Nông nghiệp hữu cơ - Hiện trạng và giải pháp nghiên cứu, phát triển

NÔNG NGHIP HỮU CƠ: HIỆN TRNG VÀ GII PHÁP NGHIÊN CU-PHÁT TRIN  
Nguyễn Văn Bộ, Giám đốc Vin KH Nông nghip Vit Nam,  
Ngô Doãn Đảm, Phó Viện trưởng Viện Cây Lương thực và Thc phm  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Nông nghip hữu cơ là mt hthống canh tác đã gây nên schú ý ngày càng tăng ở nhiu  
quc gia trong 2 thp kqua, nhất là các nước phát trin, khi mà áp lc về lương thực giảm đi,  
song áp lc vvsinh an toàn thc phm, chất lượng nông sn và môi trường lại tăng lên. Nhiều  
nước châu Âu, Bc Mỹ, châu Đại dương đã khuyến khích nông dân áp dng nông nghip hu  
cơ. Tuy nhiên ở nhiu quc gia khác, nông nghip hữu cơ là câu chuyn còn rt mi m, khái  
nim vloi hình canh tác này được hiu rt khác nhau. Vi Việt Nam điều này cũng không là  
ngoi l. Hin ti có rt nhiều định nghĩa khác nhau về nông nghip hữu cơ. Phần ln các nhà  
khoa học đều hiu nông nghip hữu cơ là mt nn nông nghip không sdng hóa cht, các  
ngun hữu cơ được tái sdng mt cách triệt để. Theo khái nim này, trong sut quá trình sn  
xut chỉ được phép sdng phân bón hữu cơ, làm cỏ bng tay hoặc cơ gii và phòng trsâu bnh  
bng bin pháp sinh hc. Gần đây, nông nghiệp hữu cơ còn không chp nhn vic gieo trng các  
cây đã biến đổi gene.  
Tuy nhiên, bn cht ca bt kmt nn sn xut nào cũng phải gn với năng suất, chất lượng  
ca sn phm cui cùng và tính bn vng của môi trường. Cùng vi sphát trin ca khoa hc,  
khi mà kiến thức con người đã dn chi phối được các qui lut ca tnhiên thì khái nim hữu cơ  
cũng được hiu theo nghĩa rộng hơn, tổng hợp hơn. Xem xét bản cht ca quá trình sdng dinh  
dưỡng ca cây trng chúng ta thy rng, chất dinh dưỡng dù sdng bt kdng nào, hu  
cơhay vô cơ thì chúng đều phi tri qua mt quá trình chuyn hóa vdng ion (anion hoc  
cation) trước khi được cây trng hp ph. Thêm na, chất lượng nông sn không hoàn toàn phụ  
thuc vào dng phân bón sdng mà li phthuc vào liều lượng, chng loi, tlệ, phương pháp  
và thi kbón cho cây trng. Vi thuc bo vthc vt là loi chế phm không hoặc ít độc hi,  
thi gian phân hy ngn... và phải đảm bo thời gian cách ly. Như vy, sn phm sạch đáp ứng  
yêu cu vvsinh an toàn thc phm không hoàn toàn không có cha các yếu tố độc hi mà là  
sn phm có hàm lượng các chất độc hại dưới ngưỡng cho phép theo tiêu chun quc gia hay  
quc tế.  
Xut phát tnhng lý do trên, theo chúng tôi, nông nghip hữu cơ là mt hthng sn xut  
cho phép khai thác tối ưu các nguồn tài nguyên như đất, năng lượng, các chất dinh dưỡng, các  
quá trình sinh hc din ra trong tnhiên vi một phương pháp quản lý hp lý nht nhm mc  
đích tạo ra sn phẩm đáp ứng yêu cu vvsinh an toàn thc phẩm, đồng thi cũng đảm bo cho  
hthng sn xut bn vng về môi trường, xã hi và kinh tế. Theo định nghĩa này thì nông  
nghip hữu cơcòn có thhiu là nông nghiệp sinh thái. Như vy, thut ng“hữu cơ” không chỉ đề  
cập đến dạng dinh dưỡng cung cp cho cây trồng mà được mrộng ra như là một quan điểm,  
trong đó tính bền vng là ht nhân.  
Theo Dumanski, nhà thổ nhưỡng hc thì “sbn vững để li cho các thế hệ tương lai ít nhất là  
những cơ hội như chúng ta đang có”. Đây là quan điểm rt thc tiễn, đảm bo tng tài sn 4  
dng (tài sn thiên nhiên, tài sản do con người làm ra, bản thân con người và xã hội) luôn được  
bo toàn trong sut quá trình phát trin. Tht tiếc, chúng ta đã và đang khai thác triệt để tài  
nguyên, gần như không cớ cơ hi cho thế hsau.  
Còn theo N.H. Lampkin (1994) thì: "Canh tác hữu cơ là một phương pháp tiếp cn vi nông  
nghip nhm mc tiêu to lp hthng sn xut nông nghip tng hp, bn vng về môi trường,  
kinh tế và nhân văn; cho phép khai thác tối đa nguồn tài nguyên có thtái tạo được cũng như  
qun lý các quá trình sinh thái cùng vi sự tác đng qua li của chúng để đảm bảo năng suất cây  
trng, vt nuôi và dinh dưỡng cho con người mc chp nhận được đng thi bo vchúng khi  
sâu, bnh”.  
HIN TRNG SN XUT NÔNG NGHIP HỮU CƠ TRÊN THGII  
Theo sliu công bố năm 2012 (FiBL và IFOAM, 2012) [7] của Vin Nghiên cu và Truyn  
thông NNHC (Communication, Research Instituteof Organic Agriculture FiBL) và Hip hi  
NNHC Quc tế (International Federation of Organic Agriculture Movements IFOAM), hin  
trng sn xuất và thương mại sn phm NNHC toàn cầu như sau:  
1. Vsn xut  
Năm 2010 toàn thế gii có 160 nước được chng nhn có sn xuất NNHC (NNHC), tăng 6  
nước so với năm 2008. Về din tích, hin ti có 37,3 triu ha NNHC chiếm 0,9% diện tích đất  
sn xut nông nghip toàn cầu, trong đó 2/3 (23 triệu ha) là đất trng cỏ và chăn thả đại gia súc.  
Có 2,72 triệu ha NNHC cây hàng năm, gồm 2,51 triu ha ngũ cốc (trong đó có lúa) và 0,27 triệu  
ha rau. Din tích canh tác hữu cơ cây lâu năm là 2,7 triệu ha (0,6% tng din tích NNHC) và  
tăng 0,6 triệu ha so với năm 2008, trong đó 3 cây quan trọng nht là: cà phê (0,64 triu ha), ô-liu  
(0,5 triu ha) và cây ly ht có du (0,47 triệu ha. Có 7/160 nước đạt din tích NNHC cao trên  
10%.  
Ti châu Âu, có 10 triu ha NNHC vi 219.431 h/trang tri. Những nước có din tích NNHC  
ln là: Tây Ban Nha (1,46 triu ha), Italia (1,113 triệu ha) và Đức (0,99 triệu ha). Có 7 nước đạt  
diện tích NNHC cao hơn 10% là: Công Quốc Liechtenstein (27,3%), Áo (19,7%), Thụy Điển  
(12,6%), Estonia (12,5%), Thy S(11,4%) và Séc (10,5%).  
Bc M(gm Mvà Canada) có 2,652 triệu ha NNHC, trong đó Mỹ1,948 triu ha và Canada  
0,702 triu ha.  
Châu Á có 2,8 triu ha NNHC vi 460.764 trang tri/ hsn xuất, trong đó dẫn đầu là Trung  
Quc (1,39 triu ha) và Ấn Độ(0,78 triệu ha). Nước có tldin tích NNHC cao nhất là Đông  
Timor (7%).  
Châu Phi có khong 1,1 triệu ha NNHC được chng nhn vi khong 544 ngàn trang tri. Các  
nước sn xut NNHC chlc là Uganda (228.419 ha), Tunisia (175.066 ha) và Ethiopia  
(137.196ha).  
