Phân tích trắc lượng thư mục (bibliometrics) trong nghiên cứu khoa học

PHÂN TÍCH TRẮC LƯỢNG THƯ MỤC (BIBLIOMETRICS)  
TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
TS.Lương Công Nguyên & NCS.ThS.Nguyn Quc Phong  
Khoa Qun trị, Trường Đại hc Lut TP.HCM  
TÓM TT  
Phân tích trắc lượng thư mục (Bibliometrics) đã trở thành mt công cthiết yếu để đánh  
giá và phân tích kết qunghiên cu ca các nhà khoa hc, shp tác giữa các trường đại  
hc, ảnh hưởng ca ngân sách dành cho khoa hc công nghệ đối vi vic phát trin nghiên  
cu khoa hc và nâng cao chất lượng giáo dục. Trong đó, việc sdng phân tích trắc lượng  
thư mục để hthng hóa kết qunghiên cu mt vấn đề theo thi gian, thloi và khu vc  
công bố, đồng thời xác định được xu hướng và vấn đề nghiên cu mi để tiến hành dán  
nghiên cu khoa hc nhm bsung tri thc mi vào bc tranh tng thcủa lĩnh vực nghiên  
cu. Bài viết này nhằm trình bày phương pháp phân tích trắc lượng thư mục trong vic hệ  
thng hóa kết qunghiên cứu, xác định xu hướng và vấn đề nghiên cu mới, đồng thi gii  
thiu các công cphn mm thc hin phân tích trắc lượng thư mục.  
1. Gii thiu  
Đánh giá tổng quan kết qunghiên cu ca mt vấn đề là vic quan trng và cn thiết để  
người nghiên cu có mt góc nhìn tng thnhằm xác định rõ xu hướng nghiên cu theo quá  
trình và vấn đề đủ mới để lp dán thc hin nghiên cu. Vic thc hin hthng hóa kết quả  
nghiên cu theo phương pháp thống kê cổ điển có thsmt nhiu thi gian và có thbsót  
các công bố có liên quan mà điều này có thlàm cho dán nghiên cu không còn tính mi hay  
nói cách khác là làm mt giá trca quá trình nghiên cu, gây lãng phí ngun lc.  
Do đó, việc sdụng phương pháp phân tích trắc lượng thư mục lp hồ sơ nghiên cứu  
bng cách khai thác vô sthông tin có thtruy cập được trong cơ sở dliệu điện tử như Web  
of Science (WoS), Scopus, Google Scholar (GS), Microsoft Academic (MA) và Dimensions có  
thmrng phm vi khoa hc bng cách to liên kết tốt hơn giữa các lĩnh vực nghiên cu, có  
thphát hin ra các mi quan hệ chuyên đề, xu hướng nghiên cu và khả năng bổ sung cho  
nhau, từ đó tạo điều kin cho các dán nghiên cu hthng hóa kết qunghiên cu và xác  
định vấn đề nghiên cứu đmi, gim lãng phí ngun lc.  
2. Phương pháp phân tích trắc lượng thư mục  
2.1. Tng quan vphân tích trắc lượng thư mục  
Bng chú gii thut ngthng kê của OECD định nghĩa Bibliometric (phân tích trc  
lượng thư mục) là: “phân tích thống kê sách, bài báo hoc các n phm khác, trong bi cnh:  
Ban đầu, công vic chgii hn trong vic thu thp dliu vsố lượng bài báo và n phm  
khoa hc, tác gica các tchc và / hoc tchức, lĩnh vực khoa hc, quc gia, v.v., nhm  
120  
xây dng các chsố "năng suất" đơn giản cho nghiên cu hc thuật. Sau đó, các kỹ thuật đa  
chiu và phc tạp hơn da trên các trích dn trong các bài báo (và gần đây là bằng sáng chế) đã  
được phát trin. Các chstrích dn kết quvà bộ phân tích đồng trích dẫn được sdụng đcó  
được các thước đo nhạy hơn về chất lượng nghiên cứu và để theo dõi sphát trin của các lĩnh  
vc và mạng lưới khoa hc. Phân tích trắc lượng thư mục sdng dliu vsố lượng và tác  
gica các n phm khoa hc, trên các bài báo và các trích dn (và trong các bng sáng chế) để  
đo lường “đầu ra” của các cá nhân / nhóm nghiên cu, tchc và quốc gia, để xác định các  
mạng lưới quc gia và quc tế, và lp bản đồ sphát trin ca các lĩnh vực khoa hc và công  
nghmới (đa ngành).”  
