Thực trạng về định kiến giới trong quảng cáo truyền hình

TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa hc, ĐH Huế  
Tp 14, S3 (2019)  
THC TRNG VỀ ĐỊNH KIN GII  
TRONG QUNG CÁO TRUYN HÌNH  
Nguyn Ngc Hnh My  
Khoa Báo chí Truyn thông, Trường Đại hc Khoa học, Đại hc Huế  
Email: hanhmy2909@gmail.com  
Ngày nhn bài: 25/3/2019; ngày hoàn thành phn bin: 28/3/2019; ngày duyệt đăng: 02/7/2019  
TÓM TẮT  
Giới và bình đẳng giới một phạm trù xã hội được đề cập nhiều trong những năm  
qua. Trong thời đại ngày nay, phương tiện truyền thông có sức ảnh hưởng to lớn  
rộng khắp đến mọi mặt đời sống hội. Trong kỉ nguyên thông tin đó, truyền  
hình với sức mạnh phổ cập đến đa số công chúng vẫn không giảm đi ưu thế của  
mình so với các loại hình báo chí khác. Quảng cáo – một lĩnh vực truyền thông nơi  
phát đi các thông điệp hướng tới mục tiêu giúp doanh nghiệp bán được sản phẩm  
từ đó nảy sinh mâu thuẫn trong việc cổ súy cho định kiến giới trong nội dung  
quảng cáo. Bình đẳng giới sẽ không thành công nếu như định kiến giới vẫn còn tồn  
tại. Bài viết sẽ phân tích cụ thể các hình thức biểu hiện về định kiến giới trong  
quảng cáo trên truyền hình và đưa ra những giải pháp để cải thiện tình trạng trên.  
Từ khoá: Định kiến giới, Phụ nữ, Quảng cáo  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Trong thời đại ngày nay, phương tiện truyn thông có sc ảnh hưởng to ln và  
rng khắp đến toàn bxã hội con người. Sphsóng ngày càng rng ca mng xã hi  
bên cạnh các phương tiện thông tin truyn thống đã đưa xã hội loài người vào mt kỉ  
nguyên thông tin. Ti Việt Nam, các phương tiện truyền thông đã có nhiều đóng góp  
quan trng trong việc định hướng cộng đồng nâng cao ý thc về “bình đẳng giới”. Từ  
khi Quc hi thông qua Luật Bình đẳng giới vào năm 2006 đến năm 2007, Quốc  
hi li thông qua Lut phòng chng bo lực gia đình. Như vậy, bng lut pháp,  
Nhà nước đã công nhận quyền bình đẳng nam và ntrong xã hội và gia đình,  
đồng thi cam kết to cho phnữ cơ hội phát triển như nam giới. Tuy nhiên,  
trên thc tế sự “phân biệt giới” giữa nam và nvn tn ti dai dẳng, điều này  
là do sự ảnh hưởng ca chế độ phquyn từ lâu đời nên phnvn phi chu  
nhiu thiệt thòi trong gia đình và xã hội. Điều này làm cho tiến trình đi tới mc  
tiêu bình đẳng đầy nhân văn ấy vn còn nhiều khó khăn, cản tr, thách thc. Mt  
179  
Thc trng về đnh kiến gii trong qung cáo truyn hình  
trong nhng rào cn ln nhất đó là định kiến giới. Bình đẳng gii skhông thc cht,  
không thành công nếu như định kiến gii vn tn ti. Vn có rt nhiu nhng sn  
phm truyn thông cng cvnhững “định kiến giới” một cách vô thc nhm chy  
theo các giá trị thương mại. Đáng chú ý nhất là định kiến gii trong qung cáo nói  
chung và truyn hình nói riêng.  