MLa tinh có 8,389 triu ha NNHC vi 272.232 h/trang trại, trong đó Argentina 4,177 triu  
ha, Brazil 1,76 triệu ha và Uruguay là 930.965 ha (2009). Ba nước có tlgiá trsn phm  
NNHC cao so vi GDP nông nghip là Malvinas (35,7%), Cng hòa Đô-mi-ca-na (8,3%) và  
Uruguay (6,3%).  
Các châu Đại Dương bao gồm: Úc, Niu-di-lân, các quần đảo Fiji, PaPua New Guinea, Tonga,  
Vannuatu... có 12,144 triệu ha NNHC, trong đó 97% là của Oxtrâylia và là đất đồng ctnhiên  
vi 8.432 trang trại đang sản xut.  
Ngoài din tích NNHC, thế gii còn có 43,0 triệu ha đất rừng nguyên sinh để khai thác sn  
phm hữu cơ tự nhiên (tăng 1,1 triệu ha so với năm 2009 và 11,1 triệu ha so với năm 2008).  
Hin có 1,6 triu hvà trang trại NNHC, tăng 0,2 triệu hso với năm 2008. Phân bố ca số  
trang tri NNHC theo châu lục như sau: Châu Á 29%, châu Phi 34%, châu M18%... Ba nước  
có nhiu trang tri hoc hsn xut NNHC là: Ấn Độ(400.551), Uganda (188.625),  
Mehico(128.862, sliu 2008).  
2. Vthị trường  
Doanh thu năm 2010 từ vic bán thc phẩm và đồ ung có ngun gc hữu cơ đã đạt 59,1  
tỷUSD, tăng 4,2 tỷUSD so với năm 2009 và gấp hơn 3 lần năm 2000 (18 tỷUSD). Các nước tiêu  
thnhiu sn phm hữu cơ nht là M(26,7 tỷUSD), Đức (8,4 tUSD) và Pháp (4,7 tUSD);  
nhưng tính theo đầu người thì cao nht là Thy Sỹ, Đan Mạch và Luxemburg (tương ứng đạt  
213, 198 và 177 USD/người/năm).  
Ti châu Âu, giá trị thương mại năm 2010 của các sn phẩm NNHC đạt khong 19,6 t€,  
trong đó Đức 6,02 t, Pháp 3,38 tvà Anh 2 tỉ €. Đan Mạch, Áo và Thụy Điển có giá trsn phm  
NNHC cao hơn 5% GDP nông nghiệp.  
Chính phủ các nước Cộng đồng chung châu Âu và mt số nước htrcho NNHC thông qua  
tài trợ các chương trình phát trin nông thôn, htrphát trin thchế và kế hoạch hành động  
quc gia. Mt nghiên cu gần đây cho thấy các nước châu Âu hin có 26 bn kế hoch hành  
động quc gia vphát trin NNHC.  
Giá trsn phm NNHC ca Mỹ năm 2010 đạt 29,0 tỷ USD, trong đó có 10,6 tỷ USD (xp  
x30%) là rau và quhữu cơ, đáp ứng 12% thphn rau và qutiêu thnội địa, cng vi 1,947  
tUSD là các sn phm phi thc phm. Giá trsn phẩm NNHC được tiêu thcủa Canada ước  
đạt khong 2,6 tỷ đôla Canada.  
Phn ln sn phẩm NNHC được chng nhn của châu Phi là để xut khu và chyếu sang thị  
trường châu Âu; riêng Uganda đạt doanh thu 37 triệu USD năm 2010. NNHC có vai trò quan  
trọng đểgiúp châu Phi ci thiện an ninh lương thực và ng phó tốt hơn với biến đổi khí hu. Vì  
vy, Hi nghNNHC Châu Phi ln thứ2 đã được tchc ti Zambia t15-19/5/2012, nhm thúc  
đẩy nghiên cu và phát trin lĩnh vực này.  
Ti châu Á, mặc dù lượng sn phm NNHC còn chiếm thphn nhvà chyếu tiêu dùng ni  
địa, song Chính phủ đã nhn thc rõ cn phải đầu cho nghiên cu - phát trin lĩnh vực này. Có  
7 nước (Trung Quc, Ấn Độ, Nht Bn, Hàn Quốc, Philippines, Đài Loan và Malaysia) đã ban  
hành và áp dụng qui đnh bt buc vgn nhãn mác các sn phẩm NNHC trước khi tiêu th. Mt  
số nước như Sri-Lanka, Nepal, Thái Lan và Indonesia đã thành lập các cơ quan giám sát và cp  
chng chchất lượng sn phm NNHC.  
Ti MLa tinh, phn ln sn phẩm NNHC cơ đưc xut khu sang châu Âu, Bc Mvà Nht  
Bn vi các các ngành hàng chlc là: qunhiệt đới, ngũ cốc, cà phê, ca cao, đường và thịt. Đã  
có 18 nước thuc khu vc ban hành và hiện có thêm 5 nước đang hoàn thiện khung pháp lý. Hỗ  
trphát trin NNHC ti các quc gia này thông qua chương trình thúc đẩy sn xut và htrợ  
xut khu sn phm.  
Tại châu Đại dương, phần ln sn phẩm NNHC được chng nhận là để xut khu, thị trường  
tiêu thnội địa chưa phát triển và trong mt số trường hp thậm chí chưa được hình thành. Sn  
phm NNHC thường được bán dưới dng sn phm “truyn thng”, không có skhác bit vgiá  
so vi các sn phm thông dng. Thị trường tiêu thnội địa chyếu là để phc vcho nhu cu  
ca khách du lch.  
3. Các nlc phát trin thchế và chng nhn tiêu chun  
Hin tại có 84 nước xây dựng xong và 24 nước khác đang hoàn thiện hthng tiêu chun  
quc gia cho sn phm NNHC. Trong những năm gần đây đã hình thành nhiu tchc (chyếu  
tChâu Âu) cung ng dch vchng nhn sn phẩm NNHC đạt chun. Tính ti 2010 có tng số  
549 tchc cung cp dch vụ này (tăng 17 tổ chc so vi con s532 của năm 2009) và chủ yếu  
thuc EU, M, Nht Bn, Hàn Quc, Trung Quc, Canada và Brazil (riêng Nht Bn có 61  
tchc cung ng dch v).  
Qun lý chất lượng chui giá trhữu cơ theo phương pháp Hệ thng bảo đảm cùng tham gia  
(Participatory Guarantee System-PGS) đang được nhiều nước quan tâm và áp dng, nhằm đáp  
ng nhu cầu gia tăng nhanh chóng về strang tri NNHC tại các nước đó. Đi đầu trong áp dng  
thành công PGS là các nước khu vc MLa tinh (ni bt là Bra-xin) và Ấn Độ, vi nhiều bước  
tiến quan trng trong vic ban hành thchế cho áp dụng phương pháp này.  
SN XUT NÔNG NGHIP HỮU CƠ ỞVIT NAM  
1. Hin trng sn xut, chng nhn chất lượng, tiêu thvà chính sách vNNHC  
Vsn xut, giống như nhiều nước khác trên thế giới, nông dân nước ta được hiểu là đã biết  
canh tác hữu cơ theo cách truyn thng thàng nghìn năm nay, nhưng sản xut NNHC theo khái  
nim hin ti ca Hip hi NNHC Quc tế (IFOAM) thì còn rt mi m. NNHC theo khái nim  
ca IFOAM thc ra mi chỉ được bắt đầu Vit Nam vào cui những năm 1990 với mt vài sáng  
kiến, chyếu tp trung vào vic khai thác các sn phm tnhiên, chng hạn như các loi gia vị  
và tinh du thc vật, để xut khu sang mt số nước châu Âu (Simmons và Scott, 2008) [11].  