Ana và Manuel (2020, 13-43) định nghĩa: Bibliometric là vic sdụng các phương pháp  
thống kê để phân tích dliu ca n phẩm như các bài báo trên tạp chí được bình duyt, sách,  
kyếu hi ngh, tạp chí định kỳ, đánh giá, báo cáo và các tài liệu liên quan. Nó đã được sử  
dng rộng rãi để trình bày các mi quan hcủa các lĩnh vực nghiên cu bng các phương pháp  
định lượng.”  
Luís và cng s(2015, 372-392) định nghĩa: “Một phương pháp định lượng được sử  
dng để kim tra cu trúc kiến thc và sphát trin của các lĩnh vực nghiên cu da trên phân  
tích các n phm liên quan.”  
Các nhà nghiên cu gp phi áp lực ngày càng tăng trong việc cung cp bng chứng đnh  
lượng cho công trình nghiên cu, phân tích trc lượng thư mục được sdụng để htrtính  
khách quan ca vic hthng hóa kết qunghiên cu. Phân tích trắc lượng thư mục là mt  
phương pháp được sdng rộng rãi để vra bc tranh ln ca vấn đề cn nghiên cu (Porter  
và cng s2002). Nó là một phương pháp định lượng để xác định xu hướng của lĩnh vực  
nghiên cu bng cách tính tn sut xut hin ca các tkhóa nhất định trong các công btrên  
các tp chí uy tín hoc bng sáng chế... Ngoài ra, da trên kết qudự đoán khách quan có thể  
xác định được các chủ đề nghiên cu mi nổi trong vài năm tới. Phân tích trắc lượng thư mục  
giúp các nhà nghiên cu tiết kim thi gian thu thp dliu và thc hin nghiên cu theo chiu  
dc bng cách tng hp mt số lượng lớn các bài báo đã xuất bn trong mt khung thi gian tự  
xác định (Güttel và Vogel 2013, 21). Phân tích ni dung ct lõi ca các n phm công b, kết  
quphân tích trắc lượng thư mục cung cp tng quan nghiên cu và minh ha mi quan hệ  
gia các khái nim nghiên cu, mang li ngun cm hng mi cho các ý tưởng nghiên cu và  
vấn đề nghiên cu. Nó htrcác nhà nghiên cu hiểu được kiến thc ct lõi ca một lĩnh vực  
nghiên cứu, các lĩnh vực phcủa chúng và các lĩnh vực liên quan. Dựa trên đó, các xu hướng  
nghiên cứu được phân tích để đưa ra các chương trình nghiên cu hoc các cu trúc nghiên cu  
mi (Small 2006, 16).  
Phân tích trắc lượng thư mục bắt đầu vi các câu hi cần được trli, bao gm mt số  
câu hỏi như Ai, Cái gì, Ở đâu, Khi nào, Với Ai (Börner và Polley, 2014). Kết quả phân tích đề  
cập đến các ni dung cthca mt công bkhoa hc mt vấn đề nghiên cu: Ai là tác giả  
công b?, Tkhóa là gì?, Công btrên tp chí nào?, Hp tác nghiên cu vi quốc gia/ trường  
đại hc nào? , Thời điểm công blà khi nào?.  
121  
Do vy, nhng li ích ca phân tích trắc lượng thư mục đối vi các nhà nghiên cu:  
Xác định được quá trình tlch sử đến hin ti các công bố liên quan đến vấn đề  
hoặc lĩnh vực nghiên cứu. Phân tích được xu hướng nghiên cu ca mt vấn đề  
hoặc lĩnh vực khoa hc.  
Cung cp bng chng vmc độ quan trọng và các tác động ca vấn đề nghiên cu  
hoặc lĩnh vực nghiên cứu đang tiến hành thc hin.  
Phát hiện điểm mnh và khong trng ca các nghiên cu hin tại, đồng thi tìm ra  
các lĩnh vực nghiên cu mới và đang phát triển  
Xác định được nhng công bcó tm quan trng và mức độ tác động ln trong vn  
đề cn nghiên cu  
Xác định các cng tác viên/ tchc nghiên cu tiềm năng để có thhp tác thông  
qua phân tích được hiu sut công bca các cá nhân/ tchc.  
