xuất bởi
lao động chất lượng cao, có môi trường pháp lý Pesaran và cộng sự (1996). Mô hình ARDL thường
thuận lợi cho đầu tư, có môi trường chính trị - xã hội được sử dụng trong phân tích chuỗi thời gian đa biến
ổn định.
trong trường hợp đối tượng nghiên cứu có số quan
khoa học
thương mại
!
16
Số 154/2021
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
sát ít (Aydin, 2000). Mô hình ARDL cho phép xác ứng yêu cầu phát triển bền vững” dựa trên 3 chỉ tiêu:
định tác động của các biến động lập tới biến phụ TM, XKTN và GLB. Mô hình ARDL được coi là
thuộc (Chen, 2007; Pasaran và Shin, 1997). Bên phù hợp với nghiên cứu này khi phân tích về dữ liệu
ca
lượng với hỗn hợp cả chuô
và chuôi sô lliệu không dừng (non-stationary). Dựa
trên các mô hình nghiên cứu của Fayissa & cộng sư
̣
̃
́
̂
̀
̃
́
3. Phương pháp nghiên cứu
Mẫu quan sát được sử dụng trong nghiên cứu là
̣
(2010) và Khalid (2012) thì mô hình ARDL tô
̉
quát cho nghiên cứu được xây dựng như sau:
Các kí hiệu: ∆ là kí hiệu cho các biến dừng; t-i, cục thống kê, Ngân hàng thế giới, ADB và trading
t-j, t-k lần lượt là các độ trễ của biến nghiên cứu.
economics…
Phương pháp phân tích dữ liệu: Theo Perasan &
ng sư (2001) thì việc áp dụng mô hình ARDL
pháp đồng liên kết khác: (i) trong trường hợp số được tiến hành theo trình tự sau:
Theo Pesaran & Pesaran (1997), phương pháp
ARDL có nhiều ưu điểm hơn so với các phương cọ
̂
̣
lượng mẫu nhỏ, mô hình ARDL là cách tiếp cận có ý
Thứ nhất, thống kê mô tả dữ liệu. Dữ liệu sau
nghĩa thống kê hơn để kiểm định tính đồng liên kết, khi thu thập sẽ được mã hóa và đưa vào phần mềm
trong khi đó kỹ thuật đồng của Johansen yêu cầu số STATA để phân tích. Ban đầu thống kê mô tả dữ
mẫu lớn hơn để đạt độ tin cậy; (ii) khác với các liệu sẽ giúp đưa ra các chỉ số về trung bình, lớn
phương pháp thông thường để tìm mối quan hệ dài nhất, nhỏ nhất của các biến nghiên cứu trong giai
hạn, phương pháp ARDL không ước tính hệ phương đoạn xem xét.
trình, thay vào đó, nó chỉ ước tính một phương trình
Thứ hai, với đặc điểm dữ liệu nghiên cứu ở dạng
duy nhất; (iii) các kỹ thuật đồng liên kết khác yêu timeseries nên trước khi phân tích, đầu tiên kiểm
cầu các biến hồi quy được đưa vào liên kết có độ trễ định tính dừng sử dụng kiểm định Dickey - Fuller
như nhau thì trong cách tiếp cận ARDL, các biến hồi mở rộng (ADF), để tiến hành kiểm tra sự ổn định
quy có thể dung nạp các độ trễ tối ưu khác nhau; (iv) của dữ liệu thông qua kiểm định tính dừng. Các
nếu kiểm định nghiệm đơn vị được xem là bước cần kiểm định nghiệm đơn vị như ADF được sử dụng để
thiết trong các kiểm định đồng liên kết thì thủ tục kiểm tra. Với giá trị p-value của kiểm định nghiệm
ARDL có thể cho phép áp dụng với các chuỗi tích đơn vị nhỏ hơn 0,05 (lấy mức ý nghĩa 5%) chỉ ra các
hợp I (1) hoặc I (0). ARDL là thích hợp nhất cho biến dừng. Trong trường hợp các biến chưa dừng,
nghiên cứu thực nghiệm; (v) ARDL cung cấp chúng tôi sẽ tiến hành lấy sai phân và tiến hành kiểm
phương pháp đánh giá tác động đồng thời trong ngắn tra lại cho tới khi nào dừng. Kiểm định tính dừng
hạn và dài hạn của một biến lên biến khác, có thể bằng ADF được mô tả như sau:
tách biệt tác động ngắn hạn và dài hạn.
