Khảo sát khả năng sử dụng thành phần hoàn thành câu của sinh viên chuyên ngành tiếng Hán tại trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội

NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 37, S2 (2021)  
136  
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SỬ DỤNG THÀNH PHẦN  
HOÀN THÀNH CÂU CỦASINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH  
TIẾNG HÁN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ,  
ĐẠI HỌC QUỐC GIAHÀ NỘI  
Hoàng Thị Băng Tâm  
Khoa Ngôn ngvà Văn hóa Trung Quc, Trường Đại hc Ngoi ngữ, ĐHQGHN,  
Phạm Văn Đồng, Cu Giy, Hà Ni, Vit Nam  
Nhn ngày 22 tháng 12 năm 2020  
Chnh sa ngày 27 tháng 1 năm 2021; Chp nhận đăng ngày 19 tháng 3 năm 2021  
Tóm tt: Thành phn hoàn thành câu là thành phn có chức năng làm cho câu hoàn chnh về  
mt cấu trúc và nghĩa biểu đạt để thc hin chức năng giao tiếp trong điều kin câu không rõ ngcnh  
giao tiếp cth. Trong tiếng Hán, nhng thành phn hoàn thành câu thuc các phm trù: ngữ điệu, trợ  
tngkhí, phm trù biu thmức độ, biu thphủ định, biu thị xu hướng, trng thái, số lượng. Sinh  
viên trong quá trình hc tiếng Hán, do những nguyên nhân như chưa nhận biết được thành phn hoàn  
thành câu, chưa nắm vng cách sdng thành phn hoàn thành câu hoc do chuyn di tiêu cc ttiếng  
Vit nên thường nói và viết những câu chưa hoàn chỉnh. Bài kho sát nhm mục đích đánh giá cụ thể  
tình hình sdng thành phn hoàn thành câu ca sinh viên chuyên ngành tiếng Hán, đánh giá năng lực  
sdng thành phn hoàn thành câu, tìm ra nhng thành phn hoàn thành câu nào sinh viên hay dùng  
sai, lý gii nguyên nhân gây li và đưa giải pháp cthể để nâng cao hiu quging dy tiếng Hán cho  
sinh viên.  
Tkhóa: thành phn hoàn thành câu, li sai, tlla chn  
1. Mở đầu*  
Trong quá trình ging dy tiếng Hán,  
chúng tôi nhn thấy sinh viên thường nói và  
viết ra những câu như “我们说(Chúng tôi  
nói), “书贵(Sách đắt), 小兰走(Tiu Lan  
đi), “我们做作业(Chúng em làm bài tp), 青  
(Thanh Hng m). Nhng câu này xét  
vhình thức câu là câu đủ kết cu chvị  
hoc chvtân (SVO), vmặt nghĩa cũng  
biu thị đủ nghĩa, thế nhưng những câu này  
không ththc hiện được chức năng giao  
tiếp hoàn chnh. Hiện tượng này không chỉ  
xut hin sinh viên hc tiếng Hán giai đon  
sơ cấp, thm chí xut hin cả ở giai đoạn  
trung cp. Ở giai đoạn trung cp, sinh viên  
có thnói nhng câu có li khó phát hin  
hơn như “值得做的事情去做(Vic cn làm thì  
làm), “只有努力的人才当大(Chngười nỗ  
lc làm vic mi làm vic ln). Chúng tôi  
thường băn khoăn nguyên nhân nào làm sinh  
viên hay nói và viết ra nhng kiu câu như  
vy? Tlviết và nói nhng kiểu câu chưa  
hoàn chnh trong sinh viên là bao nhiêu? Khả  
năng có thể phát hin ra nhng câu chưa  
hoàn chnh ca sinh viên như thế nào? Cách  
thc nào có thgiúp sinh viên nói và viết ra  
nhng câu hoàn chnh, đạt đến hiu qugiao  
* Tác giliên hệ  
Địa chemail: hoangbangtam@yahoo.com  
NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 37, S2 (2021)  
tiếp tt hơn?  
Để gii quyết nhng vấn đề trên,  
137  
hoàn thành câu, hình thc hoàn thành câu.  
Khi đề cập đến đặc điểm thành phn  
hoàn thành câu, cần đề cập đến hai vấn đề:  
câu thoàn thành và câu không thoàn  
thành, câu trn thut và câu phi trn thut.  
chúng tôi đã thu thp mt sli câu, tiến  
hành nhn din và phân tích. Sau đó, chúng  
tôi làm mt bài kho sát cthể để điều tra  
tình hình sdng thành phn hoàn thành câu  
ca sinh viên, từ đó lý giải các nguyên nhân  
dẫn đến hiện tượng sinh viên nói và viết  
những câu chưa hoàn chỉnh, cui cùng đưa  
ra nhng gii pháp cthtrong vấn đề ging  
dy tiếng Hán.  