Theo sliu IFOAM công bố năm 2012 (FiLB và IFOAM, 2012) [7], năm 2010 Việt Nam có  
19.272 ha sn xuất NNHC được chng nhận (tương đương 0,19% tổng din tích canh tác), cng  
vi 11.650 ha mặt nước nuôi trng thy sn hữu cơ/ sinh thái và 2.565 ha rừng nguyên sinh để  
khai thác các sn phm hữu cơ tnhiên. Báo cáo ca FiBL-IFOAM không nêu tng giá trxut  
khu các sn phm hữu cơ ca Việt Nam, nhưng theo báo cáo của Hip Hi NNHC Vit Nam thì  
ước đạt khong 12 - 14 triu USD. Các sn phm hữu cơ đang được xut khu là chè, tôm, go,  
quế, hi, tinh du, tuy nhiên số lượng còn rt hn chế.  
Vchng nhn chất lượng: Hiện nước ta vẫn chưa có hệ thng các tiêu chun quc gia và  
khung pháp lý cho sn xut, chng nhn và giám sát chất lượng sn phm NNHC. Đầu năm  
2007, BNN - PTNT ban hành Tiêu chun ngành s10 TCN602-2006 [3] cho các sn phm  
hữu cơ ti Việt Nam, nhưng tiêu chuẩn này còn rất chung chung, đồng thi ktừ đó đến nay vn  
chưa có hướng dn cthcho vic cp chng nhn hữu cơ, để làm cơ sở cho các đơn vị sn xut,  
chế biến và các đối tượng quan tâm khác thc hin. Hin cả nước có 13 tchc là các nhóm  
nông dân sn xut và các doanh nghiệp được các tchc quc tế chng nhận đạt chuẩn để xut  
khu sn phm hữu cơ sang các nước châu Âu, M... Theo Cc Trng trt (2013) [2], BNN -  
PTNT đang tiến hành xây dng qui chun mi cho sn phẩm NNHC được sn xut ti Vit Nam,  
da theo tiêu chun quc tế IFOAM. Dkiến, cuối năm 2013 đầu 2014, qui chun này sẽ được  
ban hành. BNN - PTNT cũng đã có kế hoch thiết lp mt hthng giám sát và cp chng chỉ  
chất lượng cho sn phẩm NNHC đạt chun, tuy nhiên ltrình thời gian và bước đi cho việc thc  
hin kế hoch này vẫn chưa được xác định. Mt số công ty tư nhân như Qualiservice, gần đây đã  
cgắng năng cao năng lực dch vụ để htrợ nông dân được cp chng chchất lượng (theo  
hướng “hữu cơ” hoc “VitGAP”) cho sn phm trng trt và thy sản đạt chun.  
Tiêu dùng: Thị trường nội địa cho sn phm NNHC hiện chưa phát triển. Hin không có số  
liu thng kê chi tiết vchng loi và số lượng sn phm hữu cơ được sn xut và tiêu thhàng  
năm, tuy nhiên dễ nhn thy rng các sn phm rau hữu cơ là để tiêu thnội địa, còn các sn  
phm hữu cơ khác như chè, tôm, gạo... là để xut khu. Hin cũng không có số liu vchng loi  
và số lượng sn phm hữu cơ được nhp khẩu cho tiêu dùng trong nước, mc dù có báo mng  
thông tin rng vic nhp khu và tiêu dùng các sn phẩm như vậy đang ngày càng tăng ởTP. Hà  
Ni và TP. HChí Minh.  
Chính sách:Chính phVit Nam luôn ng hmnh mcác nlc phát trin mt nn nông  
nghip bn vng và thân thiện môi trường, nâng cao năng suất và sc cnh tranh ca sn phm  
nông nghiệp, trong đó có NNHC. Tuy nhiên, vẫn còn thiếu các chính sách cthvề định hướng  
chiến lược và kế hoạch hành động quốc gia, để thc sự thúc đẩy sn xut NNHC phát trin. Gn  
đây đã xut hin mt stín hiu tt vsự ủng hcủa Nhà nước cho NNHC, cuối năm 2011  
Chính phcho phép thành lp Hip hi NNHC Vit Nam và từ đầu năm 2012 Hiệp hi bắt đầu  
đi vào hoạt động. Đầu năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định s01/2012/QD-  
TTg [13] vmt schính sách htrvic áp dng Quy trình thc hành sn xut nông nghip tt  
trong nông nghip, lâm nghip và thy sản, trong đó có NNHC. Gần đây, BộNN & PTNT khng  
định shtrcó phn mnh mẽ hơn đối vi NNHC, thông qua vic phê duyệt Chương trình  
khung nghiên cu khoa hc và công nghngành Nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2013-2020,  
trong đó có NNHC.  
Các cơ quan, tchc hoạt động vNNHC:  
Các cơ quan nhà nước có liên quan đến lĩnh vực NNHC gm: BNông nghip và PTNT, Bộ  
Khoa hc - Công ngh, Bộ Tài nguyên và Môi trường, BGiáo dục và Đào tạo... Hu hết các  
viện và cơ snghiên cứu quan tâm đến NNHC đều trc thuc BNN & PTNT, vi chc năng  
nhim vụ liên quan đến đối tượng cây trng, vt nuôi và thy sn, gm Vin Khoa hc Nông  
nghip Vit Nam (VAAS) và các vin/ trung tâm nghiên cu trc thuc, Viện Chăn nuôi, các  
Vin Nghiên cu Nuôi trng Thy sản (RIA1, RIA2, RIA3...) và các trường đại hc nông  
nghip.  
Các tchc phi chính phvà doanh nghiệp quan tâm đến NNHC gm: Hi Nông dân Vit  
Nam (VNFU) cho rau hữu cơ, Công ty ECOMART cho chè hữu cơ; Organik Đà Lạt cho rau hu  
cơ; Doanh nghiệp Trang tri Xanh Vin Phú cho go hữu cơ và các mô hình nuôi tôm sinh thái  
ti tnh Cà Mau... Có rất ít các cơ quan, tchc quc tế htrphát trin NNHC Vit Nam,  
ngoi trtchc ADDA của Đan Mạch, GTZ của Đức và gần đây là Tổng cc Phát trin Nông  
thôn RDA ca Hàn Quc.  
2. Hin trng nghiên cu và đào to vNNHC  
Trong khi sn xut nông nghiệp nước ta thời gian qua đã đạt được nhiu thành tu to ln,  
song lĩnh vực nghiên cứu và đào tạo để thúc đẩy phát triển NNHC chưa nhận được squan tâm  
và đầu tư đúng mức. Thông tin vhoạt động nghiên cứu và đào to/hun luyn về NNHC được  
công bchính thc trên các tạp chí trong nước và quc tế hin còn quá ít. Các chương trình, đề  
tài nghiên cu và phát triển đã và hiện đang được tiến hành chyếu tp trung vào vic chn to  
ging cây trng, vt nuôi mi và xây dng bin pháp kthut sn xut phù hp vi ging cây  
trng, vật nuôi đó; sản xut sn phm cây trng có chất lượng cao và an toàn da theo các  
nguyên lý ICM hoc GAP. Nhng kết qunghiên cứu trên được biên son, tng kết để khuyến  
cáo bsung cho sn xut NNHC.  
Lĩnh vực đào tạo hun luyn vNNHC cũng đang trong tình trạng tương tự. Đại hc Nông  
nghip Hà Ni gần đây đã thành lập Trung tâm thúc đẩy và nghiên cu NNHC (COAPS), tuy  
vy Trung tâm hin rt thiếu ngun lc hoạt động.  
3. Mt smô hình NNHC tiêu biu  
3.1. Dán ADDA - VNFU vcanh tác hữu cơ  
Vi shtrca chính phủ Đan Mạch thông qua Tchc htrphát trin nông nghip châu  
Á (ADDA), Hi Nông dân Việt Nam đã thc hin dự án này trong 7 năm, từ 2005 đến 2012.  