Xác định các ngun tp chí phù hợp để xut bn công bkết qunghiên cu  
2.2. Cơ sở dliu cho phân tích trắc lượng thư mục  
Để thc hin phân tích trắc lượng thư mục, giai đoạn đu tiên là quyết định ngun dliu  
tt nht phù hp vi phm vi khoa hc của lĩnh vực nghiên cu ca nhà nghiên cu. Số lượng  
cơ sở dliệu thư mục rt nhiu (ví dụ: PubMed, EMbase, SpringerLink, v.v.), nhưng không  
phi tt cả đều cung cp thông tin ddàng để thc hin các phân tích trắc lượng thư mục. Hin  
nay, các cơ sở dliu chính thường được sdng trong phân tích trắc lượng thư mục lĩnh vực  
kinh tế là: Web of Science (WoS), Scopus, Google Scholar (GS), Microsoft Academic (MA)  
và Dimensions vi các đặc điểm chính:  
Bảng 1: Đặc tính ca các nguồn cơ sở dliu  
Database  
WoS  
Đăng ký tài khoản  
Có  
Tải dữ liệu  
Có  
Scopus  
GS  
Có  
Có  
Miễn phí  
Không  
MA  
Miễn phí  
Sử dụng thư viện API  
Dimensions  
Miễn phí/ Đăng ký  
Có  
Web of Science (WoS): là trang web cung cp quyn truy cp vào nhiều cơ sở dliu và  
dliu trích dn cho 256 ngành (khoa hc, khoa hc xã hi, nghthuật và nhân văn). Quyền  
truy cập được cấp dưới dạng đăng ký tài khoản. Vin Thông tin Khoa hc (ISI) là tin thân ca  
cơ sở dliệu này, sau đó, được chuyn giao cho Thomson Reuters và hin ti do Clarivate  
Analytics shu. Nó bao gồm các định dng khác nhau, chng hạn như các bài báo toàn văn,  
bài đánh giá, bài xã luận, niên đại, tóm tt, kyếu (tp chí và da trên sách) và các bài báo kỹ  
thut. Cơ sở dliu này có hơn 90 triệu tài liu từ năm 1900 đến nay.  
Scopus: là trang web cung cp quyn truy cập vào cơ sở dliu và dliu trích dn trong  
lĩnh vực khoa học đời sng, khoa hc xã hi, khoa hc vt lý và khoa hc sc khe. Elsevier  
cung cp quyn truy cp vào Scopus và cần đăng ký tài khoản. Cơ sở dliu này bao gm:  
sách, tp chí và tạp chí thương mại. Hơn nữa, các tìm kiếm được thc hiện trong Scopus cũng  
122  
thc hiện trong cơ sở dliu bng sáng chế. Số lượng tài liu khong 69 triu từ năm 2004 đến  
nay.  
Google Scholar (GS): là mt trang web có sn min phí, ra mắt vào năm 2004, lập chỉ  
mc toàn bộ văn bản hoc siêu dliu ca tài liu khoa hc tcác tp chí hc thut trc tuyến  
được bình duyt nhiu nht, sách, bài báo hi ngh, lun án, bản in trước, bn tóm tt, báo cáo  
kthut, án lvà bng sáng chế. Google không cung cp số lượng tài liệu, nhưng (Gusenbauer  
2019, 38) đã ước tính có khong 389 triu tài liệu vào năm 2018.  
Microsoft Academic (MA): Trước đây nó được gi là Microsoft Academic Search,  
nhưng nó đã được khi chy lại như một dch vmới vào năm 2016, với tên gi MA.  
Microsoft cung cp dch vụ như một công ctìm kiếm web công cng min phí. Cơ sở dliu  
này hiện có hơn 230 triệu n phẩm trong đó 88 triu tài liu là các bài báo ca các tp chí.  
