Bàn về tính mới trong nghiên cứu khoa học

BÀN VTÍNH MI TRONG NGHIÊN CU KHOA HC  
TS.Lương Công Nguyên  
Khoa Qun trị, Trường Đại hc Lut TP.HCM  
TÓM TẮT  
Theo nhà xuất bản Elsevier, không đủ tính mới thuộc nhóm nguyên nhân hàng đầu mà  
các công trình nghiên cứu khoa học bị các tạp chí quốc tế từ chối công bố mà không cần xem  
xét. Có thể nói rằng ban biên tập của hầu hết các tạp chí đều yêu cầu tính mới trong một công  
bố khoa học. Do đó, những công trình nghiên cứu không có tính mới, không lôi cuốn người  
đọc, thì khó có cơ hội công bố trên các tạp chí quốc tế. Về nguyên tắc, mỗi công trình nghiên  
cứu khoa học được xuất bản phải có một hoặc nhiều khía cạnh mới lạ. Tuy nhiên, không phải  
tất cả các công trình được công bố đều mới lạ hoàn toàn. Một số công trình công bố những ý  
tưởng mới, chưa từng được công bố trước đây, trong khi những công trình khác củng cố hoặc  
xác nhận những ý tưởng đã được công bố trong một bối cảnh mới hoặc môi trường mới. Vậy  
tính mới là gì? Cách thức nào để tìm được tính mới trong nghiên cứu và trình bày tính mới  
trong công bố công trình nghiên cứu như thế nào?  
1. Tính mi trong nghiên cu khoa hc  
Tính mới, tính độc đáo và tính tiên phong là ba khái niệm quan trọng liên quan đến xut  
bn khoa hc (Morgan 1985, 2), trong đó tính mới là một khía cạnh quan trọng của bất kỳ  
nghiên cứu nào, đặc biệt là trong thời hiện đại. Tính mi ca mt nghiên cu có nhiu khái  
nim khác nhau. Mt shc giả đã thảo lun vtính mi ca nghiên cứu liên quan đến nhng  
kết qumi nht, trong khi những người khác cho rng tính mới liên quan đến sthú vca  
nghiên cu. Kuhn (2012) cho rng khoa hc phát trin thông qua sự đổi mi và nghiên cu trên  
nhng khái nim mi l. Theo Cohen (2017) thì tính mi có thbao gm vic chng minh mt  
vấn đề đã được công bố trước đó trong một hthng mới để kim tra mt githuyết chưa được  
đề cp trong công bố đó. Trong khi đó, Raymond (2014) cho rng tính mi ca mt nghiên cu  
da trên nguyên tắc cơ bản rng giá trca mt nghiên cu không nm mức độ nlc ca  
nhà nghiên cu dành cho nó; đúng hơn, giá trca nghiên cu nm tính mi ca kết qu.  
Mishra và Torvik (2016) định nghĩa tính mới là sự kết hợp của một trong ba nội dung: Giả  
thuyết, Phương pháp và Kết quả. Nhìn chung, tính mới có thể là phương pháp mới, cách tiếp  
cận mới, kết quả mới, cách diễn giải mới, v.v…  
Tính mới là giá trị chính của hầu hết các nghiên cứu khoa học. Một nghiên cứu không có  
tính mới thì gần như không có giá trị để thực hiện. Với những tiến bộ công nghệ trong mọi lĩnh  
vực nghiên cứu khác nhau, việc tìm kiếm một chủ đề có tính mới thường là một thách thức.  
Tuy nhiên, cũng không nhất thiết mọi nghiên cứu khoa học đều phải hoàn toàn mới nguyên  
93  
bản, thông thường các nghiên cứu khoa học sẽ luôn có một số trùng lặp nhất định với các  
nghiên cứu đã thực hiện trước đó. Ví dụ, một phương pháp mới có thể được sử dụng để tạo ra  
kết quả cho một vấn đề cần nghiên cứu đã có sẵn một phương pháp luận được công bố  
trước đó, ở đây, tính mới nằm ở phương pháp luận, là hệ thống cơ sở lý luận cho phương pháp  
nghiên cứu mới được sử dụng. Đôi khi, tính mới cũng có thể là kết quả nghiên cứu trái ngược  
với kết quả đã được công bố trước đó. Những thay đổi trong các phương pháp luận được công  
bố trước đây dẫn đến một kết quả khác nhau cũng có thể được coi là mới lạ.  