Với đặc điểm xác định ảnh hưởng của các yếu tố
lên phát triển thương mại đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc
tế nên mô hình hồi quy sẽ được thực hiện lần lượt
với biến phụ thuộc là “Phát triển thương mại đáp
Trong đó:
Y : Dữ liệu chuỗi thời gian theo thời gian
t
khoa học
!
17
thương mại
Số 154/2021
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
Bảng 1: Tổng hợp biến, thang đo và nguồn số liệu cho các biến trong mô hình
Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu
K: Độ trễ
t: Nhiễu trắng
mô hình VAR (vectorautoregression). Chỉ tiêu AIC
(Akaike Information Criterion) sẽ được lựa chọn để
xác định độ trễ tối ưu (Nguyen et al., 2014; Nguyen
et al., 2020; Ozcicek & McMillin, 1996).
Kiểm định giả thiết thống kê:
H : β=0 (Yt: Không dừng)
0
H : β<0 (Yt: Dừng)
Thứ tư, chạy mô hình ARDL với các độ trễ đã
1
Thứ ba, xác định độ trễ tối ưu. Dữ liệu chuỗi thời được xác định để kiểm định mối quan hệ dài hạn
gian thường có các mối quan hệ ở độ trễ, nghiên cứu giữa các biến trong mô hình, tính tác động ngắn hạn
cũng tiến hành xác định độ trễ tối ưu thông qua chạy của các biến với bởi mô hình hiệu chỉnh sai số
khoa học
!
thương mại
18
Số 154/2021
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
(ECM) dựa trên cách tiếp cận ARDL đối với đồng
liên kết.
Kết quả kiểm định tính dừng
Bảng 3: Kiểm định tính dừng
Sau khi có kết quả từ mô hình ARDL,
để đánh giá mô hình có tin cậy để phân tích,
tiến hành sử dụng các kiểm định về tự
tương quan, phương sai sai số thay đổi.
Kiểm định phương sai thay đổi:
Ho: Mô hình không có phương sai
thay đổi
H1: Mô hình có phương sai thay đổi
Với p-value của kiểm định phương sai
thay đổi lớn hơn 0,05 -> chấp nhận giả
thuyết Ho (Mô hình không tồn tại phương
sai thay đổi); ngược lại nếu p-value nhỏ
hơn 0,05 -> mô hình tồn tại phương sai
thay đổi.
Kiểm định tự tương quan:
Ho: Mô hình không có tự tương quan
H1: Mô hình có tự tương quan
Với p-value của kiểm định tự tương
quan lớn hơn 0,05 -> chấp nhận giả thuyết
Ho (Mô hình không tồn tại tự tương quan);
ngược lại nếu p-value nhỏ hơn 0,05 -> mô
hình tồn tại tự tương quan.
Sau khi mô hình thỏa mãn các kiểm
định này, phân tích ảnh hưởng của các yếu
tố lên phát triển thương mại đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững.
4. Kết quả và thảo luận
4.1. Kết quả phân tích dữ liệu
Kết quả thống kê mô tả dữ liệu
Bảng 2: Thống kê mô tả dữ liệu
khoa học
thương mại
!
