Tiềm năng và giải pháp định hướng phát triển du lịch sinh thái Đồng Tháp Mười

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH  
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION  
TẠP CHÍ KHOA HỌC  
JOURNAL OF SCIENCE  
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN  
Tập 15, Số 5 (2018): 160-171  
SOCIAL SCIENCES AND HUMANITIES  
Vol. 15, No. 5 (2018): 160-171  
ISSN:  
1859-3100  
TIỀM NĂNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIN  
DU LỊCH SINH THÁI ĐỒNG THÁP MƯỜI  
Châu Hng Thng*  
Khoa Địa lí - Trường Đại học Sư phạm TP HChí Minh  
Ngày nhn bài: 04-3-2018; ngày nhn bài sa: 17-4-2018; ngày duyệt đăng: 24-5-2018  
TÓM TT  
Đồng Tháp Mười là mt trong những vùng đất phèn ln nht Vit Nam vi hệ sinh thái đất  
ngập nước đặc trưng, có rất nhiu tiềm năng để phát trin du lch sinh thái (DLST). Bài viết trình  
bày khái quát vtiềm năng phát triển DLST Đồng Tháp Mười (ĐTM) và thực trng phát trin  
DLST nơi đây trong những năm qua, từ đó đưa ra các giải pháp nhm phát triển DLST ĐTM trong  
thi gian ti.  
Tkhóa: du lch sinh thái, hệ sinh thái đất ngập nước, Đồng Tháp Mười.  
ABSTRACT  
The potentials and solutions for Dong Thap Muoi ecotourism development  
Dong Thap Muoi is one of the largest areas of acid soil in Vietnam with a typical wetland  
ecosystem, which has a lot of potential for ecotourism development. The article will present an  
overview of the potential of Dong Thap Muoi ecotourism and the status of ecotourism development in  
the past few years, thus offering solutions to develop Dong Thap Muoi ecotourism in the coming time.  
Keywords: ecotourism, wetland ecosystem, Dong Thap Muoi.  
1.  
Đặt vấn đề  
Theo đề án “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn  
đến năm 2030”, ĐTM là một trong bốn tiểu vùng thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long  
(ĐBSCL). Trước đây, ĐTM được biết đến như là một vùng đầm lầy “rừng thiên, nước  
độc”, nhưng ngày nay, ĐTM được biết đến là một vựa lúa của ĐBSCL nói riêng và cả  
nước nói chung. Với những đặc trưng về tự nhiên, văn hóa và cộng đồng, ngoài nông  
nghiệp, ĐTM còn có tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch, nhất là DLST. Hiện nay, ở  
ĐTM đã hình thành nhiều khu DLST thu hút khá đông du khách đến tham quan, học tập và  
nghiên cứu, mang lợi nguồn kinh tế khá lớn góp phần vào việc bảo tồn hệ sinh thái đất  
ngập nước ở đây và phát triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên, sự phát triển này là chưa  
tương xứng với tiềm năng, tài nguyên chưa được khai thác hiệu quả, môi trường sinh thái  
còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, để đánh thức tiềm năng DLST ĐTM, cần phải đánh giá  
được thực trạng phát triển DLST ĐTM hiện nay, từ đó đưa ra các giải pháp hợp lí, hiệu  
160  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Châu Hồng Thắng  
quả nhằm thúc đẩy sự phát triển DLST ĐTM bền vững, góp phần phát triển kinh tế - xã hội  
vùng ĐBSCL.  
2.  
Phương pháp nghiên cứu  
Thu thập tài liệu, xử lí thông tin: Thu thập các tài liệu thứ cấp, các dự án đầu tư,  
các báo cáo khoa học, số liệu du lịch qua các năm... của các khu DLST thuộc ĐTM nói  
riêng và ĐBSCL nói chung.  
Phương pháp điều tra thực địa: Chúng tôi tiến hành khảo sát thực địa tại 7/8 khu  
DLST ĐTM vào tháng 8 năm 2017, tiến hành quan sát, ghi nhận các hoạt động du lịch, các  
dịch vụ, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật; thu thập các thông tin, các số liệu liên  
quan đến hiện trạng khai thác DLST ĐTM.  
Phương pháp điều tra xã hội học và lấy ý kiến chuyên gia: Trong quá trình thực  
địa, chúng tôi tiến hành điều tra thu thập số liệu về lực lượng lao động phục vụ trong các  
khu DLST qua bảng câu hỏi từ những cán bộ quản lí của các khu; phỏng vấn các bộ quản  
lí, nhân viên ở các khu DLST lấy ý kiến đánh giá và các giải pháp về hoạt động du lịch tại  
khu DLST của mình.  
3.  
Ni dung  
3.1. Khái quát về Đồng Tháp Mưi  
Tiểu vùng ĐTM có diện tích khoảng 697.000ha, là vùng địa hình trũng thấp ngập  
nước của ĐBSCL, trải dài trên ba tỉnh Đồng Tháp, Tiền Giang và Long An theo hướng  
Tây – Đông. Phía Bắc giáp với Cambodia, phía Tây giới hạn bởi dải đất cao ven sông Tiền  
nối với giồng cát Cai Lậy (Tiền Giang) ở phía Nam, phía Đông giáp với sông Vàm Cỏ  
Đông (Hình 1).  