Công trình nghiên cứu khoa học bắt đầu từ việc (i) phát sinh ý tưởng (ideas), (ii) đưa ra  
giả thuyết (hypothesis), (iii) tìm phương pháp (methods), (iv) đưa ra kết quả nghiên cứu  
(results), và (v) diễn giải kết quả nghiên cứu (interpretation), vậy nên khi đề cập đến tính mới  
trong nghiên cứu cũng có thể đề cập đến những yếu tố mới có liên quan đến ít nhất một trong 5  
nội dung trên, tuy nhiên, vì kết quả nghiên cứu và diễn giải kết quả phụ thuộc vào dữ liệu thu  
thập được và phương pháp phân tích. Do đó, có thể xem tính mới trong nghiên cứu khoa học là  
một sự liên kết giữa ý tưởng, phương pháp và dữ liệu nghiên cứu. Sau khi kết hợp các yếu tố  
chính, nhà nghiên cứu có 8 trường hợp về tính mới trong nghiên cứu khoa học, bao gồm:  
1) Ý tưởng mới + Dữ liệu mới + Phương pháp mới  
2) Ý tưởng mới + Dữ liệu mới + Phương pháp cũ  
3) Ý tưởng mới + Dữ liệu cũ + Phương pháp mới  
4) Ý tưởng mới + Dữ liệu cũ + Phương pháp cũ  
5) Ý tưởng cũ + Dữ liệu mới + Phương pháp mới  
6) Ý tưởng cũ + Dữ liệu mới + Phương pháp cũ  
7) Ý tưởng cũ + Dữ liệu cũ + Phương pháp mới  
8) Ý tưởng cũ + Dữ liệu cũ + Phương pháp cũ  
Trong 8 trường hp trên, chỉ có trường hp cui cùng là không mi; 7 trường hp còn li  
đều có thể xem là có đóng góp mới cho khoa học. Do đó, khi nói đến tính mi trong nghiên  
cu khoa hc, có thxem rng ý tưng hay vấn đề có thể cũ, nhưng nếu các nhà nghiên cu có  
mt cách tiếp cn bng một phương pháp mới hay dliu mi thì vẫn được xem là đóng góp  
ni dung có tính mi vào tri thc khoa hc. Thậm chí, có khi ý tưởng và phương pháp không  
mới, nhưng được thc hin trên một cơ sở dliu mới để có được kết quvà cách din gii  
mi thì vẫn được xem là một đóng góp mới vào tri thc khoa hc.  
Tcách tiếp cn trên, để nghiên cu có tính mi có thxem xét thc hin các ni dung  
liên quan đến:  
1) Phát triển một lí thuyết mới, mô hình mới.  
94  
2) Thực hiện những giả thuyết mới về một vấn đề mà chưa công bố trước đây.  
3) Phát triển một công cụ nghiên cứu mới hay một kĩ thuật phân tích mới.  
4) Thực hiện nghiên cứu về một vấn đề mới trong bối cảnh hiện tại.  
5) Phát triển một mô hình mới để tiếp cận và giải quyết một vấn đề đã công bố.  
6) Cung cấp dữ liệu mới hay kết luận mới cho vấn đề đã công bố trước đây.  
7) Đánh giá lại tác động của một lí thuyết hoặc mô hình trong bối cảnh mới.  
2. Cách thc tìm tính mi trong nghiên cu khoa hc  
Để thc hin tìm kiếm tính mi cho công trình nghiên cu, nhà nghiên cu scn tìm  
kiếm nhiu bài báo, công trình nghiên cứu đã được công b, tài liu, tp chí, sách để xem  
những gì đã được viết liên quan đến ý tưởng chủ đề mà nhà nghiên cu dkiến tiến hành thc  
hin nghiên cu.  
Bng cách thc hin tìm kiếm tính mi, nhà nghiên cu shoàn thành mt phn quan  
trng trong nghiên cu của mình. Đánh giá tổng quan vấn đề nghiên cu là một bước cn thiết  
trong quá trình viết và khi thc hin tìm kiếm tính mi, về cơ bản, nhà nghiên cu shoàn  
thành đánh giá tng quan vchủ đề nghiên cu ca mình.  
2.1. Đọc và đánh giá nhiu công trình nghiên cứu đã đưc công bố  
Khi thc hin công trình nghiên cu, nhà nghiên cu phi chp nhn rng cần đọc và  
đánh giá rất nhiu nghiên cu đã được công bố trước khi thc stiến hành dán nghiên cu  
của riêng mình. Điều này giúp nhà nghiên cu hiu công việc đã được thc hin và công bố  
bi các nhà nghiên cu khác. Ngoài ra, nó còn cho nhà nghiên cu biết đâu là những lĩnh vực  
cn nghiên cu mi, nghiên cu mrng, bsung hay khẳng định/phn bác. Vì vy, nó cung  
cp các ý tưởng hay vmt chủ đề có tính mi. Việc đọc và đánh giá tài liệu nên được thc  
hiện trong giai đoạn hình thành ý tưởng, để xác định xem một lĩnh vực cthể có đáng để tiến  
hành nghiên cu hay không.  