19
Số 154/2021
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
Kết quả kiểm tra độ trễ tối ưu
Với mẫu nghiên cứu hay chuỗi thời gian từ 1995
đến 2019 và có 6 biến độc lập trong mô hình, nên độ
giả sử dụng độ trễ 1 cho các phân tích tiếp theo
4.2. Kết quả phân tích hồi quy
Kết quả phân tích hồi quy với biến phụ thuộc là
trễ tối ưu cũng như tối đa có thể sử dụng là 1. Tác XKTN
Bảng 4: Phân tích hồi quy với biến phụ thuộc là XKTN
khoa học
!
thương mại
20
Số 154/2021
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
Với hai kiểm định về tự tương quan và phương thể hiện xét về ngắn hạn và dài hạn tăng số lượng
sai sai số thay đổi đều thỏa mãn (p-value của cả hai FTA thì giảm tỷ lệ xuất khẩu tài nguyên/GDP. Thời
kiểm định đều lớn hơn 0,05) nên mô hình đạt tin cậy điểm trước các quốc gia tham gia ký FTA với Việt
để phân tích và đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố Nam có tính chất bổ sung cho nhau, nghĩa là các
lên tỷ lệ xuất khẩu tài nguyên trong GDP.
quốc gia có sự bù trừ cho nhau. Tương lai, Việt
+ Hệ số biến ∆GDP là -2,882808, có p-value < Nam tham gia nhiều hơn các FTA thế hệ mới, có
0,05. Như vậy, yếu tố thu nhập bình quân tác động yêu cầu cao về nguồn gốc xuất xứ, lao động, môi
ngược chiều tỷ lệ xuất khẩu tài nguyên/GDP trong trường… cùng với sự phát triển và ứng dụng của
ngắn hạn. Điều này được lý giải trong thực tiễn phát khoa học công nghệ, sẽ tăng chất lượng sản phẩm,
triển thương mại đáp ứng yêu cầu phát triển bền tăng mức độ chế biến và hàm lượng công nghệ của
vững ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm tăng
Xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên là lĩnh vực có giá giá trị gia tăng xuất khẩu, mức độ chế biến sâu,
trị gia tăng thấp, sử dụng nhiều lao động, thu nhập nâng cao quản trị chuỗi giá trị, giảm thâm hụt tài
của người lao động thấp.
nguyên thiên nhiên.
+ Hệ số biến ∆ICOR là -2,512803 có p-value <
Kết quả phân tích hồi quy với biến phụ thuộc
0,05 cho biết chỉ số đầu tư phát triển 1% thì xuất là LB
khẩu tài nguyên giảm 2,51%. Cơ sở hạ tầng của Việt
+ Hệ số của biến ∆OPENESS là 0,099046 (trong
Nam đang thiếu, yếu, nên giai đoạn hiện nay Nhà ngắn hạn) và 0,097647 (trong dài hạn), đều với p-
nước quan tâm đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng value <0,05, cho thấy độ mở nền kinh tế có tác động
cho phát triển thương mại, đầu tư xây dựng các cùng chiều với sự tăng trưởng lực lượng lao động
trung tâm thương mại, siêu thị, sửa chữa chợ truyền thương mại. Trong kỳ nghiên cứu, độ mở nền kinh
thống; đầu tư cơ sở vật chất, khoa học công nghệ để tế tăng liên tục (65,61% năm 1995, đến 135,49%
phát triển ngành chế biến, chế tạo; từng bước đầu tư năm 2010 và 196,77% năm 2019) kéo theo sự tăng
hệ thống logistic, bến cảng… để phát triển ngành của kim ngạch xuất nhập khẩu (năm 2019, kim
chế biến, chế tạo, sản xuất sản phẩm công nghệ cao, ngạch xuất khẩu tăng 8,1% đạt 263.450 triệu USD,
giảm xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên.