Tên gọi ĐTM có những tư liệu và giả  
thiết khác nhau: 1) ngôi tháp của ông vua thứ  
mười, 2) ngôi tháp thứ mười tính từ Lục  
Chân Lạp xuống, 3) tháp 10 tầng của Chân  
Lạp, 4) tháp canh thứ 10 (tính từ Ba Sao vào  
Gò Tháp), hoặc 10 tầng (còn gọi là thang  
trong) của nghĩa quân Thiên Hộ Dương để  
canh chừng giặc Pháp (Hồ Đình Hải, 2013).  
Trong cuộc chiến tranh chống Pháp và  
Mĩ, ĐTM là một trong những chiến khu quan  
trọng của quân giải phóng. Sau ngày miền  
Nam hoàn toàn giải phóng, trước nhu cu  
Hình 1. Sơ đồ vị trí Đồng Tháp Mười  
gii quyết cp bách vvấn đề thiếu lương  
trong vùng ĐBSCL  
thc trong cả nước, các tỉnh vùng này đã tổ  
chc các cuc di dân về ĐTM để khai hoang trng lúa vi quy mô ln và tp trung. Đến  
nay, ĐTM đã trở thành vựa lúa của ĐBSCL nói riêng và cả nước nói chung.  
161  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 15, Số 5 (2018): 160-171  
3.2. Tiềm năng DLST ĐTM  
3.2.1.Tài nguyên DLST  
Độ cao trung bình của ĐTM khoảng từ 0,5m đến 3,0m so vi mực nước bin, gm 2  
dạng: địa hình gò, trũng xen kẽ nhau phân bố ở phía Bc vi din tích khong 237.000ha  
và địa hình bồn trũng phân bố ở phía Nam vi din tích 460.000ha. Khí hậu quanh năm ít  
biến động, nhiệt động trung bình năm khoảng 270C, lượng mưa trung bình năm khoảng  
1650 mm. ĐTM có 3 nhóm đất chính là đất xám, đất phèn và đất phù sa; trong đó đất phèn  
chiếm din tích ln nht khoảng hơn 273.000ha. Chế độ thủy văn vùng ĐTM chịu schi  
phi ca vùng châu thsông Mekong, mạng lưới kênh rch tự nhiên và kênh đào thoát lũ  
ra phèn trong vùng chng chịt; vào mùa lũ cao nhiều nơi trũng thấp bngp sâu t2,5m-  
3,0m.  
Với các đặc điểm vtự nhiên như trên đã tạo nên hệ sinh thái động thc vt ca vùng  
ĐTM hết sức đa dạng gm hệ sinh thái đồng cngập nước theo mùa, hệ sinh thái đầm ly,  
hsinh thái rng tràm, hsinh thái lúa mùa và lúa nổi…. Sau năm 1975, ĐTM đã được ci  
tạo để trng lúa và hiện nay đã trở thành một “biển lúa” mênh mông. Các hệ sinh thái tự  
nhiên trước đây chỉ còn thy ở các vườn quc gia (VQG), khu bo tn (KBT), hoc trong  
các khu du lịch (KDL) trong vùng như: VQG Tràm Chim, KBT đất ngập nước (KBT  
ĐNN) Láng Sen, KDL làng ni Tân Lp, KDL Gáo Giồng…  
VQG Tràm Chim  
VQG Tràm Chim thuc huyn Tam Nông (tnh Đồng Tháp), cách Thành phHChí  
Minh (TPHCM) 147km, cách TP Cao Lãnh (tỉnh Đồng Tháp) 37km, là khu Ramsar th4  
ca Vit Nam và th2000 ca thế gii. Vi diện tích 7300ha, đây là nơi bảo tn hsinh  
thái đất ngập nước đặc trưng của vùng ĐTM, bảo vkhu vc di trú cho các loài chim di  
cư, bảo tồn các loài động - thc vt bản địa, các ngun gen quý hiếm và duy trì những điều  
kin thích hp cho vic nghiên cứu môi trường tnhiên và bo vtài nguyên thiên nhiên.  
VQG bao gm các phân khu bo vnghiêm ngt (khu A1), phân khu phc hi sinh thái (các  
khu A2, A3, A4 và A5) và phân khu hành chính - dch vụ (khu C). Trong đó, rừng tràm có  
din tích gn 3000ha có tui tht10 - 20 năm, thảm thc vt phong phú vi trên 130 loài  
khác nhau hình thành các kiu quần xã đặc trưng như: Quần xã sen, lúa trời, năng, cỏ ống,  
rng tràm và đầm ly phân bxen kvới nhau. Đây cũng là nơi sinh sống, trú ngcủa hơn  
250 loài chim nước, trên 100 loài cá nước ngt, 190 loài thc vt bc cao cùng nhiu loài  
lưỡng cư, bò sát và các phiêu sinh vật khác. Đặc bit, VQG Tràm Chim còn là mt trong số  
ít nơi còn loài sếu đầu đỏ nằm trong sách Đthế gii cần được bo tồn (Chương Đài, 2017).  
KDL sinh thái Di tích lch sXo Quýt  
Xo Quýt thuộc địa bàn huyn Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, cách trung tâm TP Cao  
Lãnh 28km và cách TPHCM 140km, là căn ccách mng ca Tnh ủy Đồng Tháp lãnh  
đạo nhân dân kháng chiến chng Mĩ từ năm 1960 đến 1975 và được công nhn di tích lch  
squốc gia vào năm 1992. Xo Quýt có din tích khoảng 50ha, trong đó 20ha rừng tràm  
nguyên sinh được tỉnh Ðồng Tháp quy hoạch, bảo tồn trở thành KDL.  