Nhà nghiên cu cn phi xem xét tài liu kỹ lưỡng để to ra một ý tưởng tt cho công  
trình nghiên cu ca mình. Đọc nhiu tài liu nghiên cu, sách, tp chí và các tài liu khác có  
liên quan. Và hãy thi đâu là chủ đề tt nht có thgiúp nhà nghiên cu tiến hành mt  
nghiên cu có giá tr.  
Nói chung, quá trình tìm kiếm tính mới khi đánh giá các nghiên cứu đã công bố bao gm  
ba bước chính: tin xlý, phân loi và khai thác tính mi (Zhang và Tsai 2009a). Giai đoạn  
tin xlý các tài liu là công vic tìm kiếm các tài liệu có liên quan trong lĩnh vực nghiên cu,  
sau đó tiến hành giai đoạn phân loi đưa các tài liu vào các thư mục chủ đề, và sp xếp các tài  
liu trong chủ đề theo trình tthi gian để đánh giá khai thác tính mới. Khai thác tính mi  
95  
được thc hin ba cp độ khác nhau: cấp độ skin, câu và tài liu (Li và Croft 2005).  
2.2. Đánh giá ý nghĩa ca công trình nghiên cu  
Đánh giá ý nghĩa ca công trình nghiên cứu đối vi cộng đồng hoc khu vc. Không có  
lý do gì để thc hin mt nghiên cứu không có ý nghĩa. Tính có ý nghĩa ca công trình nghiên  
cu làm cho nó trnên mi lạ và độc đáo. Đôi khi, nhà nghiên cu viết mt công bcông trình  
nghiên cu không hoàn toàn độc đáo nhưng cách tiếp cận để tiến hành nghiên cu là độc đáo.  
Rt ít nghiên cu hoàn toàn mi l, hu hết đều có mt stính mới và điều đó có thchp nhn  
được.  
Điều này cũng làm nổi bt một điểm quan trng khác là nếu nhà nghiên cu không tìm  
thy tính mi m, độc đáo và có ý nghĩa trong nghiên cu ca mình thì nên thay đổi chủ đề  
nghiên cu, hoc có thể nghĩ về mt cách thc khác để tiến hành nghiên cu.  
Có rt nhiu nghiên cu đang diễn ra và được công b, nhà nghiên cu có thkim tra  
các cơ sở dliệu khác nhau để đảm bo rng chủ đề và cách tiếp cn thc hin nghiên cu là  
có tính mi.  
2.3. Tìm ra tính mi ca nghiên cu  
Tính mi ca nghiên cứu đề cập đến mt hoc các yếu tmi trong nghiên cu, bao gm  
phương pháp luận mi hoc quan sát mi dẫn đến khám phá kiến thc mi. Một điều mi lcó  
thgóp phn vào tiến bkhoa hc. Tính mi ca nghiên cứu và tác đng ca nghiên cu có thể  
là mt cách chiến lược để thu hút schú ý của độc givào mt bài báo nghiên cu. Bn cht  
tính mi trong các kết quả thu được ca công trình nghiên cu cần được kết ni vi ý nghĩa  
của chúng đối vi khoa học cũng như ý nghĩa vmt thc tiễn. Để tìm ra tính mới trong lĩnh  
vc nghiên cu, các nhà nghiên cu cn phi tiến hành tng quan tài liu kỹ lưỡng để tìm ra  
những gì được nghiên cứu và đâu là những khong trng cần được làm rõ. Bài đánh giá tài liệu  
này phthuc vào kiến thc chuyên sâu về lĩnh vực nghiên cu. Các nhà nghiên cu nên so  
sánh và liên kết công vic ca hvi các nghiên cứu khác trước đó. Nhiều tp chí có chstác  
đng ln sẽ có xu hướng ưu tiên chọn đăng các bài báo công bcó tính mi l. Vi mt số  
lượng ln các nghiên cu và sphát trin khoa hc nhanh chóng, tính mi trthành mt thách  
thc và áp lực đi vi mt snhà nghiên cứu để đưa ra các nghiên cứu sáng to và phù hp.  
3. Cách thc trình bày tính mi trong công trình nghiên cu khoa hc  
Nhà nghiên cu có trách nhim nêu bt tính mi trong công trình nghiên cu ca mình.  