nhập khẩu tăng 6,9% đạt 253.510 triệu USD), thặng
+ Hệ số của biến ∆ GE_PRIVATE cho thấy sự dư thương mại trong 4 năm liên tục từ 2016-2019
phát triển của kinh tế tư nhân và tỷ lệ xuất khẩu tài (năm 2019, xuất siêu 9.940 triệu USD). Điều đó đã
nguyên/GDP tỷ lệ thuận với nhau trong dài hạn. giải quyết nhiều công ăn việc làm cho người lao
Điều này được giải thích trong thực trạng phát triển động, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo
thương mại đáp ứng yêu cầu phát triển ở Việt Nam cho xã hội. Ngoài ra, xuất khẩu Việt Nam chủ yếu
hiện nay, kinh tế tư nhân gồm chủ yếu các doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, dệt may, da giầy… là
nghiệp quy mô nhỏ, hoạt động chủ yếu ở các lĩnh những lĩnh vực thâm dụng lao động cao (xuất khẩu
vực có giá trị gia tăng thấp, chưa tham gia sâu vào nông lâm thủy sản 15,7%, dệt may 12,36%), thương
chuỗi giá trị toàn cầu. Năm 2018, có 500 doanh mại phát triển, độ mở nền kinh tế tăng sẽ tăng lực
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp quy mô nhỏ chiếm lượng lao động trong thương mại.
96%, trong đó 114,1 doanh nghiệp nhỏ và 385,3
doanh nghiệp siêu nhỏ; Các doanh nghiệp tư nhân lệ thuận giữa hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và tăng
thuộc lĩnh vực chế biến, chế tạo ít. trưởng lao động thương mại. Điều này được lý giải
+ Hệ số của biến ∆ICOR thể hiện mối quan hệ tỷ
+ Hệ số của biến ∆FTA trong ngắn hạn là - trong thực tiễn, là một nước đang phát triển, Việt
0,951733 và dài hạn là -0,845911, p-value < 0,05, Nam cần đầu tư nhiều nguồn lực, nguồn vốn để tăng
khoa học
!
21
thương mại
Số 154/2021
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
Bảng 5: Phân tích hồi quy với biến phụ thuộc là LB
khoa học
!
thương mại
22
Số 154/2021
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
trưởng kinh tế, phát triển các ngành có hàm lượng
công nghệ cao, thu hút lao động có trình độ cao.
+ Hệ số ∆GE_PRIVATE là -7,646439, và hệ số
Kết quả phân tích hồi quy với biến phụ thuộc
là TM (bảng 6)
Theo kết quả định lượng của các hệ số biến
∆FDI là -1,203771, với p-value <0,05. Như vậy, (∆GDP, ∆ICOR, ∆WTO, ∆LB_AGRI), các yếu tố
phát triển kinh tế tư nhân, đầu tư FDI có tác động đều có ảnh hưởng tích cực đến sự đóng góp của
ngược chiều với tăng trưởng lực lượng lao động thương mại trong GDP, phản ảnh sự tác động tích
thương mại. Trong thực tiễn phát triển thương mại cực đến nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập quốc tế
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững ở Việt Nam và phù hợp với thực trạng phát triển thương mại đáp
trong kỳ nghiên cứu, khu vực kinh tế tư nhân chủ ứng yêu cầu phát triển bền vững ở Việt Nam. Hội
yếu là kinh tế cá thể tiểu chủ (chiếm khoảng 50%), nhập quốc tế, tự do hóa thương mại, thu hút đầu tư
chiếm khoảng 1,5 triệu lao động. Các doanh nghiệp FDI có tác động thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, mở
FDI chủ yếu hoạt động ở lĩnh vực gia công lắp ráp, rộng hơn nữa thị trường hàng xuất khẩu thông qua
thâm dụng lao động và ít có khả năng tạo tác động các cam kết mở cửa. Các FTA thế hệ mới sẽ giúp
lan tỏa về công nghệ. Do đó, kinh tế tư nhân phát Việt Nam kiện toàn hơn bộ máy nhà nước, cải thiện
triển, đã giải quyết được nhiều công việc cho lao môi trường cạnh tranh, nâng cao chỉ số năng lực
động, đặc biệt là lao động giản đơn, đáp ứng nhu cầu cạnh tranh, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển
thực tiễn lao động hiện tại. Tuy nhiên, cùng với xu thương mại trong nước và quốc tế.