Mục đích của dán là nhm nâng cao nhn thc và hiu biết kthut vcanh tác NNHC cho các  
nhóm/ hộ nông dân, đồng thi htrhsn xuất được các sn phm hữu cơ đạt chuẩn. Người  
dân tham gia dự án được tp hun vcác khâu ca quá trình sn xut, thị trưng, tiêu thvà liên  
kết khách hàng. Dự án đã tạo được squan tâm phi hp ca Hi Nông dân 9 tnh/ thành phố  
(Lào Cai, Tuyên Quang, Bc Giang, Bc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Hà Ni, Hòa Bình và Hà  
Tĩnh). Dự án đã tchức được 155 lp tp huấn cho nông dân và các đối tượng khác tham gia về  
canh tác NNHC. Đã xây dựng được nhiu nhóm sn xut sn phm hữu cơ trên tng din tích 70  
ha mô hình ti 9 tỉnh, đối tượng là rau, lúa, cam, vải, nho, chè và cá nước ngt. Theo báo cáo,  
sn phm tcác mô hình được sn xut theo tiêu chun sn phm hữu cơ, đảm bo vsinh an  
toàn thc phẩm và đáp ứng thhiếu của người tiêu dùng đô thị. Mt số nhóm NNHC đã hot  
động khá thành công, ví dụ như nhóm rau hữu cơca xã Đình Bng, Bắc Ninh đã sn xut rau an  
toàn trên din tích 5000m2, cung cp sn phẩm thường xuyên cho các khu công nghip và nhà  
hàng/ khách sn trong vùng. Nhóm rau hữu cơ ti Hà Ni và Hòa Bình thường xuyên cung cp  
2,5 - 3 tn rau/ngày cho thị trưng Hà Nội, đảm bo thu nhp ổn định cho nông dân tham gia dự  
án.  
Kết quthành công nht là Dự án đã xây dng, áp dụng thí điểm phương pháp quản lý cht  
lượng chui giá trhữu cơ theo Hthng bảo đảm cùng tham gia (Participatory Guarantee  
System-PGS) vi 25 nhóm nông dân ở Sóc Sơn, Hà Nội và Lương Sơn, Hòa Bình và các công ty  
nhân tham gia dự án, để sn xut rau và mt vài sn phm NNHC khác. Dán chng nhn  
chất lượng sn phm hữu cơ da trên vic xem xét mức độ tham gia tích cc của các đối tác và  
trên cơ slòng tin, mạng lưới hoạt động xã hi và chia shiu biết vi nhau (IFOAM PGS Task  
Force, 2008). Dự án đã xây dng và phát hành Sổ tay hướng dn thc hành PGS - Vit Nam  
(version 3) bng ctiếng Vit và tiếng Anh.  
Vic áp dng hthng kim soát chất lượng theo PGS đã tra có hiu qutrong việc giúp đỡ  
nhiu nhóm nông dân thc hành các nguyên lý và đòi hi của phương pháp PGS, và trong thực tế  
nhiu nhóm hộ nông dân đã sn xut và tiêu thkhá thành công sn phm rau hữu cơ. Một trong  
các ví dthành công này là Nhóm hnông dân xã Tân Đức tnh Phú Th. Xã thành lp tsn  
xut rau hữu cơ từ tháng 1/2008, đến năm 2010. Nhóm đã quy hoạch được 3 vùng sn xut rau  
hữu cơ vi tng s198 hnông dân tham gia. Nhóm nông dân sn xut rau hữu cơ ca xã hin  
đã có thtvận hành được công vic, tkhâu la chn vùng trng thích hp (bao gm cvic  
thuê phân tích chất lượng mẫu đất và mẫu nước), chun bphân hữu cơ hoai mc, thc hin  
nghiêm quy trình sn xut và qun lý, truy nguyên ngun gc sn phm, phát trin mạng lưới thị  
trường và đáp ứng yêu cu vchất lượng theo tiêu chun PGS.  
3.2. Ecolink-Ecomart vi sn phm chè và rau hữu cơ  
Ecolink được thành lập năm 2003 để htrcác hnông dân nhsn xut và tiêu thchè.  
Ecomart Vit Nam hiện nay được hình thành tvic sáp nhp gia Ecomart cũ và Ecolink.  
Ecomart cũ được thành lp thông qua thc hin 1 dán do NZAID tài trợ trong giai đoạn 2002 -  
2006, nhm giúp BNN-PTNT xây dng btiêu chun sn phm NNHC quc gia (Tiêu chun  
ngành 10 TCN602-2006). Hoạt động chính ca Ecolink-Ecomart hin nay là sn xut chè hữu cơ  
để xut khu sang thị trưng Âu và M. Thời gian đu Công ty sn xut chè hữu cơ ti tnh Thái  
Nguyên, gp nhiều khó khăn vì nông dân ở đây quen với tp quán trng chè thâm canh, do vy  
hkhông tuân thnghiêm ngt quy trình sn xut chè hữu cơ. Vì vy, công ty đã chuyn vùng  
sn xut vhuyn Bc Hà ca tnh Lào Cai (300ha) và huyn Quang Bình ca tnh Hà Giang  
(500ha). Đây là 2 huyện có địa hình núi cao, khí hu mát mvà hoàn toàn cách ly vi các vùng  
trng chè thâm canh truyn thống. Công ty đã xây dng 2 nhà máy chè: mt ti Bc Hà (vi  
công sut 15 tấn búp tươi/ngày) và một ti Quang Bình (20 tấn búp tươi/ngày, tương đương 4 tấn  
búp khô/ngày). Sn phm chè hữu cơ của công ty được đóng gói thành bao cỡ30-40kg để xut  
khu sang Châu Âu và M, từ đó sẽ được đối tác nước stại đóng thành các gói nhỏ gn logo và  
quy cách phù hp vi thị trường nội địa nước đó.  
Các đặc điểm đặc trưng nhất trong hoạt động sn xut chè hữu cơ ca Ecolink-Ecomart là:  
Chsdng mt giống chè địa phương Shan Tuyết, sn xut vi các hộ nông dân đã đăng ký và  
được đào tạo. Các trang tri chè chbón phân hữu cơ ủ mc, không dùng phân khoáng và không  
phun thuc trsâu hóa học. Công ty thu mua chè búp tươi đạt tiêu chun vchế biến ti nhà máy  
và theo quy trình ca công ty. Sn phm của Công ty đã được cp giy chng nhn hữu cơ ca tổ  
chc ICEA (Ialia) từ năm 2009. Chiến lược ca công ty trong việc đảm bo chất lượng là: cố  
gng tha mãn tiêu chun chất lượng ca từng đối tượng khách hàng, thông qua vic áp dng  
nghiêm ngt qui trình kim soát chất lượng và thanh tra ni b, tiến tới đưc cp chng chcht  
lượng theo tiêu chun ca mỗi đối tượng khách hàng.  
Bên cnh chè hữu cơ là sn phm chính, Ecolink - Ecomart hiện đang sản xut và tiêu th20  
chng loi rau hữu cơ, đáp ứng nhu cu rau xanh giao tn nhà cho khong 2000 khách hàng  
(trong đó có khoảng 500 khách hàng thường xuyên), kcvic mua bán qua mng. Vi sn  
phm rau hữu cơ, công ty đang áp dụng phương pháp PGS để kiểm soát và đảm bo chất lượng.  
Công ty cho biết giá tiêu thchè hữu cơ sang châu Âu và Mỹ đạt khong 5,5 - 6,0 USD/kg so  
vi 2,2 - 3,0 USD cho 1 kg chè thường xut sang thị trường Ai Cp. Sn phm chè hữu cơ ca  
công ty được tiêu thụ trong nước chưa đáng kể, có lẽ do người tiêu dùng chưa chấp nhn giá cao.  