162  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Châu Hồng Thắng  
Hin Xo Quýt có 170 loài thc vt và 12 loài cây thân g, tuy không quý hiếm nhưng lại là  
ging cây thích nghi với điều kin ngập nước. Hệ động vt có 200 loài hoang dã gm 7 loài  
ếch nhái, 22 loài bò sát, 73 loài cá, 91 loài chim và 7 loài thú. Đặc bit ở đây có 13 loài động  
vt quý hiếm được ghi vào sách Đỏ Việt Nam: trăn mốc, rn htrâu, rùa hp, chim smỏ  
rộng và loài rái cá thường... (Thiên Bình, 2018).  
KDL sinh thái Gáo Ging  
KDL sinh thái Gáo Ging thuc p 6, xã Gáo Ging, huyn Cao Lãnh, tỉnh Đồng  
Tháp, cách trung tâm TP Cao Lãnh khong 17km. Gáo Ging là mt trong nhng rng  
tràm sn xut ln nht ca tỉnh Đồng Tháp được quy hoch thành KDL sinh thái từ năm  
2003, tại đây có 36ha sân chim vi 15 loài chim nước sinh sng và làm tổ quanh năm như:  
trích mồng đỏ, cng cc, le le, vt tri, diệc, điên điển..., cùng với đó là hàng trăm loài  
đng thc vt và thy sn.  
KDL sinh thái Đồng Sen  
KDL sinh thái Đồng Sen thuộc địa bàn xã MHòa, huyn Tháp Mười, tỉnh Đồng  
Tháp, cách TP Cao Lãnh 39km và TPHCM 125km. Đây là vùng trũng thấp, nhiều nơi ngập  
nước quanh năm. Cây sen đã có mặt khắp nơi ở các vùng trũng ngập nước từ xưa đến nay.  
Từ năm 2000, cây sen được nông dân huyện Tháp Mười trng nhiu do mang li li hiu  
qukinh tế cao hơn so với trồng lúa. Theo Phan Dũng Trí (2016), “Đồng Sen hin có din  
tích 78ha, trong đó din tích tham gia hoạt động DLST có 20ha” (tr.44).  
KBT ĐNN Láng Sen  
KBT ĐNN Láng Sen có diện tích tự nhiên là 5030ha, nm cách TPHCM 150km,  
cách TP Tân An 100km, thuc huyện Tân Hưng, tỉnh Long An, là khu Ramsar th7 ca  
Vit Nam và th2227 ca thế gii.  
Kết quả khảo sát của Viện Sinh học Nhiệt đới (1989 - 2011) cho thấy KBT Láng Sen có hệ  
động thực vật rừng rất phong phú, là nơi cư ngụ, sinh sống và phát triển của 156 loài thực  
vật; 149 loài động vật có xương sống; 62 loài thủy sản; 11 loài động vật đáy; 114 loài hệ  
thực vật nổi, trong đó có 20 loài nằm trong sách Đỏ Việt Nam và một số loài có trong sách  
Đỏ. Ngoài ra, Láng Sen còn có hệ thực vật nổi rất đa dạng và phong phú, với 114 loài, 37 họ,  
25 bộ thuộc 6 ngành tảo. Bên cạnh đó, nơi đây còn là nơi cư trú của 122 loài chim nước, có  
những loài sống quanh năm và có nhiều loài về cư ngụ tại Láng Sen theo chu kì hàng năm để  
sinh sản và tìm thức ăn. Theo ước tính, số lượng chim khoảng trên 20.000 cá thể. Các cánh  
đồng cỏ năng (năng ống và năng kim) là bãi thức ăn của loài chim sếu trong mùa khô khi  
chúng di cư về vùng ĐTM (Nguyễn Thị Phượng, 2014).  
KDL sinh thái làng ni Tân Lp  
KDL sinh thái làng nổi Tân Lập thuộc huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An, cách TP Tân  
An 58km, TPHCM hơn 100km, là vùng đất ngập nước với sinh cảnh rừng tràm, sen - súng,  
lục bình, lúa ma điển hình của khu vực và là nơi cư trú của nhiều loại động vật (chim, cò,  
cá...). Hiện nay, làng nổi Tân Lập đã được đầu tư quy hoạch xây dựng KDL sinh thái với  
diện tích hơn 135ha vùng lõi và 500ha vùng đệm, bao gồm tuyến đường xuyên rừng tràm  
163  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 15, Số 5 (2018): 160-171  
dài 5km, tháp quan sát (cao 38m gồm 10 tầng) và nhiều khu chức năng như: trung tâm giáo  
dục môi trường, khu bảo tồn tự nhiên, khu di trú động vật hoang dã, khu lâm viên, khu nhà  
nổi trên cọc, khu công viên, khu bến thuyền...  
Trung tâm nghiên cu bo tn và phát triển dược liệu ĐTM (TTNCBT&PTDL  
ĐTM)  
TTNCBT&PTDL ĐTM thuộc huyn Mc Hóa, tnh Long An, cách TP Tân An 50km  
và TPHCM 80km. Nơi đây còn được mệnh danh là “rừng thuốc” bởi đi đến đâu cũng gặp  
toàn cây thuc.  