hướng hội nhập quốc tế, kinh tế tư nhân phát triển
Kết quả mô hình định lượng, hệ số biến ∆GCI
ngược chiều với sự tăng trưởng lực lượng lao động (chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu) không giải
thương mại, vì xu hướng chuyển sang trung tâm thích cho sự phát triển thương mại đáp ứng yêu cầu
thương mại, siêu thị, hạn chế chợ truyền thống, giảm phát triển bền vững ở Việt Nam trong mẫu nghiên
mua bán tại khu dân cư, đặc biệt có sự phát triển của cứu như kỳ vọng.
thương mại điện tử.
5. Kết luận và khuyến nghị chính sách
+ Hệ số ∆LB_AGRI bằng -0,386355, p-
Kết quả nghiên cứu với mô hình ARDL cho
value < 0,05, điều đó có nghĩa nếu lực lượng thấy có nhiều yếu tố tác động đến phát triển thương
lao động thương mại tăng lên thì số lượng lao mại đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững ở Việt
động trong lĩnh vực nông nghiệp sẽ giảm và Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, bao gồm:
ngược lại. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực Yếu tố thuộc mô hình phát triển kinh tế, toàn cầu
tiễn tại Việt Nam.
hóa và tự do hóa thương mại, trình độ phát triển
+ Hệ số ∆FTA cho thấy sự tăng các hiệp định nền kinh tế như lực lượng lao động, khoa học công
FTA tỷ lệ nghịch với tăng trưởng lao động thương nghệ, năng lực cạnh tranh. Các yếu tố có tác động
mại. Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế sâu thúc đẩy phát triển thương mại đáp ứng yêu cầu
sắc, sự tham gia nhiều hơn vào các hiệp định phát triển bền vững bao gồm: Tăng trưởng bình
thương mại tự do FTA, năng lực cạnh tranh nền quân đầu người, hệ số ICOR, độ mở nền kinh tế, số
kinh tế tăng, năng suất lao động tăng, yêu cầu về sử lượng các FTA, sự gia nhập WTO. Các yếu tố làm
dụng lao động chất lượng cao tăng lên, giảm lao giảm phát triển thương mại đáp ứng yêu cầu phát
động trong lĩnh vực nông nghiệp cũng như giảm sự triển bền vững bao gồm: Tỷ lệ lao động trong nông
tăng trưởng lao động nói chung. Do đó, kết quả nghiệp. Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu không
định lượng tương đồng với thực trạng phát triển giải thích cho sự phát triển thương mại đáp ứng
thương mại đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững ở yêu cầu phát triển bền vững ở Việt Nam trong mẫu
Việt Nam hiện nay.
nghiên cứu như kỳ vọng.
khoa học
!
23
thương mại
Số 154/2021
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
Bảng 6: Phân tích hồi quy với biến phụ thuộc là TM
khoa học
!
thương mại
24
Số 154/2021
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
Trên cơ sở kết quả phân tích mô hình nghiên cứu xuyên theo dõi những diễn biến thị trường và chủ
ở trên, cũng như xuất phát từ bản chất và nội hàm động tác động đến quan hệ cung - cầu, giá cả để thị
của phát triển thương mại đáp ứng yêu cầu phát triển trường phát triển theo hướng ổn định, khắc phục
bền vững, một số giải phảp có thể được đặt ra nhằm tình trạng biến động bất thường về giá cả gây ảnh
góp phần đảm bảo phát triển thương mại đáp ứng hưởng tiêu cực đến sản xuất và tiêu dùng.