Nhà nghiên cu cn viết ra skhác bit trong công trình nghiên cu ca mình so vi các  
nghiên cứu trước đây như thế nào và nó thhin ni dung mi lnào. Nhà nghiên cu đã đạt  
được gì trong quá trình tiến hành thc hin nghiên cu? Điều này cũng sẽ giúp làm ni bt tính  
độc đáo, hợp lý và sáng to trong công trình nghiên cứu đối với độc gi.  
96  
Có nhiu cách nhà nghiên cu có thlàm ni bt tính mi ca mình trong nghiên cu.  
Tính mi phải được đề cp mt cách chiến lược, trong phn tóm tt, phn mở đầu và phn kết  
luận, cũng như trong phần ni dung chính ca công trình nghiên cu nếu thích hp. Tt nhiên,  
quan trng nht là vấn đề mà nhà nghiên cu gii quyết thông qua công trình nghiên cu này.  
Đôi khi, nhà nghiên cu sdng một phương pháp luận mới để gii quyết mt vấn đề, vì vy,  
hãy đề cập đến nó trong phần phương pháp nghiên cứu và dliu, tuy nhiên, nhà nghiên cu  
cn tránh tp trung phn ln công sc vào vic mô tả phương pháp và diễn gii kết quthc  
nghim, trong khi li ít chú trng vào vic viết phn mở đầu phù hp. Quy tắc chung thường sử  
dng trong vic làm ni bt tính mi ca công trình nghiên cứu, đó là phần mở đầu phi (a) mô  
tbi cnh tng thvà scn thiết thc hin nghiên cu; (b) đánh giá ngắn gọn nhưng toàn  
din vcác nghiên cứu trước đó có liên quan, nhằm mục đích (c) có thể chcác đóng góp  
ca nghiên cu phù hp vi bc tranh tng thca vấn đề nghiên cu. Phn kết lun trong  
công trình nghiên cu, nhà nghiên cu cần cho người đọc biết nghiên cu này gii quyết vn  
đề như thế nào. Và, nó đã bsung gì vào khong trng kiến thc hin ti. Thêm mt số điểm  
trong phn tho lun vnhng phát hin mi ca công trình nghiên cu và nhng phát hiện đó  
có thể giúp ích như thế nào cho các nghiên cu tiếp theo.  
Nói tóm lại, một công trình nghiên cứu phải thể hiện một đóng góp mới cho chuyên  
ngành, hay sáng tạo ra tri thức mới cho khoa học. Nhưng tính mới ở đây cần phải được hiểu  
trong khuôn khổ của một mô thức khoa học và được cộng đồng khoa học công nhận. Nội dung  
một công trình nghiên cứu không nhất thiết phải có tính mới hoàn toàn từ ý tưởng, phương  
pháp, dữ liệu, kết quả đến diễn giải, hay là những khám phá mang tính cách mạng trong một  
lĩnh vực, nhưng phải thể hiện một sự đóng góp có ý nghĩa vào tri thức của chuyên ngành và bổ  
sung vào khoảng trống tri thức khoa học hiện tại.  
TÀI LIU THAM KHO  
Cohen, Barak A. (2017). How should novelty be valued in science?. eLife, 6, e28699. doi:  
10.7554/eLife.28699.  
Li, X. and Croft, W.B. (2005). Novelty detection based on sentence level patterns. in Herzog,  
O., Schek, H.-J., Fuhr, N., Chowdhury, A. and Teiken, W. (Eds), Proceedings of the 14th  
ACM International Conference on Information and Knowledge Management in Bremen,  
Germany, ACM, New York, NY. pp. 744-751.  
Kuhn, TS. (2012). The structure of scientific revolutions: 50th anniversary edition. University  
of Chicago Press.  
Mishra S, and Torvik VI. (2016). Quantifying conceptual novelty in the biomedical literature.  
Dlib Mag 22:910. doi: 10.1045/september2016-mishra.  
Morgan PP. (1985). Originality, novelty and priority: Three words to reckon with in scientific  
97  
publishing. Canadian Medical Association Journal 132(1):89.  
Zhang, Y., and Tsai, F.S. (2009a). Chinese novelty mining. in Koehn, P. and Mihalcea, R.  
(Eds), Proceedings of the 2009 Conference on Empirical Methods in Natural Language  
Processing in Suntec, Singapore, Association for Computational Linguistics, Stroudsburg,  
PA. pp. 1561-1570.  
novelty-scientific-journal-articles  
novelty-scientific-journal-articles  
98  
pdf 6 trang baolam 16/05/2022 4360
Bạn đang xem tài liệu "Bàn về tính mới trong nghiên cứu khoa học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfban_ve_tinh_moi_trong_nghien_cuu_khoa_hoc.pdf