Nơi đây hiện có hơn 1000ha rừng tràm, vi khong 19 ging tràm các loi, cây tràm gió ở  
đây chiến đến hơn 800ha, là nguồn dược liu quý đang được khai thác để sn xut thuc.  
Bên cạnh còn có vườn thuc rng gần trăm hecta với hàng trăm loài cây cỏ thuốc quý như hà  
thô, lc tiên, bp giấm, đinh lăng, tràm Úc, kim tin tho, ngi cứu, mù u… đặc bit nht là  
chui cao lửa… Đây cũng là nơi sưu tập và phát trin nhiều loài dược liu quý ca quc gia,  
vi khong 100 loi tinh du thiên nhiên phc vụ cho ngành dược phẩm, ngành hương liệu  
và thc phm ca cả nước (Vi Quc, 2017).  
KBT sinh thái ĐTM  
KBT sinh thái ĐTM thuộc huyện Tân Phước (tnh Tin Giang), nm cách TPHCM  
84km và cách TP MTho (tnh Tin Giang) 33km.  
Được thành lập năm 2000 với khu trung tâm là 107ha rừng tràm và vùng đệm xung quanh có  
din tích 1800ha, chyếu là rng tràm. Khu bo tồn đã dẫn dvà bo tồn được các loài  
động, thc vật quý mang tính đặc thù ca vùng sinh thái ngập phèn cũng như của vùng  
ĐBSCL, gồm 70 loài thc vật và 85 loài động vật; có đàn động vật hoang dã ước khong  
12.000 con, gm nhiều loài chim, thú quý như: Già đẫy Java, giang sen, cò ốc, rùa, kì đà hoa,  
trăn đất... Trung bình mỗi năm, ở đây còn có thêm khoảng 1000 chim, thú sinh sôi và được  
dn dtừ các nơi khác về, nhiu nht là các loài cò, cng cc, vc, cúm núm... (Tn Phong,  
2016).  
Tóm li, mc dù din tích không nhiu (khong 2,3% diện tích ĐTM), nhưng những  
KBT cảnh quan thiên nhiên trên đây là vô cùng quý giá, tạo nên các giá trị đặc trưng cho  
DLST ĐTM.  
Ngoài các cảnh quan tự nhiên, ĐTM còn có nhiều di tích lịch sử cấp Quốc gia gắn  
liền với lịch sử khai phá vùng đất này như Khu di tích Cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc (TP  
Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp), Khu di tích Khảo cổ và kiến trúc nghệ thuật cấp Quốc gia đặc  
biệt Gò Tháp (huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp), Khu di tích Ngã tư Đức Hòa (thtrn  
Đức Hòa, tnh Long An), Khu phế tích kiến trúc kho cBình T(huyện Đức Hòa, tnh  
Long An), Di tích Bến đò Phú Mỹ (huyện Tân Phước, tnh Tin Giang), Di tích p Bc  
(thxã Cai Ly, tnh Tiền Giang)…  
Bên cạnh đó, với sdân khong trên 1,6 triệu người (chyếu là người Kinh, Hoa và  
Khmer) thuc 16 huyn thvà 3 xã ca tỉnh Đồng Tháp, Long An và Tin Giang, tiu vùng  
ĐTM còn có nhiều nét văn hóa, lễ hi ln nhỏ hàng năm như Lễ hi Gò Tháp, Lhi Làm  
164  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Châu Hồng Thắng  
Chay, Nghthuật đờn ca tài tử… và văn hóa ẩm thực đồng quê miền sông nước vi nhiu  
món ăn đặc trưng.  
3.2.2.Cơ sở hạ tầng  
Tiểu vùng ĐTM là nơi tiếp giáp với TPHCM ở phía Đông, giáp Cambodia ở phía  
Bắc thông qua các cửa khẩu quốc tế Thường Phước và Dinh Bà (tỉnh Đồng Tháp), Bình  
Hiệp (Long An). Mạng lưới giao thông đường bộ khá dày đặc, bao gồm các quốc lộ bao  
xung quanh ĐTM như QL1 và cao tc TPHCM – Trung Lương ở phía Đông, QL1 ở phía  
Nam và QL 30 phía Tây; cùng với đó là QL 62, đường N2, đường HChí Minh, tnh lộ  
DT842, DT 844, DT 846, DT829, DT 865, DT845… là các tuyến đường đi xuyên qua  
trung tâm ĐTM.  
Ngoài hthng giao thông đường bộ, ĐTM còn có hệ thống giao thông đường thy  
chng cht, gm: sông Tin, sông Vàm CTây, sông Vàm Cỏ Đông và hàng trăm các kênh  
rch khác.  
Mc dù hthống giao thông đường btrong những năm qua đã được nâng cp và sa  
cha, tuy nhiên theo đánh giá chung là chưa đồng b, không theo kp sphát trin ca vùng  
ĐBSCL; đặc bit là hthng cu nội đường trên các tnh lộ chưa được đầu tư đúng mức,  
nhiu cu nhhp và có ti trng thp nên các loi xe trên 30 chtrở lên không qua được.  
Bên cạnh đó, sự kết ni tquc lhoc tnh lộ vào các khu DLST cũng rất hn chế. Trong số  
8 khu DLST ĐTM chỉ có VQG Tràm Chim, KDL sinh thái di tích Xo Quýt, KDL sinh thái  
làng ni Tân Lập là có giao thông đường bthun li; còn lại các nơi khác thì xe trên 30 chỗ  
trlên không thể đến được mà phải đi hoàn toàn bằng đường thủy như ở TTNCBT&PTDL  
ĐTM, KBT ĐNN Láng Sen. Mặc dù vậy, các phương tiện đường thy những nơi này cũng  
rất ít, không đủ đáp ứng nhu cu ca du khách nht là trong các dp l, tết.  