được yêu cầu phát triển bền vững ở Việt Nam thời
gian tới là:
- Đảm bảo phát triển thương mại hàng hóa khu
vực nông thôn, miền núi, biên giới... để thúc đẩy
(i) Phát triển thương mại theo hướng bền vững kinh tế hàng hóa, xóa đói giảm nghèo. Rà soát, hoàn
với các mục tiêu về kinh tế: thiện hệ thống pháp luật, quy hoạch, quy chuẩn, tiêu
Phải xác định đúng đắn những lợi thế của đất chuẩn hạ tầng thương mại đô thị cho phù hợp với
nước, xác định được những ngành/lĩnh vực then bối cảnh phát triển và nhằm tạo môi trường thuận lợi
chốt nhất cần thiết phải xây dựng và phát triển, và tạo sự đồng bộ, khả thi trong việc triển khai các
những ngành/lĩnh vực có lợi thế và hiệu quả kinh tế quy định hiện hành. Nghiên cứu cơ chế thu hút đầu
cao nên dành ưu tiên và tập trung nguồn lực để phát tư tư nhân vào đầu tư hạ tầng thương mại trong thời
triển. Đây là mô hình kinh tế cho phép tạo ra tăng gian tới theo hướng khuyến khích thu hút đầu tư
trưởng nhanh, tạo cơ hội tăng năng suất, ứng dụng phát triển hạ tầng thương mại theo hình thức hợp tác
khoa học công nghệ, nâng cao hiệu quả đầu tư, cũng công tư.
như tích cực và chủ động tham gia vào phần công
(iv) Giải pháp cụ thể đối với phát triển thương
lao động quốc tế theo lợi thế so sánh động, đặc biệt mại xuất nhập khẩu
là quá trình hội nhập với các FTA thế hệ mới.
- Đảm bảo cân bằng cán cân thương mại, đa
(ii) Phát triển thương mại theo hướng bền dạng hóa thị trường, hạn chế sự phụ thuộc vào một
vững lồng ghép hài hoà ba mục tiêu kinh tế - xã số thị trường lớn, khai thác tốt các cam kết thương
hội - môi trường.
mại đã ký kết, đặc biệt là các FTA để tăng kim ngạch
Ưu tiên nhất định với một số ngành, một số lĩnh xuất khẩu.
vực sản xuất phục vụ xuất khẩu có vai trò tích cực
- Chú trọng nâng cao chất lượng nhập khẩu. Xác
trong giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, ổn định và định hướng vào nhập khẩu những mặt hàng
định cuộc sống; Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
đã qua chế biến có hàm lượng tinh chế cao, hàng hóa khoa học - kỹ thuật của đất nước. Khuyến khích
sử dụng hợp lý các tài nguyên của đất nước. Đa nhập khẩu máy móc thiết bị có công nghệ tiên tiến
dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, vừa để khai thác các kết hợp từng bước với yêu cầu của công nghệ xanh.
tiềm năng, vừa tránh được tình trạng khai thác quá Hạn chế nhập khẩu thiết bị, công nghệ trung gian,
mức một số loại tài nguyên; Xây dựng chính sách tiến đến cấm nhập khẩu các máy móc thiết bị cũ,
tiêu dùng hợp lý, phù hợp với thu nhập, cân đối giữa công nghệ lạc hậu nhằm ngăn chặn dòng thương mại
tích luỹ và tiêu dùng, mang tính khoa học, văn minh, về thiết bị, công nghệ cũ và lạc hậu đổ vào nước ta
lành mạnh, đồng thời thân thiện với môi trường.
(iii) Một số giải phát cụ thể đối với phát triển hại gây ô nhiễm môi trường sinh thái. Phát triển thị
thương mại nội trường nhập khẩu kết hợp với xuất khẩu để đảm bảo
- Đảm bảo ổn định cung cầu hàng hóa, đặc biệt cán cân thanh toán giữa các khu vực thị trường.
hàng hóa thiết yếu nhằm đảm bảo an ninh lương - Chú trọng nâng cao khả năng chuyển dịch cơ
và theo đó tiêu tốn tài nguyên, phát thải các chất độc
thực quốc gia. Nhà nước cần có chính sách ưu đãi cấu hàng hóa xuất khẩu theo hướng tích cực.