3.3. Organik Đà Lạt vi sn phm rau hữu cơ  
Công ty Organik Đà Lạt đóng tại phường Xuân Th, thành phố Đà lạt, tỉnh Lâm Đồng, là địa  
bàn lý tưởng để sn xuất rau theo phương pháp hữu cơ. Chủ công ty là TS. Nguyn Bá Hùng, bt  
đầu snghip bng vic nghiên cu sn xut và tiêu thcây ging rau từ năm 1997, sản xut rau  
trên đất thuê từ năm 2003 và mua đất lp trang ti sn xut rau ttháng 10-2006. Ý tưởng ca  
ông Hùng vvic thành lp công ty bt ngun tvic quan sát thy có nhiu khách hàng và nhà  
hàng, khách sn 5 sao ở Đà Lạt cn mua các sn phm rau hữu cơ được sn xut ngay tại địa  
phương. Với ý tưởng đó, ông Hùng đã thành lp và phát triển Organik Đà Lạt khá thành công.  
Công ty cho biết hiện đang sản xut khong 150 chng loi rau các loi, cung cp cho nhiu  
khách sn cao cp ti các thành phố: Đà Lạt, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Ni, Công ty cphn  
suất ăn hàng không của hãng Pacific và khong 1000 khách hàng ngoi quốc đang làm việc ti  
Vit Nam. Công ty cũng đang xuất khu sn phm rau hữu cơ sang thị trường Đài Bắc và mt số  
nước láng ging.  
Organik Đà Lạt có trang thiết bkhá hiện đại cho sn xut rau hữu cơ, bao gồm nhà lưới, thiết  
bxlý rác thi và xlý nước tưới. Công ty sdng phân hữu cơ, hoàn toàn không sử dng hóa  
cht và thuc BVTV có ngun gc hóa hc, thc hành tt các nguyên lý và phương pháp quản lý  
dch hi tng hp (IPM), luân canh cây trồng để loi trcây ký chngun bnh, dùng các loi  
cây hoa có màu sắc để xua đuổi côn trùng…. Công ty có hthng ssách ghi chép chi tiết về  
quá trình sn xut mi sn phm, nhằm đảm bo lòng tin cho khách hàng và độ an toàn ca sn  
phẩm được cung ứng. Công ty đã được cp chng chHACCP cho sn phm rau hữu cơ do  
HACCP ca Hà Lan cp. Tuy vy, hin tại công ty chưa có kế hoch rõ ràng (mc dù rt mun)  
vvic mrng qui mô sn xut, do thiếu vốn để đầu tư thiết bị và đảm bo kim soát cht  
lượng sn phm mt cách cht ch. Công ty hin cũng có ý tưởng stiến hành nghiên cu và  
phát trin sn phm gạo, đường và mui hữu cơ.  
3.4. Vin Phú Green Farm vi sn phm go hữu cơ  
Tuy đã trthành một trong các nước xut khu gạo hàng đầu thế gii, lĩnh vực sn xut lúa  
go hữu cơ hin vn còn rt mi mẻ đối vi Vit Nam. Công ty Viễn Phú đã đi đầu trong vic  
gia công, chế biến và sn xut go hu cơ để xut khu sang thị trường M. Trang tri ca công  
ty được đặt ti huyn U Minh, tnh Cà Mau trên diện tích 320ha, trong đó 200 ha đcanh tác cây  
trng. Công ty bắt đầu sn xut lúa hữu cơ vi 80 ha trong vhè thu 2011 và khoảng 200 ha năm  
2012. Lúa hữu cơ được sn xut theo quy trình riêng ca công ty, kcging lúa do công ty  
tuyn chn, sdng phân hữu cơ Agrostim nhp khẩu (được Vin Nghiên cu Vt liu hữu cơ  
ca Mcp chng chỉ) để sn xut, không sdng phân hóa hc và thuc trsâu hóa hc trong  
quá trình sn xut. Sn phm lúa go hữu cơ của công ty được các tchc chng nhn quc tế  
theo tiêu chun EU và USDA kim tra, giám sát và công nhn.  
Công ty hin có kế hoạch đầu tư trang thiết bvà ci tạo đồng rung, mrng quy mô sn  
xut lúa hữu cơ trên toàn bdiện tích 320 ha đất ca công ty và hợp đồng vi nông dân trong  
vùng trên din tích 10.000-20.000 ha trong thi gian ti. Sn phm chính ca công ty là go hu  
cơ đạt chun chất lượng theo tiêu chun ca châu Âu và Mỹ, có các thương hiu “Hoa Sa  
trng”, “Hoa Sữa đen”, “Hoa Sữa Tím”, “Hoa Sữa Đỏ”... Tuy vy, hin công ty vn còn gp  
nhiều khó khăn về kthut, vviệc xác định đúng nhu cầu thhiếu ca khách hàng, việc đảm  
bo ổn định và duy trì chất lượng đạt chun.  
HI VÀ THÁCH THC CHO SN XUT NNHC VIT NAM  
1. Thách thc  
Hin nay, thc sNNHC là một cơ hi cho Nông nghip Vit Nam, nht là khi giá bán các  
nông sản đang xuống thp, chất lượng và vệ sinh an toàn chưa được kim soát hiu qu. Tuy  
nhiên, NNHC vi qui mô nào, đối tượng nào, và quan trọng hơn là có thị trường không? Cùng  
vi sự đồng thun và ng hcủa người tiêu dùng, htrcủa Nhà nước là những điều kin vô  
cùng quan trng.  
Có thnói, hữu cơ là mt chtiêu quan trng bc nht của độ phì nhiêu đất Vit Nam. Nó  
không chỉ đảm bo ổn định đphì nhiêu đất, nâng cao khả năng giữ dinh dưỡng, tăng cường hiu  
lc phân hóa hc mà còn gim thiu ảnh hưởng ca các yếu tố độc hại như st, nhôm, mangan...  
thông qua quá trình to phc hữu cơ. Tuy nhiên, hữu cơ trong đất Vit Nam li chu sự ảnh  
hưởng mnh mca quá trình khoáng hoá nên hàm lượng ca chúng suy gim nhanh chóng, nht  
là trên đất đồi núi, nơi vừa chu ảnh hưởng ca quá trình khoáng hóa, va chu ảnh hưởng ca  
quá trình ra trôi.  
Trước đây, Việt Nam vi dân sít, các ging cây trng, nht là lúa là nhng ging truyn  
thống, năng suất không cao nên vic bón một lượng phân hữu cơ hay phân xanh (8 tn/ha/v) là  
đảm bảo đáp ứng đủ nhu cu ca cây trng. Chính vì vậy, đã tng có thi gian phân chung, bèo  
dâu, điền thanh là nhng loại phân bón chính cho cây lương thực hay phân bắc, nước tiu là  
nhng loi phân bón chính cho rau... Tuy nhiên hin nay, cùng vi vic gieo trng các ging mi  
và tăng 2-4 vụ/năm thì dinh dưỡng cung ng tphân chuồng và đất không đáp ứng đủ, trong khi  
vic sn xut phân xanh li thu hp, do thiếu lao động cũng như diện tích đất trng.  
Vit Nam là một nước nông nghiệp, đất chật người đông và diện tích đất nông nghiệp trên đầu  
người ngày càng suy gim, từ 0,13ha năm 1980 xuống còn khong 0,1 ha hin nay, chbng  
8,7% trung bình ca thếgiới. Đó là chưa kể ởnhng vùng sn xut nông nghip tập trung như  
Đồng bng sông Hng thì chcòn gần 400 m2/người. Xu thế biến đổi đất canh tác ca thế gii  
cũng có chiều hướng tương tự. Trong 25 năm qua (1965-1990), diện tích đất canh tác ca toàn  
thế giới tăng được có 9,4%, trong khi dân slại tăng 68,5% trong cùng thời gian, làm cho bình  
quân diện tích đất canh tác trên đầu người giảm 35,1% hay 1,4%/năm. Để đảm bo an ninh  
lương thực, các nước có thda vào 2 yếu tố là tăng diện tích và năng suất. Vi Vit Nam hin  
ti chcòn có một con đường duy nhất là tăng năng suất. Xu thế này cũng là xu thế của các nước  
đang phát triển trên thếgii, tức là đóng góp của yếu tdin tích, kcả tăng vụ đã ngày càng  
chiếm ttrng thấp hơn. Theo xu thế này, ngay cTrung Quc, mt quốc gia được coi là xut xứ  
ca nông nghip hữu cơ truyn thng cũng đã phi gim dn ttrng của dinh dưỡng tphân hu  
trong tổng lượng dinh dưỡng sdng, từ 98,6% năm 1949 xuống còn 38% năm 1990 và hiện  
tlnày chcòn dưới 20%.  