3.2.3.Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ DLST  
Nhìn chung, các khu DLST ĐTM đều có sự đầu tư khá đầy đủ các cơ sở vt chất kĩ  
thut phc vcho hoạt động DLST. Tuy nhiên, hin nay nhiều công trình kĩ thuật mt số  
khu đã xung cp nghiêm trọng do không thu hút đưc du khách hoặc không đáp ứng được  
thhiếu ca du khách. Tiêu biu trong số này là KBT sinh thái ĐTM, theo Báo Ấp Bc  
(2015), “Các tiện ích htầng đã được đầu tư xây dựng đang bị dây leo, cdi bao ph;  
trang bni tht mt scông trình lâu ngày không sdng brỉ sét, hư hỏng; nn gch  
nhiều nơi sụt lún, sơn bị bong tróc...”.  
Bên cạnh đó, các cơ sở lưu trú tại các khu DLST ĐTM cũng không đáp ứng được  
nhu cu ca du khách. Hin nay nếu không tính KDL sinh thái làng ni Tân Lập đang xây  
dng khách sn 32 phòng thì chỉ có 3 khu là có phòng lưu trú cho du khách, gồm: VQG  
Tràm Chim, KDL sinh thái Gáo Giồng, TTNCBT&PTDL ĐTM với tng số phòng chưa  
đến 15 phòng. Điều này cũng dẫn đến hqulà hu hết các hoạt động DLST đều kết thúc  
trong ngày nhất là đối với các đoàn khách ln.  
165  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 15, Số 5 (2018): 160-171  
3.3. Hiện trạng khai thác DLST ĐTM và định hướng phát triển  
3.3.1.Hiện trạng khai thác DLST ĐTM  
Sản phẩm DLST  
Với những đặc trưng về tự nhiên, văn hóa và cộng đồng bản địa, tiểu vùng ĐTM có  
rất nhiều lợi thế để phát triển DLST. Đến nay, ĐTM đã hình thành 8 khu DLST (4 khu  
thuộc tỉnh Đồng Tháp, 3 khu thuộc tỉnh Long An và 1 khu thuộc tỉnh Tiền Giang). Trong  
số này, loại hình DLST đã được đưa vào khai thác từ khá lâu ở VQG Tràm Chim, KDL  
sinh thái - di tích lịch sử Xẻo Quýt, KDL sinh thái Gáo Giồng, KDL sinh thái làng nổi Tân  
Lập và hiện nay đã trở thành các địa chỉ DLST quen thuộc của du khách; trong khi đó, loại  
hình DLST tại TTNCBT&PTDL ĐTM, KBT ĐNN Láng Sen, KBT sinh thái ĐTM, KDL  
Đồng Sen mới được triển khai trong thời gian gần đây hoặc đang trong giai đoạn đầu tư cơ  
sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật. Kết quả khảo sát tại các khu DLST ĐTM cho thấy:  
- Cảnh quan tài nguyên DLST ở những nơi này có sự tương đồng cao, chủ yếu là rừng  
tràm nguyên sinh và thứ sinh, sự đa dạng sinh học, cánh đồng lúa canh tác hai vụ, đê –  
kênh rạch nhân tạo, đồng cỏ ngập nước theo mùa, lung trấp… Trong số này, chỉ có các  
cánh đồng lúa trời với diện tích khá lớn ở VQG Tràm Chim, KBT ĐNN Láng Sen; rừng  
tràm gió nguyên sinh ở TTNCBT&PTDL ĐTM được xem là đặc trưng của những nơi này.  
Ngoài ra, các cánh đồng hoa hoàng đầu ấn cũng được xem là cảnh quan tự nhiên đặc trưng  
ở VQG Tràm Chim.  
- Ngoài sự tương đồng về cảnh quan, ở các khu DLST ĐTM hiện nay còn có sự trùng  
lặp về nội dung cũng như hình thức tổ chức hoạt động DLST. Kết quả khảo sát (Bảng 1)  
cho thấy tại hầu hết các khu đều có nội dung chủ yếu là tham quan cảnh quan đặc trưng  
vùng đất ngập nước và trải nghiệm cuộc sống dân dã miền quê sông nước, chỉ có một số ít  
có những nội dung riêng như kết hợp nghỉ dưỡng, trị bệnh (ở TTNCBT&PTDL ĐTM),  
nghiên cứu học tập sự đa dạng sinh học ở vùng đất ngập nước (chủ yếu là ở VQG và các  
KBT). Về hình thức cũng có sự trùng lặp như sau: hầu hết là đi bộ hoặc chèo xuồng ba lá  
xuyên rừng tràm, lên tháp canh ngắm cảnh; một số nơi thay chèo xuồng ba lá bằng đi tắc  
ráng/xuồng máy hoặc kết hợp cả hai. Bên cạnh đó, các dịch vụ giải trí kèm theo như câu  
cá, hái sen, bắt cá, đờn ca tài tử… cũng gặp ở hầu hết các khu DLST ĐTM.  