Dimensions: là một cơ sở dliu mi, ra mắt vào năm 2018, mục tiêu là cung cấp “một  
cơ sở dliu mvà toàn diện hơn, cho phép người dùng khám phá các kết ni gia nhiu loi  
dliu nghiên cứu”. Dimensions được htrbi Digital Science & Research Solutions Inc. và  
được xem là mt gii pháp thay thế cho WoS và Scopus (Thelwall 2018, 6). Có tùy chn phiên  
bn min phí. Nó cung cp quyn truy cp vào các loi tài liu truyn thng (bài báo, bài báo  
hi ngh, sách, v.v.), nhưng cũng bao gồm các liên kết đến tài tr, bng sáng chế, thnghim  
lâm sàng, bdliu và giy tchính sách. Số lượng bn ghi có cha Thứ nguyên cao hơn 102  
triu n bản vào năm 2019. Nó được đưa ra vào năm 2018.  
2.3. Các phn mm thc hin phân tích trắc lượng thư mục  
Để đo lường kết qunghiên cu ca các các công bhin có, Cadavid và cng s(2012,  
24) xác định ba loi chs: số lượng, chất lượng và cơ cấu. Chsố đầu tiên đo lường năng suất  
vsố lượng xut bn, trong khi chsthhai đo lường tác động ca mt n phm liên quan  
đến số lượng trích dn. Bên cạnh đó, chỉ scấu trúc đo lưng mi liên hhin có gia n phm  
và các công bkhác ca các tác gikhác nhau.  
Các công cphn mềm được sdụng để trc quan hóa kết quca các tìm kiếm được  
thc hiện trong các cơ sở dliu, cho phép phân tích và sp xếp các kết quả để có được cu  
trúc, lch svà các mi quan hvi chủ đề nghiên cu.  
Bên cnh vic sdng các công cụ phân tích được cung cp bi các ngun cơ sở dliu,  
Moral và cng sự (2020) đã cập nht các phn mm chính thc hin phân tích trắc lượng thư  
mc, với các đặc điểm được tng hợp như sau:  
Bng 2: Đặc tính ca các phn mm phân tích hiu sut và trắc lượng thư mục tng quát  
Phần mềm  
Nhà phát triển  
Hệ điều hành Nguồn dữ liệu  
Giao diện  
Hochschule für Telekommu  
nikation Leipzig (HfTL)  
CRExplorer  
Java  
WoS, Scopus  
Desktop  
Melbourne-based  
Research Software Pty Ltd.  
University of Cauca  
Tarma Win,  
Mac, WoS, Scopus,  
MA, GS  
Publish or Perish  
ScientoPyUI  
Desktop  
Web  
Linux  
Python  
WoS, Scopus  
123  
Bng 3: Đặc tính ca các phn mm phân tích bản đồ khoa hc  
Hệ  
hành  
điều Nguồn dữ liệu  
Phần mềm  
Bibexcel  
Nhà phát triển  
Giao diện  
Desktop  
Web  
University of Umeå (Sweden) Win  
WoS, Scopus  
University of Naples Federico  
II (Italy)  
WoS,  
Scopus,  
R
Biblioshiny  
BiblioMaps  
CiteSpace  
Dimensions  
WoS, Scopus  
University of Lyon (France)  
Python  
Win  
Web  
WoS,  
Scopus,  
Drexel University (USA)  
Desktop  
Dimensions, MA  
Leiden  
University  
(The Win, OSX, WoS, Scopus  
CitNetExplorer  
SciMAT  
Desktop  
Desktop  
Netherlands)  
University  
(Spain)  
Linux  
of  
Granada Win, OSX, WoS, Scopus  
Linux  
Cyberinfrastructure  
Network  
Center (USA)  
for  
Science  
WoS, Scopus, GS  
Win, OSX,  
Linux  
Sci2 Tool  
Desktop  
Desktop  
Leiden  
University  
(The Win, OSX, WoS,  
Scopus,  
VOSviewer  
Netherlands)  
Linux Dimensions, MA  
2.4. Các kết quphân tích trắc lượng thư mục điển hình  
Trong nghiên cu trắc lượng thư mục vdliu ln trong nghiên cu kinh doanh, Y.  