Câu tự hoàn thành là câu trong điều  
kin không cn ngcảnh hay văn cảnh cthể  
vn diễn đạt được ý đầy đủ ca câu, tc vn  
hoàn thành đầy đủ chức năng giao tiếp, ví dụ  
张也许不来 ng Trương có lẽ không  
đến), 张东病了” (Trương Đông ốm ri) , 王  
兰愿意参加这次比赛” (Vương Lan đồng ý tham  
2. Cơ sở lý lun  
gia cuc thi ln này), 我们想送张老师一份礼”  
(Chúng tôi mun tng thầy Trương một món  
quà). Câu không thoàn thành là câu khi  
không đặt vào ngcnh hoặc văn cảnh cthể  
thì nghĩa biểu đạt không rõ ràng, khó thc  
hiện đầy đủ chức năng giao tiếp, ví dụ “我们  
(Chúng tôi ăn), 他高兴(Anh y vui).  
Nhng câu này đầy đủ cchngvà vngữ  
nhưng không rõ nghĩa, thiếu thông tin làm  
người nghe có cm giác vn mun nghe tiếp  
mt thông tin cn bsung. Nếu thêm thành  
phần “, thì câu trở nên rõ nghĩa hơn,  
hoàn chỉnh hơn: “我们吃” (Chúng tôi đã ăn  
ri), 他很高兴(Anh y rất vui). Như vậy,  
trong trường hp này 们吃了(Chúng tôi  
đã ăn rồi), 他很高兴(Anh y rt vui) là câu  
hoàn thành và “, là thành phn hoàn  
thành câu.  
2.1. Thành phn hoàn thành câu  
Theo quan điểm ca HeYang (1994),  
LiQuan (2006), thành phn hoàn thành câu  
là thành phn mà những câu trong điều kin  
không có ngcnh giao tiếp hoặc văn cảnh  
cn thiết phải có để hoàn chnh vmt biu  
đạt và hoàn thành chức năng giao tiếp. Ví dụ  
trong câu “我笑了起来(Tôi cười m clên),  
树叶红了(Lá cây đỏ ri) thì “” và “”  
là thành phn hoàn thành câu.  
Thành phn hoàn thành câu trong  
tiếng Hán được đề cp muộn hơn trong  
nghiên cu ngpháp Tiếng Hán. Người đầu  
tiên đề cập đến hiện tượng này là 吕叔湘 (Lu,  
1942). Ông cho rằng “晋国, 下莫强焉” (Tấn  
quc, thiên hmạc cường yên), “仲子所居之室”  
(Trng Tsở cư chi thất) thì (yên), (s)  
có tác dng hoàn thành câu, và (yên), 所  
(s) là thành phn không ththiếu trong câu.  
Như vậy, có thcoi LuShuXiang là người  
đầu tiên đề cập đến vấn đề hoàn thành câu.  
Năm 1989, HuMingYang ( 胡 明 杨 ) và  
JinSong (劲松) chính thc sdng cm từ  
“thành phần hoàn thành câu” và chỉ rõ nhng  
cú đoạn phi đc lp mang ngữ điệu trn thut  
không thể độc lp thành câu, ví dụ “天气热, 他  
, 客人走”. Sau này, Heyang (), Liquan  
() tiếp tc nghiên cu vthành phn hoàn  
thành câu, các tác giả đã lần lượt nghiên cu  
về đặc điểm ngpháp ca thành phn hoàn  
thành câu trong kết cu chvị, điều kin  
Câu trn thut là câu mang ngữ điệu  
trn thut, còn câu phi trn thut là nhng  
câu mang ngữ điệu cm thán, nghi vn, cu  
khiến... Ví d: !, 老王去?, !”. Thông  
thường câu mang ngữ điệu là nhng câu có  
khả năng tự hoàn thành câu.  
2.2. Các thành phn hoàn thành câu  
Trong tiếng Hán, các thành phn có  
chức năng hoàn thành câu xét theo phm trù sẽ  
thuc các phm trù: ngữ điệu, ngkhí, phm  
trù biu thmức độ, biu thphủ định, biu thị  
xu hướng, biu thtrng thái, biu thsố  
lượng… Để phù hp vi bài kho sát, chúng  
tôi chia các phm trù trên thành các loi sau:  
NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 37, S2 (2021)  
138  
1) Ngữ điệu: ngữ điệu để hi, cu  
khiến, kinh ngạc… có chức năng hoàn thành  
câu. Mt câu trn thuật chưa hoàn chỉnh  
nhưng khi thêm ngữ điệu thì câu đó có thể  
trthành câu hoàn thành, ví dụ “” (đi), “”  
(nhanh) đứng độc lp, không có ngcnh cụ  
ththì không thcoi là mt câu, nhưng khi  
thêm ngữ điệu cu khiến !” (Đi!), “!”  
(Nhanh!) thì trthành câu hoàn thành.  
2) Trtngkhí và trttình thái.  
Các trtngữ khí như , , , các trtừ  
biu thị tình thái như “, , , , 能够,  
” ( nên, có th) có thhoàn thành câu. Ví d:  
Câu chưa hoàn thành  
+ trtngkhí/trttình thái  
Câu hoàn thành  
小红病。 (Tiu Hng bnh.)  
树叶红。 (Lá cây đỏ.)  
+了  
小红病了。(Tiu Hng bị ốm ri.)  
+ 呢  
树叶红着呢。(Lá cây vẫn đang đỏ.)  
我能修汽车。(Tôi có thsa xe ô tô.)  