Như vậy, để đảm bảo an ninh lượng thc, các quốc gia đông dân, đất nông nghip hn chế cả  
vsố lượng và chất lượng sphải đi theo con đường thâm canh vi việc tăng cường sdng  
ging mới năng suất cao, phân bón vô cơ và hoá cht bo vthc vật. Hay nói cách khác là đi  
theo con đường hóa hc hóa nông nghip. Vit Nam cũng đã đi theo hưng này trong vài thp kỷ  
qua. Nhìn li lch s, Vit Nam mi bắt đầu sdng phân hóa hc trong một vài đồn điền ca  
Pháp vào đầu thế kỷ trước còn phn lớn đồng rung ca nông dân chỉ được bón phân chung,  
mt vài loại phân xanh như bèo dâu, điền thanh. Phế phphm nông nghip chyếu dùng cho  
nhu cu lp nhà, làm nhiên liu. Phân hóa hc chthc sự được sdng rng rãi sau khi thng  
nhất đất nước (1975). Tuy nhiên tốc độ sdng phân bón lại tăng quá nhanh. Năm 2012 chúng  
ta sdng gn 12 triu tn phân bón các loi và gn na tUSD cho thuc bo vthc vt. Mt  
điều đáng lo ngại là khuyến nông phân bón chưa được chú ý đúng mức nên vic sdng phân  
bón rt tùy tiện, không cân đối, không đúng cây, đúng đất nên hssdng phân bón rt thp.  
Hin ti, hssdụng đạm chtrên 40%, phân kali khong 55-60%. Nhưng phân lân còn thp  
hơn nhiều. Nvậy, hàng năm đã mất đi gn mt nửa lượng phân bón do rửa trôi, bay hơi hay cố  
định cht. Tác hi này không chgây thit hi vvt cht do lãng phí mà còn gây ra nhng tác hi  
khác như  
dbsâu bnh, lốp đổ, chất lượng sn phm giảm hay dưỡng phú nguồn nước. Bn thân  
sdng hữu cơ cũng có những nguy cơ gây ô nhiễm môi trường như tích lũy kim loại nng, vi  
sinh vật độc hi (trng giun, E.coli…) hay quá trình phú dưỡng nguồn nước. Hin nay nhiu  
người vn lầm tưởng rng chỉ có phân đạm hoá hc mi là ngun gây ô nhim nitrat. Thc ra,  
nitrat có thto ra thữu cơ đất, phân chung, tphế phphm nông nghip... Runnels, bang  
Texas (Mỹ) người ta phát hin thấy trong nước ngm ti 3.000mg NO3/lít (theo tiêu chun ca  
WHO là 50mg NO3/lít) mà nguyên nhân chính là do phân gii cht hữu cơ sau khi cy vùi phế  
phphm. Các nghiên cu vi N15 ca PPI (1996) cũng thấy phn ln NO3 bra trôi li không  
phi trc tiếp từ phân đạm khoáng bón vào mà là tcác cht hữu cơ. Kết qunghiên cu ca tri  
Rothamsted (Anh) cũng có kết luận tương t: ngun NO3 ra trôi hu hết là tcht hữu cơ và tàn  
thc vt. N tcác ngun này trong chu trình phân gii li dbra trôi và tích luỹ lâu dài hơn  
từ phân bón vô cơ. Do vậy, vic bón phân hữu cơ, phế phphm nông nghiệp trong điều kin  
nhiệt độ cao, lượng mưa lớn slà ngun cung cp NO3 rt ln.  
Ngoài nhng yếu tnêu trên, nông nghip hữu cơ cũng đúng trước mt thách thc ln là nông  
dân thờ ơ vi loi hình sn xut này do chi phí sn xut cao, thu nhp thp vì thịtrường cho sn  
phm ca nông nghip hữu cơ không ổn định, Nhà nước chưa có chính sách khuyến khích, hỗ  
trợ. Đó là chưa kể đến hthng cp chng chỉ chưa hoàn chỉnh, công tác qun lý chất lượng  
kém, lòng tin của người tiêu dùng chưa được đảm bo.  
2. Cơ hi  
Như vy, vic lm dng phân bón và hóa chất BVTV đã và đang gây ra ô nhiễm môi trường  
và làm suy gim chất lượng nông sn. Do vy, phát trin nông nghip sinh thái bn vng là mt  
xu thế tt yếu nhm nâng cao chất lượng sn phm và gim thiểu tác động tiêu cực đến sc khe  
cộng đồng cũng nhưmôi trường sng. Vi Việt Nam, để chuyn thành công nn sn xut tcp  
ttúc sang mt nn sn xuất hàng hóa, định hướng xut khu thì vấn đề an toàn thc phm cũng  
như nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cu ca thị trường trong nước và quc tế sngày càng cp  
thiết.  
hi cho phát trin nông nghip hữu cơ còn phi kể đến nhu cầu trong nước và quc tế tăng  
cao đối vi nhng sn phm an toàn. Chính vì vy, mt ssn phm hữu cơ đã có chỗ đứng  
vng trên thị trường nrau sch, chè hữu cơ, thịt sch... Tuy nhiên, có thnói nông nghip hu  
vn còn chiếm mt ttrng rt nhỏ/không đáng kể trong tng sản lượng nông nghiệp. Năm  
2012, kim ngch xut khu nông sn ca Việt Nam đạt 27,5 tUSD, nhiều ngành hàng đứng  
trong nhóm đầu ca thế giới như go, cao su, cà phê, hồ tiêu, điều, chè.... Tuy nhiên, hu hết  
nông sn chúng ta xut khu dạng thô, chưa qua chế biến, chất lượng chưa cao, do vậy giá trị  
gia tăng rất thp.  
Sp ti, trong chiến lược phát trin nông nghip ca Việt Nam, đảm bo an ninh lượng thc  
quc gia, nâng cao hiu qusn xuất và tăng thu nhập của người dân là ưu tiên hàng đầu. Tuy  
nhiên, đang có xu hướng gim din tích gieo trng lúa, gim xut khu gạo để gieo trng nhiu  
hơn các giống lúa chất lượng, nâng cao ti lgiống đặc sn, bản địa có chất lượng. Chúng ta  
không thcxut khu go với giá dưới 500USD, trong khi nhiu thành phli nhp vgo trên  
1000USD. Và như vậy, cơ hi trli canh tác hữu cơ vi mt sging lúa là hin hu.  
Với điệu kin tnhiên và xã hi ca Vit Nam, nông nghip hữu cơ có cơ hi cho ngành hàng  
rau, qu, chè núi cao, cây gia v, cây làm thuc, thy sản theo phương thức nuôi sinh thái và mt  
tlnhất định vi cà phê, htiêu. Mt yếu trt quan trng là squan tâm của Nhà nước và  
người dân đã được nâng lên đối vi NNHC. Minh chng là, ngày 22/5/2013 Hip hi nông  
nghip hữu cơ Việt Nam đã chính thức được thành lp. BNông nghip và PTNT ban hành Tiêu  
chun ngành 10 TCN 602-2006: Hữu cơ-Tiêu chun vsn xut Nông nghip Hữu cơ và chế  
biến vào ngày 29 tháng 12 năm 2006 là một cơ spháp lý quan trng. Nhiu doanh nghiệp đã  
mnh dạn đầu vào sn xut, chế biến và xut khu sn phm NNHC.  