Bảng 1. Loại hình DLST chính tại các khu DLST ĐTM  
Nội dung  
Hình thức  
Tắc  
Nghỉ  
Lên  
tháp  
canh  
Khu DLST  
Tham Nghiên cứu,  
Trải  
Xuồng  
ráng/  
dưỡng,  
Đi bộ  
quan  
học tập  
nghiệm  
ba lá  
xuồng  
trị bệnh  
máy  
VQG Tràm Chim  
KDL Xẻo Quýt  
KDL Gáo Giồng  
KDL Đồng Sen  
X
X
X
X
X
0
0
0
0
0
0
0
X
X
X
0
X
X
X
X
X
0
0
0
X
X
X
X
0
X
X
X
166  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Châu Hồng Thắng  
KBT Láng Sen  
KDL Tân Lập  
TTNCBT&PTDL  
ĐTM  
X
X
X
0
0
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
0
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
KBT ĐTM  
0
0
Ghi chú: X: có; 0: không  
Thị trường khách DLST  
Nhìn chung, số lượng du khách đến các khu DLST ĐTM tăng đều qua các năm với  
tốc độ trung bình 8%/năm, doanh thu cũng không ngừng tăng. Theo thống kê, trong tám  
khu DLST ĐTM thì VQG Tràm Chim là nơi có số lượng du khách đến nhiều nhất (hơn  
186.000 lượt khách năm 2016), thấp nhất là KBT sinh thái ĐTM (gần như không có  
khách); thị trường du khách đến với các khu DLST ĐTM chủ yếu là khách nội địa (hơn  
98%), số lượng du khách lớn nhất là từ các tỉnh ĐBSCL và TPHCM.  
Mặc dù hầu hết các khu DLST ĐTM đều có mức tăng trưởng về du khách qua các  
năm nhưng theo đánh giá chung thì vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của ĐTM.  
Lao động phc vDLST  
Kho sát cho thy mt thc tế là lao động phc vụ ở các khu DLST ĐTM xuất phát  
chyếu tnguồn lao động nông nghip có sn tại địa phương, trình độ chuyên môn nghip  
vthp. Trong sgần 200 lao động phc vtại tám khu DLST ĐTM hiện nay thì chưa tới  
10% có bằng đại học nhưng lại không thuc chuyên môn nghip vdu lch mà tcác  
ngành khác được đào tạo ngn hạn. Hơn nữa, các lao động thường đảm nhn nhiu nhim  
vkhác nhau cùng lúc, chmt số ít là chuyên trách. Nhìn chung, lao động phc vDLST  
ĐTM hiện nay rt thiếu so vi nhu cu thc tế, nht là các lao động có trình độ chuyên  
môn nghip vcao vdu lch.  
3.3.2.Giải pháp định hưng phát triển DLST ĐTM  
(i) Cơ sở định hưng  
Tháng 10 năm 2017, Thủ tướng đã đồng ý Đề án liên kết phát trin bn vng tiu  
vùng ĐTM đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Mục tiêu của đề án nhm phát huy các  
giá trbản địa và hsinh thái ngập nước, để to nn tảng, điều kin gn kết tiểu vùng ĐTM  
với TPHCM. Đề án được hình thành da trên liên kết không gian ba tỉnh Đồng Tháp, Long  
An, Tin Giang có cùng hệ sinh thái đất ngập nước. Đề án gm các hp phn: (1) Ci tiến  
chui giá trcác ngành hàng nông sn chlực ĐTM, trng tâm là các dòng sn phm go  
chất lượng cao, nếp, xoài (Hòa Lộc, Cát chu), cá tra, khóm, thanh long, sen, cá đồng...; (2)  
Xác định vùng sn xut thích nghi cho sn xut các dòng sn phẩm đặc trưng vùng ĐTM  
da trên li thế so sánh phc vụ định hướng phát trin ca vùng; (3) Phát trin chế biến,  
xúc tiến thương mại, DLST, qua đó đề xuất các chương trình cụ thcho các ngành hàng  
chlc của vùng, đặc bit nghiên cu phát trin du lch tiểu vùng ĐTM theo hướng liên  
kết “Ba địa phương - Một điểm đến” trên cơ sở khai thác, phát trin các loi hình sinh thái  
167  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 15, Số 5 (2018): 160-171  
miệt vườn, nghỉ dưỡng, du lch kết hp nghiên cứu văn hóa, lịch s, lhi, tâm linh...; (4)  
Phát trin tài nguyên nước và đa dạng sinh hc, nhằm đánh giá hiện trng và nhn din  
hn chế, nhu cu ci tiến quản lí tài nguyên nước và hsinh thái tiểu vùng ĐTM trong bối  
cảnh thay đổi môi trường, kinh tế - xã hi ca khu vc, của ĐBSCL và của tiu vùng, qua  
đó đề xut hiu chnh, giải pháp ưu tiên cho quản lí bn vững tài nguyên nước, bo tn và  
phát triển đa dạng sinh hc tiểu vùng ĐTM; (5) Phát trin htầng giao thông, điện, nước  
và du lịch vùng ĐTM, qua đó đề xut nâng cp, hoàn thiện và đầu tư có trọng điểm các  
công trình có tính đột phá, vai trò động lc phát trin kinh tế - xã hi; (6) Nghiên cứu cơ  
chế - tchc và chính sách liên kết nhm xây dng tm nhìn chiến lược vchính sách phát  
triển vùng ĐTM, đề xut gii pháp liên kết, điều phi và kêu gọi đầu tư vào tiểu vùng  
ĐTM; (7) Thiết lp hthng thông tin tiểu vùng ĐTM, nhm phc vphát trin kinh tế - xã  
hi, ng phó biến đổi khí hậu và thay đổi về môi trường…  
(ii) Giải pháp định hưng phát triển DLST ĐTM  
DLST đã được khai thác tkhá lâu ở ĐTM nhưng đến nay vn còn khá khiêm tn,  
chưa tương xứng vi tiềm năng vốn có của vùng. Để phát huy hết thế mnh ca vùng, khai  
thác hiu quvà bo tn cnh quan tự nhiên đặc trưng của ĐTM cần thc hin mt sgii  
pháp sau đây:  
Đa dạng hóa sn phm Phát trin sn phẩm DLST đặc trưng  
Để sliên kết theo Đề án “Liên kết phát trin bn vng tiểu vùng ĐTM đến năm  
2020, tầm nhìn đến năm 2030” mang lại hiu quả và DLST ĐTM phát triển tương xứng  
vi tiềm năng thì các tỉnh Đồng Tháp, Long An, Tin Giang cn phi nghiên cu xây dng  
được thương hiu du lch nói chung và DLST nói riêng của địa phương mình.  