我修汽车。 (Tôi sa xe ô tô.) +能  
3) Các phó t: phó tphủ định , 没  
(), phó tbiu ththi gian , , , 将要,  
, phó tbiu thmức độ , , , 非常,  
, , , 有点儿, 特别 (rt, vô cùng), phó từ  
biu thtn sut , , (thường thường,  
luôn luôn) có thhoàn thành câu:  
Câu chưa hoàn thành  
+ Phó từ  
+ 没  
Câu hoàn thành  
小李走。(Tiu Lý đi.)  
小李没走。 (Tiểu Lý chưa đi.)  
这件衣服大。(Cái áo này to.)  
+ 太  
+ 老  
件衣服太大。(Cái áo này quá to.)  
老李粗心。(Ông Lý không cn thn.)  
李老粗心。(Ông Lý lúc nào cũng không cẩn thn.)  
4) Lượng từ, đại t, gii từ, phương  
vt: những lượng từ như (chiếc), 本  
(quyn), (đôi), (chiếc, sợi)…; những đại  
từ như 那 儿 (chkia), 这 儿 (chỗ này)…;  
nhng gii từ như (cùng vi), (đưa cho),  
(cùng với)…; phương vị từ như (trên),  
(dưới), (trong), (trong)… đều có chc  
năng hoàn thành câu. Hãy quan sát ví dsau:  
Câu chưa hoàn thành  
Lượng t/ đại t/gii t/  
Câu hoàn thành  
phương vị từ  
他喝了两酒。  
+ (lượng t: cc)  
喝了两杯酒。  
(Anh y đã uống hai bia.)  
(Anh y đã uống hai chai bia.)  
我们买了一鞋。  
+ (lượng từ: đôi)  
们买了一双鞋。  
(Chúng tôi đã mua mt giy.)  
(Chúng tôi đã mua một đôi giy.)  
我们去张老师问问。(Chúng tôi  
đến thầy Trương hỏi thxem.)  
+ 那儿 (đại t: chỗ đó)  
我们去张老师那儿问问。 (Chúng tôi  
đến chthầy Trương hỏi th.)  
你点什么我们就吃。  
+ 什么 (đại t: cái gì)  
+ (phương vị t)  
你点什么我们就吃什么。  
(Bn chn gì thì chúng tôi ăn.)  
(Bn chn cái gì chúng tôi ăn cái đó.)  
我心只有你。  
我心中只有你。  
(Tim em chcó anh.)  
(Trong tim em chcó anh.)  
这件事我没关系。  
+ /(gii t: cùng vi) 这件事 跟/我没关系。  
(Việc này không liên quan đến tôi.)  
(Vic này tôi không liên quan.)  
NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 37, S2 (2021)  
139  
天冷(Hôm nay lnh) cu trúc chv, vị  
nglà tính t.  
5) Các tcó cu trúc liên kết cht  
ch: chúng tôi tm gi là các cu trúc tliên  
kết, ví dcác cu trúc 一边一边 (vừa…  
va), (vừa… va), 而且 (không  
nhữngmà còn)có chức năng hoàn thành câu.  
张咳嗽” (Lão Trương ho) cu trúc chv,  
vngữ là động t.  
明写作业” (Tiểu Minh viết bài tp) cu trúc  
chng+ vng+ tân ng, vngữ là động t.  
6) Các tlàm thành phn trng ng:  
có mt sthành phn khi thêm vào đảm  
nhim chức năng làm trạng ngtrong câu,  
nhng thành phn này có khả năng hoàn  
thành câu. Ví d: 我们要学习 (chúng tôi phi  
hc) là câu chưa hoàn thành, nhưng “们要  
好好学习(chúng tôi phi học hành chăm chỉ)  
là câu hoàn thành. 漂亮” (cô ấy đẹp) là câu  
chưa hoàn thành, nhưng “越来越漂亮” (cô ấy  
ngày càng xinh đẹp) là câu hoàn thành. Như  
vy, , 来越 có chức năng hoàn  
thành câu.  
Các câu này đều đầy đủ vcu trúc  
và nghĩa biểu đạt nhưng vẫn chưa thể coi là  
câu đã hoàn chỉnh. Nhưng trong trường hp  
câu có cu trúc SVO (chngữ + động tvị  
ng+ tân ng) mà động tvngữ là động từ  
biu thmi quan hhoặc động tbiu thị  
tâm lý thì câu có ththoàn thành. Ví d: 明  
丽有孩子 (Minh Lcó con), 老王是演员 (Lão  
Vương là diễn viên), 我恨他 (tôi hn anh ta),  
小陈喜欢小花 (Tiu Trn thích Tiu Hoa) thì  
nhng câu này là câu hoàn thành.  
7) Các tlàm thành phn bngữ  
trong câu: có nhng t, cm tkhi làm thành  
phn bngữ trong câu cũng đảm nhim  
nhim vhoàn thành câu. Ví d: 前边飞一只  
(phía trước bay mt con chim) là câu  
chưa hoàn thành, nhưng thêm bổ ngthành  
前边飞过来一只” (phía trước bay đến mt  
con chim) là câu hoàn thành. 我姐姐高”  
(chtôi vui) là câu chưa hoàn thành, nhưng  
我姐姐高兴得睡不着觉(chị tôi vui đến mc  
không ngủ được) là câu hoàn thành. Vy có  
thnói , 睡不着觉có chức năng hoàn  
thành câu.  