Zhang và cng s(2020) da trên cơ sở dliu Web of Science (WoS) và sdng phn mm  
CiteSpace tiến hành phân tích để trli các câu hi: (1) Tình hình phát trin hin ti ca dữ  
liu ln trong tt cả các lĩnh vực nghiên cu kinh doanh là gì? (2) Hin trng tác gi, tài liu  
tham kho và mạng lưới tp chí liên quan đến công bdliu ln trong nghiên cu kinh doanh  
như thế nào? (3) Hin trng mạng lưới quc gia và vin nghiên cứu lĩnh vực dliu ln trong  
124  
kinh doanh như thế nào?. Kết qunghiên cứu được minh ha mt cách định lượng và trc quan  
như dưới đây:  
Hình 1. Kết quphân tích xu hướng nghiên cu. Ngun: Zhang và cng s(2020)  
Hình 2. Kết quphân tích lĩnh vực nghiên cu. Ngun: Zhang và cng s(2020)  
Hình 3. Kết quphân tích mạng lưới đồng trích dn tài liu tham kho. Ngun: Zhang và  
cng s(2020)  
125  
Hình 4. Kết quphân tích top 25 tác giả được trích dn nhiu nht. Ngun: Zhang và cng  
s(2020)  
Hình 5. Kết quphân tích mạng lưới đng trích dn tp chí. Ngun: Zhang và cng sự  
(2020)  
126  
Hình 6. Kết quphân tích mạng lưới đồng tác giti các vin nghiên cu. Ngun: Zhang  
và cng s(2020)  
Hình 7. Kết quphân tích mạng lưới đng tác giti các quc gia. Ngun: Zhang và cng  
s(2020)  
127  
Hình 8. Kết quphân tích tkhóa cùng liên kết. Ngun: Zhang và cng s(2020)  
128  
Hình 9. Kết quphân tích top 40 tkhóa theo 6 danh mc. Ngun: Zhang và cng  
s(2020)  
Da trên kết quphân tích, Y. Zhang và cng s(2020) đưa ra năm hướng đầy ha hn  
cho các nghiên cứu trong tương lai: (i) khuyến khích các hc giả tăng cường hp tác liên ngành  
để thúc đẩy và cân bng sphát trin ca các nghiên cứu liên quan đến dliu lớn trong lĩnh  
vc kinh doanh, (ii) khuyến khích các nhà nghiên cứu trong tương lai củng cố các cơ sở lý  
thuyết, thiết lp mt mô hình được xác định rõ ràng và vượt qua các rào cn ca vic thu thp  
dliu, qun lý và phân tích dliệu để tiến hành nghiên cu chất lượng cao, (iii) khuyến khích  
các nhà nghiên cứu trong tương lai tận dng kinh nghim từ lĩnh vực qun lý thông tin và cng  
tác nhiều hơn với các nhà qun trị để thúc đẩy sphát trin ca nghiên cu và ng dng dữ  
liu ln, (iv) khuyến khích shp tác nghiên cu liên quc gia. Ví dụ: so sánh để chra sự  
khác bit giữa các cơ chế qun lý dliu ln ca các quc gia khác nhau là mt chủ đề quan  
trng cần được gii quyết, (v) các từ khóa “dữ liu lớn”, “phân tích” và “quản lý” duy trì xu  
hướng ổn định nhưng ngày càng tăng theo thi gian và mt schủ đề nghiên cu mi ni trong  
những năm gần đây, chẳng hạn như “ra quyết định”, “lựa chọn” và “học máy”, phản ánh xu  
hướng phát trin mi và tiềm năng của dliu lớn trong lĩnh vực kinh doanh.  
Trên cơ sở nghiên cu ca Y. Zhang và cng s(2020), phân tích trắc lượng thư mục là  
phương pháp có giá trị trong việc định hướng không nhng vvấn đề nghiên cu mà còn về  
vấn đề hợp tác đa ngành, đa lĩnh vực, đa quc gia trong nghiên cu khoa hc.  
3. Tho lun và kết lun  
Kết quphân tích trắc lượng thư mục và vic dự báo xu hướng nghiên cứu hay xác định  
129  
khong trng nghiên cu có thgim giá trdo phân tích trắc lượng thư mục mc dù da trên  
nhng nguồn cơ sở dliu tt, tuy nhiên vn còn các ngun dliu thay thế khác có thcó  
mt số lượng ln các công bố mà chúng chưa được sdng trong phân tích.  