2. NHNG BIU HIN CỦA ĐỊNH KIN GII TRONG QUNG CÁO TRUYN  
HÌNH  
2.1. Vài nét về định kiến và định kiến gii  
Theo Từ điển tâm lý hc ca J.P Chaplin (1968): “Định kiến là thái độ tiêu cc  
được hình thành trên cơ sở ca yếu tcm xúc. Là nim tin hoặc cách nhìn thường là  
không thin cm dẫn đến cho chthmột cách nghĩ hoặc mt cách ng xử tương ứng  
với người khác.Trong tác phm Nhng khái niệm cơ bản ca tâm lí hc xã hi,  
Fisher(1992) cho rng: “Định kiến là những thái độ bao hàm sự đánh giá một chiu và  
sự đánh giá là tiêu cực đối vi cá nhân khác hoc nhóm khác tùy theo squy thuc xã  
hi riêng ca họ.” Nói cách khác, định kiến là mt loi phân biệt đối xbao gm hai  
thành tchính là nhn thc và ng x. Mt cách chung nhất, định kiến được hiu là  
những thái độ tiêu cc ny sinh trên cơ sở ca nhng cm nhn không chc chn, tp  
hp các quan nim, ý kiến, nim tin hoc biểu tượng có tính cht rập khuôn và đơn  
gin hóa quá mc vnhững đặc điểm bề ngoài, thái độ và hành vi ng xxã hi,  
nhng ấn tượng xu, … vmột nhóm người nào đó. (Định kiến và phân biệt đối xử  
theo gii Lý thuyết và thc tin, Trn Thị Minh Đức)  
Luật bình đẳng gii 2006 phân biệt rõ: “Định kiến gii là nhn thức, thái đội và  
đánh giá thiên lệch, tiêu cc về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực ca nam và nữ”  
(Khoản 4, điều 5). Định kiến giới thường gii hn nhng gì cộng đồng mong mun  
hoc cho phép nam gii hay phnthhin trong các quan hxã hi mà không phn  
ánh đúng khả năng thực tế ca phnvà nam gii. Ví d: Phnlàm vic nhà tt  
hơn nam giới, nam giới làm lãnh đạo tốt hơn phụ nữ. Định kiến giới thường gây áp lc  
cho cphnvà nam gii và là nguyên nhân gc rca tình trng bất bình đẳng nam  
ntrong xã hi.  
Có hai kết lun quan trng trong lý thuyết tâm lý hc xã hi khi nghiên cu về  
định kiến. Thnhất, con người có xu hướng nhli dễ dàng hơn những gì được cng  
ctcác khuôn mu mà không chú ý nhng gì bác bnó. Thc tế ở Vit Nam, nhc  
đến phnlà nhắc đến skhéo léo trong may vá, nấu nướng nhưng thực chất các đầu  
bếp, nhà thiết kế thành công chyếu li là nam gii. Hay là, vị trí lãnh đạo mà nam  
gii chiếm ưu thế được cng cbi nim tin là nam gii có phm chất và năng lực lãnh  
đạo hơn so với ngii trong khi thc tế được chng minh phnkhông hthiếu  
180  
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa hc, ĐH Huế  
Tp 14, S3 (2019)  
thm chí ni trội hơn so vi nam gii trong mt sphm chất lãnh đạo hiện đại… Thứ  
hai, định kiến được hình thành bi mt stp luyn xúc cm có trt sm trong khi  
nhng nim tin biện minh cho chúng thì đến muộn hơn, điều đó khiến cho vic loi bỏ  
những định kiến trnên khó khăn. Ai cũng muốn tbnhững định kiến ca mình  
nhưng thay đổi nhng nim tin thuc vnhn thc thì dễ hơn thay đổi nhng cm xúc  
sâu thẳm. Định kiến xã hi to nên mt sphân bit xã hội. Định kiến giới cũng vậy,  
nó có thlàm cho phnhoc nam gii đánh giá không đúng về bản thân và người  
khác. Trong quá trình thiết lp mi quan hca cảm xúc, định kiến gii có thể để li  
mt shu qu:  
1) Định kiến giới làm đơn giản hóa quá trình nhn thc của con người về người  
khác giới, ngăn cản hiu biết chính xác những người không cùng gii tính vi mình, dễ  
phá hng các mi quan hcủa con người trong xã hi.  
2) Định kiến giới thường dẫn đến những thái độ khó chu, nhng tình cm tiêu  
cực đối với đối tượng và điều này không có li cho slành mnh cm xúc ca chthể  
mang định kiến.  
3) Định kiến gii làm hng mi quan hgia nam và n. Nó cng clòng tin  
của người đàn ông vào tính chất “thượng đẳngca mình, khiến họ có thái độ kcvà  
bo thủ. Còn đối vi phn, hgp nhiều khó khăn trong việc khẳng định bn thân  
và tbnhng hình nh tiêu cc vchính mình.  