QUAN ĐIỂM, NI DUNG VÀ GII PHÁP PHÁT TRIN NNHC VIT NAM  
Có thể nói NNHC là phương thức sn xuất đỏi hi nhng yêu cu kht khe với người sn xut  
và do vy thị trường rt hn chế. Nhìn vào sphát trin ca NNHC toàn cu vi trên 160 quc  
gia và vùng lãnh th, song có ththy rt rõ, thị trường NNHC tp trung ở các nước phát trin,  
dân skhông cao, còn sn xut hữu cơ li chyếu ở các nước đất rộng, người thưa, không chịu  
áp lc vdân số, an ninh lương thực. Để có thsn xut nông nghip hữu cơ ở Vit Nam rt cn  
quan điểm rõ ràng và hthng gii pháp cth.  
1. Quan điểm  
i) Việt Nam là đất nước đất canh tác trên đầu người thuc loi thp nht trên thế gii, dân số  
tăng nhanh, do vậy phát trin nông nghip cn hài hòa, bn vững, trong đó sản xuất theo hướng  
thâm canh, hóa hc hóa vn là chyếu.  
ii) Nm bắt cơ hi phát trin cho nông nghip hữu cơ ởVit Nam vi sla chn chính xác  
chng loi sn phm và vùng sn phm thích hp cho các thị trường xác định. Bài hc thành  
công ca nông nghip Vit Nam thi gian qua là biết khai thác li thế so sánh về điều kin tự  
nhiên, xã hi. Do vy, chúng ta nên tp trung sn xut sn phm hữu cơ vi các loài bản đa, gn  
vi nông nghip du lch, sinh thái.  
iii) Phát trin NNHC là quá trình, đòi hi squan tâm ng hcủa Nhà nước và các địa  
phương trong qui hoạch, xây dựng cơ shtng, htrchế biến và thương mại sn phm.  
Thịtrưng là yếu tquyết định nhất đến sthành bi ca NNHC Vit Nam.  
2. Các ni dung cn quan tâm trong tchc sn xut NNHC  
Để phát trin NNHC Vit Nam thành công, theo chúng tôi, rt cn quán triệt các quan điểm  
nêu trên và tp trung vào các ni dung sau:  
i) Bo vvà ci thiện độ phì nhiêu đất đai, trong đó có các giải pháp ổn định hàm lượng hu  
cơ trong đất (đặc biệt là đất đồi núi) do hữu cơ không chci thin cấu trúc đất, tăng cường khả  
năng giữ ẩm, giữ dinh dưỡng mà còn gim các yếu tố độc hi thông qua quá trình to phc.  
ii) Tăng cường chu trình hữu cơ vi vic sdng công nghsinh hc nhm khai thác tối đa  
ngun phân chung, phân xanh, phế phphm nông nghip cũng như các ngun hữu cơ khác để  
đảm bo cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng đủ về lượng và cân đối vtl. Nguyên tc trli  
phế phphẩm được xem là nguyên tc tối ưu cho phép hoàn trả đúng những chất dinh dưỡng  
(đặc biệt là vi lượng) mà cây trồng đó đã lấy đi, trong khi phân bón khó có thể đáp ứng được.  
iii) Thc hin tt nht chế độ luân canh nói chung và vi cây bộ đậu nói riêng nhm khai thác  
khả năng cộng sinh đạm sinh hc cũng như hn chế phát sinh sâu bnh, phát huy li thế so sánh  
của điều kin thi tiết, khí hu.  
iv) Ngoài vic sdng ging bản địa, ctruyn cn sdng các ging vừa có năng suất và  
chất lượng cao li có khả năng kháng sâu bệnh để tăng khả năng huy động dinh dưỡng từ đất và  
phân bón. Tăng cường vic áp dng IPM và sdng thuc bo vthc vt sinh học, thiên địch.  
v) Tăng cường phát triển chăn nuôi, thủy sn sinh thái to tiền đề cho sphát trin nông  
nghip ổn định (thông qua sdng sn phm trng trt làm thức ăn chăn nuôi, thủy sn và cung  
cp phân hữu cơ). Các mô hình trng trt-chăn nuôi-thy sn bn vng cần được khuyến khích.  
vi) những nơi có điều kin, khai thác tối đa nguồn nước phù sa để tưới cho cây trng. Gii  
pháp này vừa đảm bo cung cấp dinh dưng tcn phù sa, va cho phép ci thiện môi trường và  
làm trẻ hóa đất.  
3. Gii pháp  
i) Vchính sách  
Có thnói sn xut NNHC không còn là vấn đề kthut mà là vấn đề chính sách. Chính phủ  
và các Bộ, Ngành có liên quan đến NNHC, như BNông nghip và PTNT, BKhoa hc và  
Công ngh, BY tế cn sm ban hành các chính sách cth, khả thi để htrNNHC phát trin,  
các chính sách nên tp trung vào:  
- Qui hoch và bo vệ đất đai và nguồn nước hiện chưa hoặc ít bô nhim và còn thích hp  
cho sn xuất NNHC theo hướng hàng hóa.  
- Nn sn xut NNHC Vit Nam còn quá nhbé, các doanh nghip va nhvqui mô, va ít  
vsố lượng và hầu như chưa nhận được sự quan tâm và đầu tư của Nhà nước nên chưa có lãi,  
chưa thu hút các nhà đầu tư. Đó là chưa kể mức độ ri ro cao vthị trường vi ngành hàng này,  
do vậy, Nhà nước cn có chính sách htrvn sn xuất, ưu đãi trong giao và cho thuê đất và  
min gim thuế thu nhp cho các tchc, cá nhân tham gia sn xut, chế biến và tiêu thsn  
phẩm NNHC. Đồng thi trong thời gian đầu có thcần đến quĩ bo him sn xut NNHC.  
- Hoàn thin hthng tiêu chun, qui chun sn xut, chế biến, chng nhn chất lượng, thanh  
tra, giám sát liên quan đến NNHC.  
- Phn ln các sn phm hữu cơ tiềm năng của Việt Nam đều nm ở các vùng khó khăn về  
giao thông, điều kin bo qun, tm tr, chế biến không thun li, do vậy, Nhà nước cn htrợ  
đầu tư cơ shtng, nht là htng cho chế biến phân bón hữu cơ, phân sinh học, vi sinh vt ti  
chỗ để gim chi phí vn chuyn.  
- Giúp đỡ doanh nghip xây dựng thương hiệu, phát trin thị trường và qung bá sn phm.  
- Sn xut NNHC cũng cần các yếu tố đầu vào đảm bo. Do vy, nhng doanh nghip sn  
xuất, kinh doanh liên quan đến phân bón hữu cơ, sinh học, vi sinh vt, chế phm bo vthc vt  
sinh hc cũng cần được quan tâm htrtrong sn xut. Tt nhiên, cn có sliên kết gia doanh  
nghip sn xut NNHC vi các doanh nghip sn xut và kinh doanh phân bón, thuc BVTV  
liên quan.  
ii) Vnghiên cứu và đào tạo  
- Thị trường là yêu cu quan trng nht cho phát trin NNHC, do vậy Nhà nước cn giao Bộ  
Thương mại qua hthống thương vụ tìm hiu thị trường, yêu cu vchng loi sn phm, tiêu  
chun chất lượng, số lượng sn phẩm NNHC để có thgiúp doanh nghiệp đàm phán ký kết hp  
đồng xut khu.  
- Tchc nghiên cu hthng chính sách, qui chun, tiêu chun, chng nhn chất lượng và  
thương mại sn phm NNHC của các nước đrút ra bài hc cho Vit Nam trong vic hoạch định  
chiến lược phát trin và la chn ngành hàng thích hp.  
- Đánh giá toàn din vkinh tế, tchc, qun lý, thương mại sn phm NNHC ca các doanh  
nghip hiện đang sản xuất để tìm ra các khó khăn, vướng mc đề xut gii pháp phù hp cho  
phát trin NNHC trong thi gian ti.  
- Trên cơ stài liu của nước ngoài, kinh nghim thc tin ca Vit Nam cn sm biên son  
tài liu kthut - khuyến nông phc vsn xut NNHC.  