3. Mục đích và phương pháp nghiên cứu  
3.1. Mục đích nghiên cứu  
Trong quá trình ging dy, chúng tôi  
nhn thy sinh viên thường xuyên nói nhng  
câu chưa hoàn chỉnh, nhưng không hề nhn  
biết được đó là những câu chưa hoàn chỉnh.  
Vì vy, chúng tôi mun tìm hiu khả năng sử  
dng thành phn hoàn thành câu ca sinh  
viên, điều tra tldùng sai các thành phn  
hoàn thành câu, từ đó tìm ra biện pháp ging  
dy giúp sinh viên nói và viết câu chính xác  
hơn, nâng cao hiu quging dy tiếng Hán.  
Các thành phn hoàn thành câu có  
thkết hp vi nhau cùng thc hin chc  
năng hoàn thành câu. Ví dụ: 我们都笑了起来”  
(chúng tôi đều cười m lên) thì 起来”  
kết hợp để hoàn thành câu, 他休息了三天了”  
(anh y nghba ngày ri) thì 三天”  
cùng thc hin chức năng hoàn thành câu.  
3.2. Đối tượng nghiên cu  
Đối tượng tham gia kho sát là sinh  
viên chuyên ngành tiếng Hán trường Đại hc  
Ngoi ng- Đại hc Quc gia Hà Nội. Đa  
phn những sinh viên được khảo sát đang  
học năm thứ hai hc kI, hoặc năm thứ nht  
hc kII ti khoa Ngôn ngữ và Văn hóa  
Trung Quc. Trong ssinh viên tham gia  
kho sát có những sinh viên đã học tiếng Hán  
tại các trường trung hc phthông hoc các  
trung tâm ngoi ngữ trước khi vào hc ti  
trường Đại hc Ngoi ng- Đại hc Quc  
gia Hà Ni.  
Thông thường, nhng câu mà thành  
phn kết cu là chng+ vng, chng+  
vng+ tân ng(SVO), nếu không có thành  
phn bsung, hn chế hoc các thành phn  
phkhác thì rt khó trthành câu hoàn  
chnh. Ví d:  
NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 37, S2 (2021)  
140  
3.3. Phương pháp nghiên cu  
google form cho sinh viên làm ti ch. Sau  
khi thu li các phiếu điều tra, chúng tôi tiến  
hành sàng lc, nhng bn kho sát có thly  
vào làm sliu thng kê cần đảm bo tiêu chí:  
Bài viết sdụng phương pháp khảo  
sát, phân tích dliu, thng kê hthng hóa  
các dliu, miêu tả, mô hình hóa, lược đồ hóa.  
1) Điền đủ thông tin của người được kho sát  
theo yêu cu ca bài kho sát.  
2) Làm đủ các bài kho sát.  
3) Đối tượng tham gia làm bài kho sát phù  
hp với đối tượng nghiên cu, tc là sinh  
viên đang hc chuyên ngành tiếng Hán ti  
trường Đại hc Ngoi ng- Đại hc Quc  
gia Hà Ni.  
Trước tiên, chúng tôi thu thp và  
phân tích nhng li câu trong tiếng Hán ca  
sinh viên, sau đó tiến hành phân loi và nhn  
định về đặc điểm ca các thành phn hoàn  
thành câu. Tiếp theo, chúng tôi thiết kế phiếu  
kho sát, thông qua thu thp và phân tích dữ  
liu tìm ra nhng thành phn hoàn thành câu  
nào mà sinh viên ddùng sai, tlli trong  
mi thành phn câu, từ đó chỉ ra khả năng sử  
dng thành phn hoàn thành câu ca sinh  
viên, và đưa ra những gi ý trong ging dy  
tiếng Hán.  
Sau khi sàng lc, chúng tôi lấy được  
68 bn làm sliu thng kê. Kết quthu  
được chúng tôi đưa vào hai đồ thhình tròn,  
hai bng biu và hai biu đồ hình ct, trong  
đó hai đồ thhình tròn thhin thi gian hc  
và trình độ tiếng Hán của đối tượng kho sát,  
hai bng biu thhin tlcác câu hi la  
chn, hai biểu đồ hình ct thhin tllàm  
sai thành phn hoàn thành câu.  
Phn ln các câu sdng trong bài  
nghiên cu kho sát này, được thu thp trong  
quá trình ging dy, trong quá trình chm bài  
tp vnhà và chm bài thi.  
Bng kho sát ngoài phần điều tra về  
htên, trình đ, thi gian hc tiếng Hán thì  
gm các phn sau:  
Đồ th1  
Thi gian hc tiếng Hán  
1. Mt bng kho sát 20 câu hi,  
trong đó trộn lẫn các câu đã hoàn thành (có  
đủ thành phn hoàn thành câu) và các câu  
chưa hoàn thành, sinh viên cn chn ra các  
câu đã hoàn thành.  