2.2. Cách thc biu hiện định kiến gii trong qung cáo truyn hình  
Trong các chương trình quảng cáo truyn hình, phnxut hin nhiều hơn  
nam giới nhưng không phải vì mục đích đề cao hay tôn trng mà chvì mc tiêu khai  
thác triệt để hiu quli nhun kinh tế. Mt nghiên cu xã hi hc ca Vin Khoa hc  
xã hi Vit Nam cho biết “có đến 98% hình nh qung cáo chỉ đề cao vai trò người phụ  
nữ trong gia đình” (2006), điều này tác động không nhỏ đến nhn thc ca la tui  
thiếu nhi khi tiếp cn vi các kênh qung cáo trt sớm thông qua các phương tiện  
TV, mng xã hi, Vhàm ý xut hin hình nh, biểu tượng phnvà nam gii vn  
mang tính khuôn mu, chu ảnh hưởng định kiến gii khá rõ rt trên truyền hình. Đa  
sphnxut hin với tư cách chăm sóc gia đình và nam giới xut hin vi hình nh  
hi họp và lãnh đạo.  
Trong khía cnh vtruyn thông mà cthlà qung cáo trên truyn hình, theo  
thi gian vi nhng nlc không ngng của Nhà nước và các cp quản lý để tuyên  
truyn về “bình đẳng giới” mà đã có những thay đổi tư duy đáng kể trong vic thay  
đổi tư duy người làm quảng cáo, không còn định kiến và phân bit gii trong ni dung  
qung cáo nhiều như trước. Cth, căn cứ vào các chsphn ánh ngii và nam gii  
bình đẳng trong các thông điệp qung cáo trên truyn thông, kim chng qua Bng  
181  
Thc trng về đnh kiến gii trong qung cáo truyn hình  
thng kê qung cáo truyn hình khảo sát kênh VTV8 năm 2017, tác giả đã thống kê  
được:  
1) Tlngii (ging nói và hình nh) xut hin trong qung cáo chiếm 65%.  
2) Tlnam gii thhin qung cáo (ging nói có quyn lc) chiếm 70%.  
3) Tlnam gii xut hin chủ động hơn chứ không bị động trong qung cáo  
(xét ging nói và hình nh) chiếm 72%.  
4) Tlnam gii xut hin với tư cách chuyên gia, cố vấn, ngưi tiêu dùng tho  
tin tc, thông minh, có ý thc, cn trng, … chiếm 67% so vi hình nh ngii là  
người tiêu dùng không tho tin tc, ctin/ dbị tác động, người chống đỡ…  
5) Nghnghip ca ngii luôn bị đóng khung với những định kiến cơ bản:  
ni tr, giặt giũ, làm việc nhà, đưa đón con cái, chiếm 66% so vi nam gii cùng  
kho sát vi nhng hình nh trên.  
6) Xu hướng xã hi ca ngii hoàn toàn bthiên lệnh khi liên quan đến các  
công vic thyếu, liên quan đến việc nhà, liên quan đến quan hxã hi vi cha mẹ  
chng, Kho sát trên 1442 mu qung cáo trên kênh VTV8 thì có 1032 mu qung  
cáo truyn hình với xu hướng xã hi ca ngii hoàn toàn thiên lệch như trên, chiếm  
71%.  
7) Ngoi hình (cn cnh khuôn mặt và dáng điệu) đặc tả để khc ha trong  
qung cáo là chyếu trong khi tính cách là thyếu hoặc không đề cp ti chiếm 70%.  
8) Tlnvà nam trong qung cáo cho các loi sn phm và các dch vmà  
các qung cáo này crp khuôn hoc ctự nhiên áp đặt nhng vai trò gii (ví d: các  
mt hàng gia dng gn vi nấu ăn và lau dọn, thc phẩm, đồ ung gn vi các hot  
động ni tr, các sn phm cho trem gn lin vi người mẹ…) là cực kì đậm nét vi tỉ  
lliên quan xut hiện đặc trưng giới và vai trò gii chiếm 82% khi mô tả thông điệp  
qung cáo.  
9) Tlqung cáo thhin khuôn mu rõ nét, nhn mạnh định kiến gii qua  
các quảng cáo “nữ tính” với vai trò ngii và các quảng cáo “nam tính” nhấn mnh  
vai trò nam gii chiếm 88% so vi các qung cáo có sphn ảnh đa chiều nam và nữ  
(tc là có snlc tìm ra nhng hình thc phn ánh phân bit gii tính) là 12%.  
182  
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa hc, ĐH Huế  
Tp 14, S3 (2019)  
Hình 1. Qung cáo bt git Attack (Tháng 2/2017, VTV8).  