Các phân tích về lượng trích dn có thcó sai lch vmức độ tác động ca mt công bố  
do liên quan đến vic trích dẫn và được trích dn là mt quá trình phc tạp và chưa có cơ chế  
giám sát độc lp và vấn đề công bcó thể được trích dẫn nhưng ở dng không tích cc, hoc  
trong tình trạng đang bị xem xét nhưng lượng trích dn vẫn được tính.  
Nghiên cu khoa hc cần được đầu tư đúng và đủ, đầu tiên tvic nhà nghiên cứu được  
cung cp quyn truy cp các nguồn cơ sở dliệu uy tín để phân tích, tìm kiếm và xác định  
được vấn đề và xu hướng nghiên cứu đủ mới để tiến hành dán nghiên cu có giá trị, cho đến  
vic tạo động lc nghiên cu do quá trình nghiên cu và công bcn sdng nhiu ngun lc.  
Trong bi cnh hiện đại, phân tích trắc lượng thư mục đã trở thành mt công cthiết yếu  
để đánh giá và phân tích công bố nghiên cu ca các nhà nghiên cu (Ellegaard và Wallin  
2015), shp tác nghiên cu khoa hc gia các tchc (Skute và cng s2019), tác động ca  
đầu tư cho khoa học đối với năng suất R&D ca quc gia (Fabregat-Aibar và cng s2019) và  
chất lượng hc thut (Van-Raan, 1999).  
TÀI LIU THAM KHO  
Ana Azevedo and Manuel Filipe Santos. (2021). Integration Challenges for Analytics,  
Business Intelligence, and Data Mining. PA: IGI Global.  
Börner K. & Polley D.E. (2014). Visual insights. A practical guide to making sense of data.  
USA: MIT Press.  
Cadavid-Higuita, L., Awad, G., Cardona, F., & Jaime, C. (2012). A bibliometric analysis of a  
modeled field for disseminating innovation. Estudios Gerenciales 28(SPE):213236  
Ellegaard, Ole; Wallin, Johan A. (2015). The bibliometric analysis of scholarly production:  
How great is the impact?. Scientometrics 105:1809-1831.  
Fabregat-Aibar, Laura; Barberà-Mariné, M. Glòria; Terceño, Antonio; Pié, Laia. (2019). A  
bibliometric and visualization analysis of socially responsible funds. Sustainability 11(9).  
Gusenbauer, Michael. (2019). Google Scholar to overshadow them all? Comparing the sizes of  
12 academic search engines and bibliographic databases. Scientometrics 118:177-214.  
H. Small. (2006). Tracking and predicting growth areas in science, Scientometrics 68:595-610.  
Luís M. Carmo Farinha, João J. M. Ferreira, Helen Lawton Smith and Sharmistha Bagchi-Sen.  
(2015). Handbook of Research on Global Competitive Advantage through Innovation and  
Entrepreneurship. PA: IGI Global.  
Moral-Muñoz, José A.; Herrera-Viedma, Enrique; Santisteban-Espejo, Antonio; Cobo, Manuel  
J. (2020). Software tools for conducting bibliometric analysis in science: An up-to-date  
review. El profesional de la información  
v. 29, n. 1, e290103.  
Porter A.L., Kongthon A. & Lu J.C. (2002). Research profiling: improving the literature  
130  
review. Scientometrics 53(3):351-370.  
Skute, Igors; Zalewska-Kurek, Kasia; Hatak, Isabella; De-Weerd-Nederhof, Petra. (2019).  
Mapping the field: a bibliometric analysis of the literature on universityindustry  
collaborations. Journal of technology transfer 44(3):916-947.  
Thelwall, Mike. (2018). Dimensions: A competitor to Scopus and the Web of Science?.  
Journal of informetrics 12(2):430-435.  
Yucheng Zhang, Meng Zhang, Jing Li, Guangjian Liu d, Miles M. Yang, Siqi Liu. (2020). A  
bibliometric review of a decade of research: Big data in business research Setting a  
research  
agenda.  
Journal  
of  
Business  
Research.  
W. H. Güttel and R. Vogel. (2013). The Dynamic Capability View in Strategic Management: A  
Bibliometric Review. International Journal of Management Reviews 15:426-446.  
131  
pdf 12 trang baolam 16/05/2022 4420
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích trắc lượng thư mục (bibliometrics) trong nghiên cứu khoa học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_trac_luong_thu_muc_bibliometrics_trong_nghien_cuu.pdf