6 tháng- 1 năm  
1.4  
10.2  
Hơn 1 năm- 2  
năm  
17.6  
10.2  
3 năm  
2. Mt bảng điều tra khả năng tự  
cha li, yêu cu sinh viên thêm thành phn  
để câu hoàn chỉnh hơn. Bng này có 8 câu  
hỏi và được nói rõ là bkhuyết thiếu thành  
phn hoàn thành câu (không nói rõ là thiếu  
thành phn nào), sau đó sinh viên phi thêm  
mt thành phần hoàn thành câu vào để câu  
hoàn thành.  
4 năm  
60.3  
Trên 4 năm  
Đồ th2  
Trình độ tiếng Hán tương đương HSK  
Các câu hỏi đưa vào bảng kho sát  
được phân bổ đều cho các thành phn hoàn câu.  
5.8  
7.3  
Để đảm bo tính khách quan, bng  
khảo sát đã được yêu cu làm ti ch.  
16.2  
26.5  
44.1  
3.4. Kết qunghiên cu  
Chúng tôi phát ra 112 bn kho sát,  
phương thức kho sát là phát phiếu kho sát  
và gửi đường link tbng kho sát ca  
Cấp 1,2 Cấp 3 Cấp 4 Cấp 5 Cấp 6  
NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 37, S2 (2021)  
141  
Bng 1  
Kết qula chọn câu đúng  
Tlệ  
Tlệ  
Số lượng  
chn  
Số lượng không  
chọn câu đúng  
Câu dùng để kho sát  
Đáp án  
%
%
1
5
7,4  
个故事我听说。  
天我们去颐和园。  
老师来了。  
2
50  
62  
10  
41  
27  
0
73,5  
91,2  
14,7  
3
v
v
6
8,8  
4
从前我每个星期看 一 说。  
!  
5
60,3 27  
39,7  
39,7  
6
从老师学到很多知识。  
天我们去小明玩玩。  
丽的确漂亮。  
7
0
8
v
v
v
v
20  
23  
11  
9
29,4 48  
33,8  
70,5  
83,8  
50  
9
有有才能的人才当大事。  
明去?  
10  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
17  
18  
19  
20  
16,2 57  
13,2  
他惊喜。  
34  
4
50  
34  
他正在打电话 。  
我冻了。  
5,9  
57  
6
83,8 11  
8,8  
16,2  
红病了  
的朋友安娜聪明。  
口语老师请假。  
兰高兴得睡不着觉。  
们都笑了起来。  
俩一边走路,说话。  
图书馆中我找到了他。  
6
8,8  
v
v
53  
65  
0
77,9 15  
22  
95,6  
0
3
4,4  
42  
61,8  
Bng 2  
Kết qukho sát cha li khuyết thiếu thành phn hoàn thành câu  
Stt Câu dùng để kho sát Số lượng làm đúng Tlệ làm đúng (%) Tllàm sai (%)  
1
2
3
要努力就学好汉语。  
在门口看他了。  
30  
24  
36  
44,1  
35,3  
52,9  
55,9  
64,7  
47,1  
在这种情况我不同意 。  
NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 37, S2 (2021)  
142  
4
5
6
7
8
会说德语,且会说法语。  
家喜欢古典音乐了。  
比你喜欢中文歌曲。  
气预报我能听了。  
东送花。  
45  
33  
44  
15  
31  
66,2  
48,5  
64,7  
22  
33,8  
51,2  
35,3  
77,9  
54,4  
45,5  
Quan sát đồ th1, chúng ta nhn thy  
là nhng câu sinh viên dphát hin ra, dễ  
nhn biết được li nht, tlệ sai cũng ít nhất.  
số lượng sinh viên tham gia khảo sát đa phần  
là hc t1-2 năm (60,3%), sau đó là học từ  
6 tháng đến 1 năm (17,6%), tlhc 3, 4 năm  
khá ít, cá bit có một trường hp hc trên 4  
năm. Trình độ tiếng Hán tương đương HSK1  
đa phần là cấp 5 (44,1%), sau đó là cấp 4  
(16,2%), cp 1-2 và cp 6 chiếm tlít, ln  
lượt là 7,3% và 5,8%. Nhìn vào kết quthng  
kê này có ththấy trình độ tiếng Hán của đối  
tượng kho sát chyếu là mc trung cp.  
Tbng 1 cũng có thể nhn thy có  
khá nhiu sinh viên không chọn các câu đã  
đủ thành phần câu, trong đó tỉ lkhông chn  
đạt cao nht là câu s10 vi tlkhông chn  
là 83,8%. Đây là câu mang ngữ điệu, vhình  
thc biểu đạt có đủ chvị. Như vậy, có thể  
thy rt nhiu sinh viên cho rng nhng câu  
mang ngữ điệu không phi là những câu đã  
hoàn thành.  
bng kho sát 1, có tng cng 20  
câu hỏi, trong đó có tám câu là câu hoàn  
thành, mười hai câu còn lại là câu chưa hoàn  
thành. Các thành phn khuyết thiếu được  
phân bcthể như sau: thiếu trtcâu 1, 2,  
thiếu phó t: câu 15, thiếu đại t: câu 6, 7,  
thiếu lượng t: câu 4, 11, thiếu gii t: câu  
16, thiếu bng: câu 13, thiếu trợ động t:  
câu 9, thiếu gii t: câu 16, thiếu đại t: câu  
6, 7, thiếu phương vị t: câu 20.  