Đúng như nhận định “những nlc nhm nâng cao nhn thc xã hi vvai trò, vị  
trí ca ngiới trên các phương tiện thông tin đại chúng vẫn chưa được chú ý khai thác đúng  
mc hoc mô tmt chiều, chưa bao quát và thiếu xác thc so vi hình nh hiện đại ca nữ  
giới” (Báo cáo của Trung tâm Tư vấn và Thông tin tư liệu vbo lc gii CSAGA),  
phân tích đoạn qung cáo bt git, ta thy: Tp trung vào mt qung cáo truyn hình  
ca bt git Attack, vi thời lượng 30 giây nhưng có 5 khung ảnh đặc tnhng công  
vic hng ngày của người phn: tdn rửa đến nấu ăn, từ chăm chồng đến thc  
đêm cùng con, hình nh chuyn tiếp là cn cảnh người phngit thau áo qun bng  
tay trong trạng thái đuối sc, mt mi. Vic dùng những đặc tdn dp công vic từ  
sáng đến ti ca phnlà vic cng cvà xây dựng “định kiến giới” rằng phnữ  
không thể nào bước ra khi khuôn mẫu chăm sóc gia đình với vai trò là bà ni tr, và  
chmt thduy nht có thgii phóng hchính là bt git! Sphân biệt và định kiến  
183  
Thc trng về đnh kiến gii trong qung cáo truyn hình  
của người xây dng ni dung qung cáo này thhiện đậm nét, gây ảnh hưởng đến tâm  
lý, tăng thâm các định kiến vgii và ảnh hưởng tiêu cc ti cộng đồng.  
Qung cáo còn luôn khc ha hình ảnh đàn ông thì phải ung bia và luôn mnh  
m(qung cáo bia Heneiken, sa tm X Men – Đàn ông đích thực, nước tăng lực, café,  
điện thoại…) gắn lin vi vngoài lch lãm, trí thc và phnlà phi gn lin vi thế  
gii tiêu dùng, phi tiêu tiền, làm đẹp và mua sm. Phnphi xut hin trong qung  
cáo các sn phẩm nước hoa, du gi, áo qun, ! Nam giới thường được gn mác vi  
nhng cm t: mnh m, nam tính, tham vng, bản lĩnh, Một “định kiến 9 giới”  
luôn là như thế trong sut 30 mu quảng cáo mà người viết phân tích. Trong khi thc  
tế, phnhoàn toàn có thlàm những điều nam gii có thlàm. Vy ti sao hình nh  
phnữ không được gn lin vi hình nh mnh m? Phải chăng đây là do sự định  
kiến, khuôn mu gii to nên?  
Định kiến gii còn xây dng trên nn tng rằng: Đàn ông ngoại tình là li ca  
phnkhông biết nấu ăn ngon và phải dùng bột nêm Maggi đàn ông mới quay vvi  
gia đình.  
Hình 2. Qung cáo bt nêm Maggi (Tháng 1/2017).  
Xã hi hóa giới và định kiến gii thhin trong ca dao, trong chuyện đời  
thường và trong các truyện cười. Ví dụ: “Đàn ông miệng rộng thì sang, đàn bà miệng  
rng tan hoang cửa nhà”, “Con gái giống cha giàu ba h, con gái ging mkhó ba đời”,  
“Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà”, Theo nn tảng đó, đon qung cáo bt nêm đậm vị  
“định kiến” và mỉa mai, hthấp người phnữ đồng thi khẳng định đàn ông là người  
ra đường kiếm tiền và được quyền “trăng hoa” cho đến khi phnthoàn thin mình  
trong xó bếp. Nhng cách ví von xô bồ trong đời sống thường ngày không thtrở  
thành thông điệp ca mt quảng cáo đến vi hàng triệu ngưi xem. Cách xây dng ni  
dung quảng cáo như thế này chng tsthiếu phông nền đạo đức, làm mai mt  
nhng giá trị đạo đức tốt đẹp và cxúy cho công chúng cách sng lch lc. Bên cnh  
184  
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa hc, ĐH Huế  
Tp 14, S3 (2019)  
đó, sự thiếu hiu biết vpháp luật, văn hóa và sự chy theo li nhuận làm gia tăng sự  
định kiến gii trong cách thc thiết lập các thông điệp qung cáo. Giá trị thương hiệu  
cũng theo đó mà bị ảnh hưởng nghiêm trng.  