- Về đào tạo, các Trường Đại hc Nông nghip sm mthêm môn hc vsn xut NNHC  
tiến ti hình thành chuyên ngành đào tạo về NNHC trong tương lai. Bằng ngun kinh phí trong  
nước và thông qua dán HTQT, các vin nghiên cứu và trường đại hc la chn gửi sinh viên đi  
đào tạo thc s/ tiến svlĩnh vc này ở nước ngoài.  
iii) Về tăng cường năng lực hoạt động ca Hip hi NNHC Vit Nam  
Hip hi NNHC cn thông qua các doanh nghip có mô hình thành công, giúp hqung bá,  
gii thiu sn phẩm, qua đó nâng cao sự hiu biết và quan tâm ca toàn xã hi, nhất là các cơ  
quan quản lý đến sn phm ca NNHC.  
Hip hi cn xây dng mạng lưới cộng tác viên trong và ngoài nưc, các tchức NGO để cp  
nht thông tin, htrdoanh nghip trong vic tiếp cn xu thế phát trin NNHC của các nước, các  
công nghmi và nht là các qui chun, tiêu chun mà mỗi nước nhp khẩu đề ra.  
Sn phm NNHC cũng cần hướng đến gn 90 triệu dân trong nước và tương lai không xa là  
130 triu. Nhu cu vsn phm an toàn, chất lượng, được chng nhn và cam kết truy xuất được  
ngun gc là rt ln, nht là ti các thành phlớn, người có thu nhp cao, các nhà hàng, khách  
sn, bnh viện, trường mu giáo, Vit kiu cũng như người nước ngoài sng ti Vit Nam.  
iv) Vhp tác quc tế  
Vi mt nn sn xut NNHC hiện đại, có chng nhn thì Vit Nam là nước đi sau rất nhiu  
quc gia. Do vy, việc trao đổi kinh nghiệm, đào tạo ngun lc, htrphát trin thị trưởng và  
kim soát chất lượng rt cn shtrca các quc gia, tchc quc tế. Chúng ta có thun li là  
IFOAM đang quan tâm đến các nước đang phát triển sn xut NNHC, đề nghIFOAM htrợ  
Vit Nam trong vic hoàn thin thchế, đề xuất chính sách, tăng cường năng lực vkim soát  
chất lượng. Giúp các doanh nghip Việt Nam giao lưu, học hi các doanh nghip có lch sphát  
triển lâu đời và thành công ti các quc gia khác nhau.  
Đề nghkết ni trang web ca Hip hi NNHC Vit Nam vi trang web của IFOAM để  
NNHC Việt Nam được tiếp cn nhiều hơn và nhanh hơn với cộng đồng quc tế.  
KT LUN  
Tnhiu thế knay, nông dân Việt Nam đã có tp quán sdng phân hữu cơ như phân  
chung, phân xanh, phân bc và phế phphm nông nghip. Tuy nhiên, do áp lc ngày càng  
tăng của dân số, đất canh tác hn hp... nn nông nghip hữu cơ vi lch sử hàng ngàn năm đã  
không thể đảm bảo an ninh lượng thc cho quc gia và do vy, nông nghip Việt Nam đã phi  
chuyn tmt nn nông nghip dựa vào đất, da vào hữu cơ sang mt nn nông nghip da vào  
phân bón (chyếu là vô cơ). Chính phân bón hóa học như là mt yếu tquan trng ca thâm  
canh đã góp phn làm nên nhng thành tu to ln ca nông nghip thời gian qua, đặc bit là  
trong thi kỳ đổi mi.  
Tuy nhiên, do đã xut hin những cơ hi mi cho sn phm NNHC trong phm vi khu vc và  
thế gii, NNHC ca Vit Nam bắt đầu có điều kin phát triển cho dù trước mt còn rt nhiu khó  
khăn và thách thức. Chúng tôi cũng hy vọng rng vi sự giúp đỡ ca các tchc Quc tế, đặc  
bit là IFOAM, trong vic hun luyn, cung cp công nghvà nht là tiếp cn thị trường và sự  
ng hmnh m, thiết thc của Nhà nước sẽ thúc đy NNHC Vit Nam từng bưc phát trin.  
TÀI LIU THAM KHO  
1. BNN-PTNT (2007), Tiêu chun ngành s10 TCN602-2006 vsn xut và chế biến các sn  
phm NNHC Vit Nam.  
2. BNN-PTNT (2013): Quyết định số1259 QĐ-BNN-KHCN ca Bộ trưởng BNN-PTNT phê  
duyệt Chương trình khung nghiên cu khoa hc và công nghngành Nông nghip và PTNT  
giai đoạn 2013-2020.  
3. Thủ tướng Chính ph, 2012. Quyết định s01/2012/QD-TTg vmt schính sách htrvic  
áp dng Quy trình thc hành sn xut nông nghip tt trong nông nghip, lâm nghip và thy  
sn.  
4. Balu L. Bumb and Carlos A. Baanante. 1996. The Role of Fertilizer in Sustaining Food  
Security and Protecting the Environment to 2020. International Food Policy Research  
Institute, Washing ton D.C.,.  
5. Nguyễn Văn Bộ, 2002. Nông nghip hữu cơ ởVit Nam: Thách thức và cơ hi. Báo cáo Hi  
tho: Sn xut và xut khu nông sn hữu cơ. Hà Nội, 17 tháng 7 năm 2002.  
6. Nguyễn Văn Bộ, 1999. Những nguy cơ ô nhiễm môi trường tphân bón. Kết qunghiên cu  
khoa hc. Vin Thổ nhưỡng nông hoá, Q.3. NXB Nông nghip, 1999.  
7. Ngo Doan Dam, Doan Xuan Canh, Nguyen Thi Thanh Ha, Nguyen Van Tan, Nguyen Dinh  
Thieu, 2012: Vietnam Organic Agriculture:An overview on current status and some success  
activities. Proceeding of International Workshop on World Organic agriculture status and  
prospective. Published by Korean Association of Organic Agriculture, pp 346-360.  
8. Nguyn Bá Hùng, 2012: Kthut canh tác rau và sn phm hữu cơ tại công ty ORGANIC Đà  
Lt. Kyếu Hi thảo “Thúc đẩy nghiên cu và phát trin NNHC ti Vit Nam”, Vin KHNN  
Việt Nam tháng 2 năm 2012, trang 25-45.  
9. I. J. Kimmo. Environmentally Friendly Fertilization through Balanced Fertilizer Use. Paper  
prepared for Regional FADINAP Workshop, Hue, Vietnam, 8-10 November 1995.  
10. Thân Duy Ng(2012). Kthut và kinh nghim sn xut chè hữu cơ ca công ty  
ECOMARD.Kyếu Hi thảo “Thúc đẩy nghiên cu và phát trin NNHC ti Vit Nam”, Vin  
KHNN Việt Nam tháng 2 năm 2012.  
11. TThTuyết Nhung, 2012: Phát trin hthống đm bo PGS trong dán Nông nghip Hu  
- ADDA. Kyếu Hi thảo“Thúc đẩy nghiên cu và phát trin NNHC ti Vit Nam”, Vin  
KHNN Việt Nam tháng 2 năm 2012, trang 13-18.  
12. FiLB and IFOAM, 2012: The World Organic Agriculture: Statistics and emerging trends  
2012.  
15. CAMIMEX, 2012: Qui trình nuôi tôm sinh thái và hthng kim soát chất lượng ni bộ  
trong Dán nuôi tôm sinh thái ti tnh Cà Mau, Vit Nam. Kyếu Hi tho “Thúc đẩy nghiên  
cu và phát trin NNHC ti Vit Nam”, Vin KHNN Việt Nam tháng 2 năm 2012, trang 130 -  
133.  
17. Simmons and Scott, 2008: Organic agriculture and “safe” vegetable in Vietnam: Implications  
for  
agro-food  
system  
sustainability.  
Available  
online  
at:  
pdf 14 trang Hứa Trọng Đạt 08/01/2024 1120
Bạn đang xem tài liệu "Nông nghiệp hữu cơ - Hiện trạng và giải pháp nghiên cứu, phát triển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnong_nghiep_huu_co_hien_trang_va_giai_phap_nghien_cuu_phat_t.pdf