Trong bng kho sát 2 có tám câu  
hi, bài tp yêu cu sinh viên thêm mt thành  
phn câu vào câu bkhuyết thiếu, kết quả  
khảo sát thu được khá nhiều đáp án khác  
nhau, trong quá trình thng kê có mt ssinh  
viên chthêm mt thành phần câu như yêu  
cầu, nhưng có một ssinh viên thêm 2 hoc  
3 thành phn câu. Vi những trường hp  
thêm nhiu thành phn câu mà câu vẫn đúng  
thì chúng tôi vẫn tính là câu đúng và đưa vào  
trong bng thng kê. Quan sát kết quả đã  
thng kê trên, nhn thy số lượng làm đúng  
nhiu nht là câu 4 vi tl66,2%, đây là câu  
thiếu tliên kết, tiếp đến là câu s6 tlệ  
64,7% (thiếu thành phn phó t). Tllàm  
sai nhiu nht là câu s7 tl77,9% và câu  
s2 tl64,7%, đều là câu thiếu thành phn  
bng. Các câu còn li, tlệ làm đúng dao  
đng t35%~52%.  
Bng 1 thhin tlkhông nhn biết  
được skhuyết thiếu vthành phn câu,  
trong đó câu số 2 khuyết thiếu trtchiếm  
tlcao nht 73,5%, sau đó là câu số 20  
(thiếu phương vị t) tl61,8%, tiếp đến là  
câu 6 (thiếu đại t) tl39,7%, câu 9 (thiếu  
trợ động t) tl33,8%, câu 4 (thiếu lượng  
t) tl14,7%, các câu còn li tlệ sai đều  
dưới 10%, trong đó câu ít nhất tlsai là 0  
(câu 19, câu 7), trong đó câu 19 là câu thiếu  
tliên kết và câu 7 là câu thiếu đại từ. Như  
vy, có ththy nhng câu thiếu tliên kết  
Bng kho sát 2 là bng kho sát để  
tìm hiu khả năng nói và viết đầu ra (output)  
trong quá trình hc tiếng Hán. Qua bng  
1 HSK (Hanyu Shuiping Kaoshi) là kỳ thi đánh giá  
năng lực ngoi ngdo Hanban liên kết vi BGiáo  
dục nước Cng hòa Nhân dân Trung Hoa tchc,  
trình độ HSK (qui định từ năm 2004 đến trước năm  
2021) có sáu cp: cp 1, 2 - sơ cấp, cp 3, 4 - trung  
cp, cp 5, 6 - cao cp.  
NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 37, S2 (2021)  
143  
kho sát trên có ththy tlphát hin và cha  
đúng những câu có thành phn khuyết thiếu là  
bngữ tương đối khó đối vi sinh viên.  
” được coi là một câu hoàn thành, nhưng  
chcó 20 sinh viên chn, còn li 48 sinh viên  
không chn, vy tl48 sinh viên không  
chọn câu đúng này được tính vào tlsai.  
Trong bng s1, nhng câu cùng biu thli  
sdng ca mt loi thành phn hoàn thành  
câu thì chúng tôi tính tlsai bình quân, ví dụ  
câu 5 (39,7%) và câu 10 (83,8%) đều là biu  
thngữ điệu làm thành phn hoàn thành câu,  
thì tlkhông nhn biết ca ngữ điệu là 61,2%.  
Kết quthng kê biu thtrong biểu đồ sau:  
Sau khi lên sliu và thống kê được  
các bng kho sát trên, chúng tôi thng kê li  
ca hai bng khảo sát để tìm hiu xem tlệ  
dùng sai thường rơi vào thành phần hoàn  
thành câu nào. Trong phn kho sát nhn  
din câu hoàn thành, những trường hp  
không nhn biết được câu đúng thì chúng tôi  
đều tính vào li sai. Ví dcâu số 8 “丽的确  
Biu đồ 1  
Tlkhông nhn biết thành phn hoàn thành câu  
70  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
0
Trợ từ Phó từ Lượng Đại từ Từ liên Giới từ Phương Trạng Bổ ngữ Ngữ điệu  
từ vị từ  
ngữ khí  
kết  
ngữ  
Bng kho sát 2 là bng thng kê li  
bài cha li khuyết thiếu thành phn hoàn  
thành câu. Trong bng kho sát này, câu 1 là  
li về năng nguyện động t, câu 2 và 7 là li  
bng, câu 3 là lỗi phương vị t, câu 4 li  
tliên kết, câu 5 li trng ng, câu 6 li phó  
t, câu 8 lỗi lượng từ. Câu 2 và 7 đều là li  
bngnên chúng tôi ly tlsai bình quân  
ca hai câu này. Kết quthống kê được hin  
thị ở biểu đồ 2 như sau:  
Biu đồ 2  
Tlcha sai li khuyết thiếu thành phn hoàn thành câu  
80  
70  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
0
Phó từ  
Lượng Từ liên Phương Trạng  
Từ vị từ  
Năng  
nguyện  
động từ  
Bổ ngữ  
kết  
ngữ  
NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 37, S2 (2021)  
144  
Quan sát hai biểu đồ trên, chúng ta  
nhn thy tldùng sai ít nht thuc về  
nhng kiu tliên kết như , 然  
khi dạy đến thành phn phó tbiu thmc  
độ như (rt), 的确 (thc s) có thgii thích  
thêm các phó tnày có thhoàn thành câu:  
漂亮(cô ấy đẹp) là câu chưa hoàn chỉnh,  
nhưng “她的确漂亮(cô y thc sự đẹp) là câu  
hoàn chnh.  