đối với những hàng hóa thiết yếu, phải thường Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu từ thô sang
khoa học
!
25
thương mại
Số 154/2021
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
tinh, theo hướng giảm tỷ trọng của nhóm sản phẩm chế, đặc biệt là kết quả/mục tiêu và các yếu tố ảnh
thô và sơ chế, tăng nhanh tỷ trọng của nhóm sản hưởng đến phát triển thương mại đáp ứng yêu cầu
phẩm chế biến, chế tạo trong tổng kim ngạch xuất phát triển bền vững cũng còn giới hạn ở một số chỉ
khẩu. Tích cực chuyển dịch cơ cấu mặt hàng và tiêu và yếu tố cơ bản so với yêu cầu về mặt lý thuyết
nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất và thực tiễn đặt ra. Với những hạn chế này tác giả
khẩu để phù hợp hơn với thị trường quốc tế, từng bài viết mong rằng các nghiên cứu tiếp sau có thể
bước nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu. tiếp tục hoàn thiện và khắc phục để vấn để nghiên
Xây dựng cơ cấu thị trường phát triển theo hướng đa cứu được giải quyết trọn vẹn và khoa học hơn.!
phương hóa, đa dạng hóa trên cơ sở cân bằng lợi ích
giữa các quốc gia.
Tài liệu tham khảo:
- Nâng cao giá trị gia tăng hàng xuất khẩu. Từng
bước điều chỉnh, chuyển định hướng chiến lược từ
1. Pedro, A.M.A. (2015), Mainstreaming miner-
phát triển sản xuất và xuất khẩu hàng hóa theo bề al wealth in growth and poverty reduction strate-
rộng và tốc độ cao hiện nay sang phát triển theo gies, ECA Policy paper Policy paper No 1.
hướng coi trọng hơn chất lượng và hiệu quả; Các
2. Aydin, H.I. (2007), Interest Rate Pass-
chính sách thương mại của Nhà nước phải thúc đẩy Through in Turkey, Research and Montary Policy
các doanh nghiệp chủ động tham gia vào chuỗi giá Department, 7(5), 1-38.
trị toàn cầu trên cơ sở lựa chọn đúng các khâu cần
3. Duong, T.T. (2015), Phát triển thương mại bền
ưu tiên nhằm khai thác lợi thế so sánh, phát triển vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ
nhanh và bền vững. Ứng dụng công nghệ trong sản kinh tế, Trường đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
xuất, chế biến. Đầu tư vào hoạt động marketing.
4. Fayissa B., Nsiha, C.(2008), The impact of
Đẩy mạnh các hoạt động liên doanh, liên kết để tăng remittances on economic growth and development
cường sức mạnh khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn in Africa, Department of Economics and Finance,
cầu, nhanh chóng khắc phục tình trạng nhỏ lẻ, manh Working paper series, February.
mún và thiếu sự liên kết giữa các tác nhân khi tham
5. Ha, V.S. (2004), Những giải pháp chủ yếu
gia vào chuỗi giá trị toàn cầu; Tăng cường năng lực nhằm phát triển thương mại theo tiếp cận phát triển
quản trị chuỗi giá trị nhằm nâng cao khả năng lãnh bền vững trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
đạo chuỗi giá trị toàn cầu, đẩy mạnh hoạt động xây của Việt Nam, Đề tài khoa học cấp bộ, Mã số
dựng và phát triển thương hiệu, khai thác chỉ dẫn địa B2003-39-36.
lý đối với hàng hóa xuất khẩu.