Qung cáo là tác nhân cng cố định kiến vvai trò gii. Các nhân vt nchiếm  
vị trí áp đảo trong vic qung cáo các sn phm tiêu dùng, xut hin với địa vkém  
hơn nam giới, luôn gn lin với gia đình và nội tr. Trong khi đó, nam giới xut hin ít  
hơn nhưng luôn xuất hin vi vthế xã hội cao hơn và hầu như rất ít gn vi công vic  
gia đình. Việc quá nhn mnh vai trò ni trợ, chăm sóc gia đình của người phnữ  
trong các qung cáo dẫn đến snhìn nhn ca công chúng vngười phnữ đảm nhn  
vai trò này như là sự tt yếu và lẽ đương nhiên.  
Vic lm dng hình nh ngii trong các qung cáo vcác sn phm phc vụ  
cuc sống gia đình ngầm định một thông điệp: ni trợ, chăm sóc gia đình là vai trò của  
ngiới. Khi chúng ta đặt trách nhiệm đó lên vai người phnữ, nghĩa là làm giảm đi  
thi gian nghỉ ngơi, học tp, tham gia các hoạt động xã hi ca ngii và gim dn  
khả năng chăm sóc gia đình của nam giới, trong khi chăm sóc gia đình là công việc ca  
chung mi thành viên trong gia đình (Truyền thông có nhy cm gii, CSAGA, 2011).  
3. KT LUN  
Định kiến giới có tác động không nhỏ đến nhn thc về vai trò và năng lực ca  
ngiới. Các thông điệp truyn thông ở nước ta hiện nay đã vô tình cổ vũ cho nhiều  
nhóm trong xã hi cng ccái nhìn về định kiến giới. Thông điệp ca truyn thông  
chưa có sự nhn thức rõ ràng và hành động dt khoát về bình đẳng gii. Hay nói cách  
khác, qung cáo trên truyền hình đã góp phần làm đậm nét sphân bit giới, định  
kiến gii trong xã hi Vit Nam.  
Vi khả năng tác động rộng rãi đến dư luận xã hi, báo chí truyn thông thc  
hin vai trò quan trng ca mình trong vic xây dng quan nim vvai trò gii. Tuy  
vy, bên cnh những định hướng đúng đắn, hình nh giới, đặc bit là chân dung nữ  
gii trên báo chí trong nhiều trường hp vn còn bmiêu tmt chiều, năng lực và vị  
thế ca ngiới chưa được báo chí nhìn nhận đúng mức. Nguyên nhân ca hin trng  
này là do bức tranh bình đẳng gii trong thc tế vn còn tn ti nhiu mng ti màu.  
Tuy nhiên, không thphnhn mt thc tế là các đơn vị truyn thông trc tiếp sn  
xut ra các sn phm qung cáo truyền hình chưa thực scoi trng mc tiêu truyn  
thông vgii, dẫn đến sự định kiến vgii vẫn còn đậm nét trong vic khc ha hình  
tượng nhân vt trong các quảng cáo. Để tiến ti mục tiêu đến năm 2020, 80% ấn phm  
báo chí không còn định kiến gii, hn chế tình trng phân bit giới như hiện nay, theo  
chúng tôi hthng truyn thông, qung cáo cn thc hin mt sgiải pháp trên cơ sở  
lãnh đạo cơ quan truyền thông phi hp vi Ban ncông và Ban Vì stiến bphnữ  
trin khai kế hoch này:  
185  
Thc trng về đnh kiến gii trong qung cáo truyn hình  
1) Nâng cao nhn thc và trách nhim ca truyn thông. Truyn thông phi trở  
thành lực lượng quan trng góp phần tác động để thay đổi nhng nhn thc sai lm  
ca công chúng vphnữ và đàn ông. Ở mt số nước phát trin, bên cnh vic tôn  
vinh người phn, truyn thông còn xây dng nhiều chương trình cổ súy cho hình  
ảnh người đàn ông chăm sóc gia đình. Những chương trình “Vào bếp cùng người ni  
tiếng, nhng diễn đàn đưa người cha vvi hình ảnh gia đình, ... được nhiu khán giả  
yêu thích và ng h.  
2) Nâng cao nhn thc, hiu biết về bình đẳng gii cho cán b, nhân viên ngành  
báo chí truyn thông, quản lý văn hóa thông tin. Cần tiếp tc tuyên truyn, nâng cao  
nhn thc ca cng đồng về bình đẳng gii. Các ngành chức năng cần quan tâm, tuyên  
truyền đến các chthdoanh nghiệp đặt hàng qung bá sn phm, các doanh nghip  
sn xut qung cáo giúp hhiểu hơn về nguyên tắc bình đẳng giới khi đưa ra thông  
điệp qung cáo.  