但是Nhng tliên kết này sinh viên rt  
dnhn biết và thường không dùng thiếu khi  
nói và viết. Thành phn hoàn thành câu dbị  
dùng thiếu và dùng sai nhiu nht là thành  
phn bng, mc dù sinh viên có thnhn  
biết được câu bthiếu thành phn bngữ  
nhưng gặp nhiều khó khăn khi chữa li câu.  
Tlkhông nhn biết được câu thiếu bngữ  
biểu đồ 1 chỉ là 9,5%, nhưng tỉ lsai về  
cha li thiếu bngtrong biu đồ 2 lên đến  
71,3%. Tlkhông nhn biết được thành  
phn câu cao nhất là phương vị t(61,8%)  
và ngữ điệu (61,2%).  
2) Khi đưa phạm trù hoàn thành câu  
vào trong ging dy, chúng ta cn quán trit  
ba bình din: cấu trúc, nghĩa và chức năng  
giao tiếp.  
3) Chú ý khi sa li và gii thích li  
sai cho sinh viên. Sinh viên ở giai đoạn mi  
hc rt dnói nhng câu cụt, đặt nhng câu  
ct. Khi sinh viên đặt câu, thot nghe có vẻ  
như là câu đúng, vì câu đó đầy đủ chv,  
nhưng nếu câu đó mang ra giao tiếp thì nhiu  
khi chưa thể hoàn thành chức năng giao tiếp.  
Ví d, khi sinh viên nói câu “我吃饭”, nếu  
4. Nguyên nhân li và kiến nghị phương  
pháp ging dy  
sinh viên đã học hiện tượng ngpháp ”  
thì giáo viên có thnói vi sinh viên là nên  
dùng câu 我吃饭” và giải thích câu đó là  
câu mi hoàn chnh, có tác dng hoàn  
thành câu, khi ngcnh giao tiếp không rõ  
ràng thì cần thêm vào để câu đạt hiu quả  
biểu đạt.  
Chúng tôi cho rng có mt snguyên  
nhân sau làm cho sinh viên dmc li sử  
dng thành phn hoàn thành câu:  
1) Không chú ý đến câu đó đã là câu  
hoàn chỉnh chưa.  
2) Không nhn biết được các thành  
phn câu nào có chức năng hoàn thành câu.  
4) Gii thiu vi sinh viên nhng  
thành phn có chức năng hoàn thành câu, ví  
dụ như học đến các từ “, , ”, giáo viên  
cũng giải thích rõ các tnày có chức năng  
hoàn thành câu và cho ví dcthvnhng  
thành phn này.  
3) Chuyn di tiêu cc ttiếng Vit.  
Ví d: tiếng Vit mt câu hoàn chỉnh là “Tất  
cả chúng tôi đều cười”, nhưng tiếng Hán nếu  
nói “我们都笑” thì rõ ràng chưa thể coi đó là  
câu hoàn thành, mà cần thêm “起来” thành  
我们都笑了起来。”  
5) Tp trung dy và luyn nhng  
thành phn hoàn thành câu mà sinh viên mc  
nhiu li, ví dụ như thành phần bng, ngữ  
điệu, phương vị t.  
4) Kiếnthc ngpháp và tvựng chưa  
vững, đặc bit là nhng phn ngpháp khó  
như bổ ng, sinh viên mc li sai khá nhiu.  
6) Đặc biệt chú ý đến thành phn  
hoàn thành câu dbchuyn di tiêu cc từ  
tiếng Vit, ví dụ “我比你喜欢中文歌曲”, câu  
tương tự trong tiếng Việt là Tthích bài hát  
tiếng Hán hơn bạn.” Câu này trong tiếng  
Việt được coi là câu hoàn thành, nhưng trong  
tiếng Hán thì lại là câu chưa hoàn thành,  
tiếng Hán nên nói là 我比你更喜欢中文歌”  
(Tcàng thích bài hát tiếng Hán hơn bạn).  