Các khu DLST ĐTM cần xem xét nét đặc trưng riêng của từng khu để xây dng và  
phát trin các sn phẩm đặc trưng gắn vi thế mnh ca khu, tránh strùng lp gây sự  
nhàm chám đối vi du khách, đồng thi nâng cao giá trca sn phm DLST. Vi nhng  
li thế vhệ động thc vt, các hệ sinh thái đặc trưng, VQG Tràm Chim, KBTĐNN Láng  
Sen, KBT sinh thái ĐTM có thể thu hút du khách đến tham quan, tìm hiu, hc tp, nghiên  
cứu…; KDL sinh thái Gáo Giồng, KDL Đồng Sen, KDL sinh thái Di tích lch sXo  
Quýt, KDL làng ni Tân Lp có ththu hút du khách vi nhng sn phm thân thin vi  
thiên nhiên, các hoạt động tri nghim (bắt cá mùa nước ni, làm nông dân gt lúa, thu  
hoạch hái sen…)…; riêng TTNCBT&PTDL ĐTM có thể thu hút du khách vi sn phm  
tham quan, nghỉ dưỡng, trbệnh…  
Bên cnh vic to ra các sn phẩm đặc trưng, các khu DLST ĐTM cũng cần liên kết  
vi nhau trong việc đa dạng hóa sn phm, hình thc du lch nhằm đáp ứng nhu cu ngày  
càng cao và đa dạng của du khách. Đồng Tháp vi li thế vsen nên các khu DLST ở đây  
cần tăng cường phát trin sn phm DLST kết hp với tham quan và thưởng thc m thc  
tsen, các khu DLST thuc Long An có thphát trin DLST kết hp vi m thc tcây  
168  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Châu Hồng Thắng  
hnước, trong khi đó Tin Giang có thế mnh về cây thơm và các loại trái cây khác nên có  
thkết hợp để to ra sn phẩm DLST đa dạng, thu hút du khách.  
Khẩn trương hoàn thiện cơ sở hạ tầng, giao thông, cơ sở vật chất  
Các tỉnh thuộc ĐTM cần có sự phối hợp với nhau để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng  
giao thông một cách đồng bộ; khẩn trương cải thiện, nâng cao tải trọng các cầu nội đường,  
nhất là các đường liên tỉnh trong vùng; vận động đầu tư, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho  
các doanh nghiệp và nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển DLST trên  
địa bàn. Ngoài ra, các tỉnh cần đầu tư trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa ở ĐTM  
và các vùng lân cận để đưa vào các tuyến điểm tham quan du lịch nhằm làm phong phú  
thêm sản phẩm du lịch, tăng tính hấp dẫn đối với du khách, kéo dài thời gian lưu trú và  
tăng khả năng chi tiêu của du khách.  
Đối với các khu DLST ĐTM, cần tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng giao thông dẫn  
đến các khu, điểm du lịch; nhanh chóng đầu tư phát triển các công trình dịch vụ du lịch,  
các khu vui chơi giải trí phù hợp, điểm tham quan du lịch trọng điểm; phát triển hệ thống  
các trạm dừng chân trên các tuyến du lịch; nâng cấp, phát triển phương tiện đưa rước  
khách; nâng cấp và phát triển các chỗ lưu trú cho du khách.  
Nhanh chóng bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực du lịch  
Các tỉnh cần có kế hoạch chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho  
từng lĩnh vực quản lí điều hành, hướng dẫn viên, hoạt động dịch vụ, bảo vệ môi trường...;  
xây dựng chương trình đào tạo sát với thực tế, liên kết đào tạo, mời chuyên gia giảng dạy  
nhằm nâng cao kiến thức quản trị, quản lí, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lí, nhân  
viên và người lao động; mở các lớp đào tạo 13 kĩ năng theo tiêu chuẩn kĩ năng nghề du  
lịch Việt Nam cho nhân viên phục vụ trong ngành du lịch; tập huấn kiến thức về du lịch  
cho cộng đồng dân cư vùng có khu du lịch để người dân có điều kiện tham gia vào các hoạt  
động kinh doanh dịch vụ tại các khu du lịch góp phần cải thiện thu nhập cho người dân  
nhằm hạn chế tình trạng xâm lấn vào các khu DLST.  