3) Cn bổ sung điều lut về định kiến gii trong pháp lnh qung cáo. Lut  
Qung cáo cn phi bsung yếu tgiới, bình đẳng giới để có ththc hin xlý  
nghiêm đối với các trường hp qung cáo cng cố định kiến gii.  
4) Cần hình thành và thúc đẩy dư luận xã hi phê phán mnh mtrong các  
tng lp xã hội thường xuyên và rng khp vslm dng hình ảnh người phnữ  
dẫn đến định kiến gii trong hoạt động truyn thông và qung cáo.  
5) Tchc các lp hc nâng cao nhn thc và tp hun nghip v, tng kết  
công tác thc hin, có chế độ báo cáo hằng năm về kết quhoạt động về bình đẳng gii  
và chống định kiến gii cthtrên chính nhng sn phm truyền thông mà cơ quan  
mình thc hiện được.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1]. CSAGA (2011), Truyn thông có nhy cm gii, NXB Thiết kế In n T.E.A.M, Hà Ni.  
[2]. Cc Báo chí (2014), Bchsvgii trong truyn thông, NXB Phn, Hà Ni.  
[3]. Fischer (1992), Nhng khái niệm cơ bản ca tâm lý hc xã hi (Les concepts fondament aux de la  
psychologie sociale), NXB Thế gii, Hà Ni.  
[4]. J.P.Chaplin (2006), Từ điển tâm lý hc (Dictionary of psychology), London, 1968.  
[5]. Luật Bình đẳng gii (2006), NXB Dân trí, Hà Ni.  
[6]. Trn Thị Minh Đức (2011), Định kiến và phân biệt đối xtheo gii, NXB ĐHQG, Ni.  
[7]. Trn ThYến Minh (2014), Định kiến gii trên báo chí Vit Nam, Tp chí Phát trin Kinh tế -  
Xã hội, Đà Nẵng.  
[8]. Vin nghiên cu Xã hi - Kinh tế và Môi trường (2014), Bình đẳng gii trong các qung cáo  
tuyn dng trên báo in, NXB Khoa hc xã hi, Hà Ni.  
186  
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa hc, ĐH Huế  
Tp 14, S3 (2019)  
CURRENT SITUATION OF GENDER PREJUDICE AND DISCRIMINATION  
IN TELEVISION ADVERTISEMENTS  
Nguyen Ngoc Hanh My  
Faculty of Journalism and Communication, University of Sciences, Hue University  
Email: hanhmy2909@gmail.com  
ABSTRACT  
Gender and gender equality are social issues which have been in the spotlight in  
recent years. In this day and age, the media has a tremendous influence, extending  
to the lives of everyone in society. The growing coverage of social networking tools  
in addition to traditional media has put human society in an information age.  
Advertising is a field of communication in which daily and hourly messages are  
produced and delivered aim at helping businesses sell their products. At the same  
time, there is an existing conflict in advertising between simultaneously asking for  
equal rights and promoting gender injustice. One of the biggest barriers is gender  
prejudice. Gender equality will not be real and achievable if gender stereotypes  
still exist. This article will specifically analyze the forms of gender discrimination  
in advertising and provide solutions to improve the situation.  
Keywords: Advertisement, Gender discrimination, Women.  
Nguyn Ngc Hnh My sinh ngày 29/09/1989 ti Tha Thiên Huế. Năm  
2011, bà tt nghip cnhân chuyên ngành Báo chí tại trường Đại hc  
Khoa học, Đại hc Huế. Năm 2013, bà hc Thạc sĩ chuyên ngành Quan hệ  
công chúng tại Đại hc Keimyung Hàn Quc. Hin nay, bà là ging viên  
khoa Báo chí và Truyn thông, Trường Đại hc Khoa học, Đại hc Huế.  
Lĩnh vực nghiên cu: PR, Quan hcông chúng, Sáng to ni dung qung  
cáo, Xlý khng hong truyền thông, Định vtâm lý khách hàng.  
187  
pdf 10 trang baolam 16/05/2022 3060
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng về định kiến giới trong quảng cáo truyền hình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_ve_dinh_kien_gioi_trong_quang_cao_truyen_hinh.pdf