Để đạt được hiu qugiao tiếp, nâng  
cao hiu qudy và hc tiếng Hán, vic nói  
và viết tiếng Hán mt cách hoàn chnh cn  
được quan tâm đúng mức. Thành phn hoàn  
thành câu là mt phn khó trong dy tiếng  
Hán và càng khó trong môi trường ngoài  
ngôn ng. Theo chúng tôi, nhng bin pháp  
sau có thgiúp nâng cao hiu quging dy:  
1) Kết hp ging dy hiện tượng ngữ  
pháp vi chức năng hoàn thành câu. Ví d,  
NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 37, S2 (2021)  
5. Kết lun  
Thành phần hoàn thành câu được  
145  
hoàn thành câu, giáo viên cần lưu ý giảng  
gii thêm vchức năng hoàn thành câu của  
nhng thành phần này và tăng cường luyn  
tp, đặc bit là ở giai đoạn sơ cấp, vì đây là  
giai đoạn nn tảng để giúp sinh viên có thể  
nói và viết câu hoàn chỉnh trong giai đoạn  
tiếp theo.  
quan tâm muộn hơn so với các hiện tượng  
ngpháp khác. Mc dù thành phn hoàn  
thành câu rt quan trng trong ging dy,  
nhưng sự nghiên cu và quan tâm cho thành  
phn này hin vẫn chưa đủ. Trong quá trình  
hc tiếng Hán, sinh viên chưa chú ý nhiều  
đến thành phn hoàn thành câu, do vy li  
đặt câu thiếu, câu ct hoc dùng sai thành  
phn hoàn thành câu còn tương đối nhiu.  
Thm chí, có sinh viên còn không có khái  
nim vthành phn hoàn thành câu, khi đưc  
giáo viên chỉ rõ đây là câu thiếu thì không  
biết phi thêm nhng thành phần nào để câu  
hoàn thin và hoàn chỉnh hơn về nghĩa và  
chức năng giao tiếp.  
Tài liu tham kho  
Đỗ, H. C. (2010). Đại cương ngôn ngữ hc (Tp1).  
Nxb Giáo dc.  
Jin, T. E. (1999). Hanyu wanju chengfen lueshuo.  
Hanyu xuexi, (6), 8-13.  
He, Y. (1994). Hanyu wanju chengfen shitan. Yuyan  
jiaoxue yu yanjiu, (4), 26-38.  
Hoàng, T. B. T. (2020). Đặc điểm thành phn hoàn  
thành câu trong tiếng Hán. Trong Kyếu hi  
tho khoa hc quc gia 2020: Nghiên cu và  
ging dy ngoi ng, ngôn ng, quc tế hc  
ti Vit Nam (tr. 470-477). Nxb Đại hc  
Quc gia Hà Ni.  
Qua các bng kho sát trên, có thể  
thy sinh viên gp khó khăn nhiều nht khi  
sdng thành phn bng, trng ng,  
phương vị t, trtngkhí, ngữ điệu để  
hoàn thành câu. Nguyên nhân chính, ngoài  
chưa nắm vng cách dùng ca thành phn  
hoàn thành câu này thì vic không nhn biết  
được các thành phn nào có thhoàn thành  
câu cũng là yếu tcần được xem xét đến.  
Hu, M. Y., & Jin, S. (1989). Liushuiju chutan. Yuyan  
jiaoxue yu yanjiu, (4), 42-54.  
Li, Q. (2006). Shilun xiandai hanyun wanju fanchou.  
Yuyan wenzi yingyong, (1), 53-56.  
Lu, J. M. (2005). Xiandai hanyu yufa jioaxue . Beijing  
daxue chubanshe.  
Lu, Sh. X. (1942). Zhongguo wenfa yaolue. Beijing  
Thành phn hoàn thành câu là mt  
phn khó trong dy Hán ng, ngoài yêu cu  
nm vng kiến thc tvng và ngpháp còn  
đòi hỏi năng lực ngcm tt. Do vy, trong  
quá trình dy hc, khi dạy đến các hin  
tượng ngpháp hoc các tcó chức năng  
daxue chubanshe.  
Sun, D. J. ( 2002). Hanyu yufa jioacheng. Beijing  
yuyan wenhua daxue chubanshe.  
Wang, A. L. (1990). Hanyu chengju biaozhun sikao.  
Shandong daxue chubanshe, (4), 8-16.  
NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 37, S2 (2021)  
146  
A STUDY ON USING SENTENCE-COMPLETING ELEMENTS  
OF CHINESE-MAJORED STUDENTS  
AT VNU UNIVERSITY OF LANGUAGES AND  
INTERNATIONAL STUDIES  
Hoang Thi Bang Tam  
Department of Chinese Language and Culture, University of Language and International Studies,  
Pham Van Dong, Cau Giay, Hanoi, Vietnam  
Abstract: The sentence-completion component has the function of making the sentence  
structurally and expressively complete to perform the communication function in the condition that the  
sentence is not clear in a specific communication context. In Chinese, the sentence-completion  
components belong to the following categories: intonation, modal particle, the category denoting degree,  
negation, trend, state and quantity. Students in the process of learning Chinese, because of not knowing  
the sentence-completion component, not having mastered the use of sentence-completion components  
or due to negative effects from Vietnamese, tend to speak and write incomplete sentences. The study  
aims to specifically evaluate the use of sentence-completion components of students majoring in  
Chinese, assess the ability to use sentence-completion components, find out which sentence-completion  
components that are often misused, explain the cause of the errors and give specific solutions to improve  
the efficiency of teaching Chinese for students.  
Keyword: sentence-completing elements, errors, selection rate  
pdf 11 trang baolam 13/05/2022 2940
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát khả năng sử dụng thành phần hoàn thành câu của sinh viên chuyên ngành tiếng Hán tại trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_kha_nang_su_dung_thanh_phan_hoan_thanh_cau_cua_sinh.pdf