Về phía các khu DLST ĐTM, cần nâng cao nhận thức và chất lượng nguồn nhân lực  
đáp ứng yêu cầu phát triển, thường xuyên mời các chuyên gia hoặc cử cán bộ nhân viên  
tham gia các lớp tập huấn kĩ năng nghề nghiệp theo tiêu chuẩn nghề du lịch Việt Nam.  
Tăng cường các hoạt động truyền thông, quảng bá DLST ĐTM  
Trên cơ sở tha thun hp tác phát trin du lch gia TPHCM vi ba tnh tiu vùng  
ĐTM, các tỉnh cần nhanh chóng đẩy mạnh liên kết với TPHCM trong việc xúc tiến du lịch,  
quảng bá sản phẩm du lịch của địa phương, xây dựng các tour “du lịch chậm”, sớm hình  
thành tour du lịch “Một hành trình, ba điểm đến”. Bên cạnh đó, các tỉnh cũng cần thường  
xuyên tổ chức các Đoàn Famtrip doanh nghiệp du lịch, lữ hành, báo, đài trong cả nước để  
tăng cường việc liên kết, nối tour đưa khách về tham quan DLST ĐTM.  
169  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 15, Số 5 (2018): 160-171  
Mặt khác, các khu DLST ĐTM cần đẩy mạnh, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền,  
quảng bá thông qua truyền hình, truyền thanh, báo chí, trang web về những hình ảnh đặc  
sắc của từng khu. Bên cạnh đó, các khu cũng có thể xây dựng và giới thiệu các slogan ngắn  
gọn, hấp dẫn đối với du khách; sản xuất các ấn phẩm giấy hoặc video về các tuyến, điểm,  
sản phẩm DLST đặc trưng…  
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ tài nguyên DLST và môi trường du  
lịch  
Các khu DLST ĐTM, đặc biệt là VQG Tràm Chim và các KBT cần nghiên cứu xây  
dựng hệ thống các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, các hiện tượng thời tiết cực  
đoan để duy trì ổn định môi trường sống của các loài động thực vật, nhất là các loài có tên  
trong sách Đỏ Việt Nam và thế giới; có các giải pháp hữu hiệu bảo vệ các loài thực vật bản  
địa, ngăn chặn sự xâm lấn của các loài ngoại lai.  
Các cơ quan quản lí và các khu DLST ĐTM cần phối hợp với các cơ quan hữu quan  
thường xuyên tổ chức các cuộc vận động người dân, nhất là dân cư vùng đệm khu DLST,  
nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng và các loài động vật.  
Các khu DLST cần yêu cầu du khách tuân thủ những chỉ dẫn, quy định trong quá trình  
tham quan, học tập, nghiên cứu tại khu và có những biện pháp ngặn chặn, xử lí hiệu quả  
các trường hợp cố tình xâm hại.  
3. Kết luận  
Chiếm din tích khong 2,3% din tích của ĐTM, các KBT, VQG và KDL sinh thái  
thuc tiểu vùng ĐTM là nơi phần nào vn còn giữ được những nét đặc trưng của ĐTM xưa  
kia. Đây là tài sn vô cùng quý giá cần được bo tn. Vi nhng tiềm năng vốn có, loi  
hình DLST đã được khai thác những nơi này từ khá lâu nhưng hiệu qucòn khiêm tn do  
nhiu nguyên nhân khách quan và chquan. Nhng giải pháp định hướng cơ bản được đề  
xut trên đây hi vọng khi được thc hin smang li hiu quả, giúp DLST ĐTM phát triển  
hơn nữa trong tương lai nhưng vẫn bo tồn được nhng giá trị đặc trưng.  
Tuyên bvquyn li: Tác gixác nhận hoàn toàn không có xung đột vquyn li.  
TÀI LIU THAM KHO  
Thiên Bình. (29/01/2018). Đi và đến: Đồng Tháp - Vùng đất hoa sen (phn 3). Khai thác từ  
Chương Đài. (27/12/2017). Vườn quc gia Tràm Chim phát trin du lịch theo hướng bn vng.  
170  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Châu Hồng Thắng  
Nguyn ThMinh Nguyn. (2013). Phát trin du lch sinh thái tỉnh Đồng Tháp. Luận văn Thạc sĩ,  
Trường Đại học Sư phm TPHCM.  
Nguyn Thị Phượng. (26/12/2017). Phát trin bn vng tài nguyên thiên nhiên Khu bo tồn đất  
ngập nước Láng Sen. Khai thác thttp://tapchimoitruong.vn/pages/article.aspx  
Tấn Phong. (05/12/2016). Điều to nên skhác bit cho du lch Tin Giang. Khai thác từ  
Vi Quc. (31/08/2017). Du lch tri nghiệm “Cánh đồng bt tận” giữa lòng Đồng Tháp Mười. Khai  
Phan Dũng Trí. (2016). Du lịch sinh thái Đồng Sen ti xã MHòa, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng  
Tháp. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại hc Quc tế Hng Bàng.  
171  
pdf 12 trang Hứa Trọng Đạt 08/01/2024 740
Bạn đang xem tài liệu "Tiềm năng và giải pháp định hướng phát triển du lịch sinh thái Đồng Tháp Mười", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftiem_nang_va_giai_phap_dinh_huong_phat_trien_du_lich_sinh_th.pdf