6. Ho, T.T (2009), Xuất khẩu bền vững ở Việt
Tóm lại, nghiên cứu đã đưa ra được cái nhìn tổng Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luận
quan về vấn đề phát triển thương mại đáp ứng yêu án tiến sĩ kinh tế, Trường đại học Kinh tế Đại học
cầu phát triển bền vững, đã phân tích và đánh giá quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
được một số yếu tố tác động đến sự phát triển
7. Iqbal, F., & You, J. (2001), Democracy,
thương mại đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững ở Market Economics, and Development: An Asian
Việt Nam thông qua mô hình hồi quy ARDL. Đặc Perspective, World Bank Publications.
biệt thông qua cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu
8. Jiyong, C., Wei, L., & Yi, H. (2006), Foreign
thực nhiệm bài viết cũng đưa ra một số khuyến nghị trade, environmental protection and sustainable
về chính sách cho Việt Nam về vấn đề nghiên cứu economic growth in China, Frontiers of Economics
này. Tuy nhiên, đây mới là nghiên cứu bước đầu, in China, 1(4), 521-536.
trong mô hình nghiên cứu cũng còn có nhiều hạn
khoa học
!
thương mại
26
Số 154/2021
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
9. Law, K. (2010), Factors Affecting
Sustainability Development:
Manufacturing Firms in Taiwan, Asia Pacific Development and the Challenges to Global
Management Review, 15(4), 619-633. Governance, Swiss Agency for Development and
10. Le, N.D.A (2020), Phát triển thương mại Cooperation.
20. Zollinger, U., & Zollinger, K. (2007), The
High-Tech Effects of Globalization on Sustainable
theo hướng bền vững ở Việt Nam trong bối cảnh hội
21. WCED (1987), Reprort of World
nhập quốc tế, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường đại học Commission on Environment and Development:
Thương mại, Hà Nội.
“Our common future”, Nairobi - Kenya.
11. Ligang, L. (2001), Theory of enterprises’sus-
tainable development, Economic Management
Publishing House, 2001.
Summary
12. Mei, Y. (2016), Sustainable Cooperation in
The paper examines the factors affecting trade
International Trade: A Quantitative Analysis, development to meet the requirements of sustain-
University of Chicago. able development in the context of international
13. North, D.C. (1990), Institutions, Institutional integration in the case of Vietnam through the use of
Change and Economic Performance, Cambridge Auto Regressive Distributed Lags. This model is
University Press.
considered suitable for research when analyzing
14. OECD (2005), Measuring Globalisation: time chain data and evaluating short and long term
OECD Handbook on Economic Globalisation relationships. The observed sample used in the study
Indicators, Paris.
is the period 1995 - 2019, the variables are based on
15. Pasaran, H.H., & Shin, Y. (1997), annual data. Data sources are collected from data-
Generalized impulse response analysis in linea mul- bases of General Department of Statistics, World
tivariante models, Economic letters, 58, 17-29.
Bank, ADB and tradingeconomics and so on.
16. Perasan, M.H., Shin, Y., & Smith, R.J. Research results with the ARDL model show that
(2001), Bounds testing Approaches to the Analysis there are many factors affecting trade development
of Level Relationships, Journal of Applied to meet the requirements of sustainable develop-
Econometrics, 16, 289-326.
ment in Vietnam in the context of international inte-
17. The Economist Intelligence Unit (2016), Chỉ gration including: factors belonging to the model of
số thương mại bền vững - Hinrich Foundation, The economic development, globalization and trade lib-
Economist Intelligence Unit Limited 2016.
18. UNCTAD (2016), Key indicators and Trends labor force, science and technology, competitive-
in International Trade 2016, United nations. ness. Based on the theory and the results of this
19. United Nations World Summit (2005), 2005 research, the article has recommended a number of
World Summit Outcome, Resolution policies to develop trade meeting the requirements
A/60/1.Retrieved July 2, 2013 from of sustainable development in Vietnam next time.
eralization, economic development level such as
dsummitoutcome_resolution_24oct2005_en.pdf.
Upham, P. (2000). An assessment of The Natural
Step theory of sustainability. Journal of Cleaner
Production, 8, 445-454.von.
khoa học
27
thương mại
Số 154/2021
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố tác động đến phát triển thương mại đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- cac_yeu_to_tac_dong_den_phat_trien_thuong_mai_dap_ung_yeu_ca.pdf