Báo chí truyền thông Việt Nam trong tiến trình phát triển và hội nhập

KYÛ YEÁU HOÄI THAÛO QUOÁC TEÁ VIEÄT NAM HOÏC LAÀN THÖÙ BA  
TIEÅU BAN GIAO LÖU VAÊN HOAÙ  
B¸O CHÝ TRUYÒN TH¤NG VIÖT NAM  
TRONG TIÕN TR×NH PH¸T TRIÓN Vµ HéI NHËP  
PGS.TS Đinh Văn Hường∗  
Đặt vấn đề  
Bài nghiên cứu dưới đây sẽ cố gng khảo cứu đánh giá, phân tích những  
thành tu và hạn chế cơ bản của báo chí truyền thông Việt Nam, đồng thời cũng  
chỉ ra cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập, để từ đó có giải pháp đúng  
đắn, khoa học để tiếp tục phát triển và hi nhp.  
1. Nhng thành tựu cơ bản  
Lịch sử báo chí truyền thông Việt Nam tính từ năm 1865 khi tờ “Gia Định  
báo” ra đời đến nay đã được 143 năm. So vi lịch sử báo chí thế gii thì báo chí  
truyền thông Vit Nam ra đời tương đối mun, nhưng với điều kin Việt Nam,  
chừng ấy năm cũng là một du mốc lớn. Trong dòng chảy chung ấy có nhiều  
khuynh hướng báo chí khác nhau: báo chí của thực dân đế quốc xâm lược; báo chí  
của những người Việt Nam yêu nước, báo chí cách mạng và ni bật lên là dòng  
báo chí cách mạng. Đã có 83 năm phát trin ktừ ngày báo Thanh niên ra đời  
(21/6/1925) tại Qung Châu - Trung Quốc do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập. Báo  
chí cách mạng Việt Nam là một bphn không thể tách rời của cách mạng và dân  
tộc, và đồng hành, phục vụ cách mạng và dân tộc để giành chính quyền năm 1945,  
gii phóng min Bắc năm l945, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước năm  
1975, tiến hành sự nghiệp Đổi mi đất nước năm 1986 và hội nhập sâu rộng vào  
đời sống quốc tế hiện nay.  
Trong tiến trình phát trin, do điều kiện khách quan và chủ quan nên báo chí  
truyền thông cũng có sự phát trin ở các mức độ khác nhau. Tuy nhiên giai đoạn  
20 năm đất nước đổi mới và đổi mới báo chí (từ năm 1986 tới nay), báo chí truyền  
thông Việt Nam có bước phát triển mnh mẽ, nhanh chóng và toàn diện nhất, đó là:  
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN.  
388  
BÁO CHÍ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ HỘI NHẬP  
1.1. Quy mô, số lượng, cht lượng loi hình báo chí phát trin nhanh  
Tính đến tháng 12/2007 cả nước có 702 tờ báo và tạp chí với 830 ấn phm,  
68 đài phát thanh, truyền hình (trong đó 3 Đài Truyền hình Trung ương là VTV,  
VTC, VCTV; 1 đài phát thanh Quốc gia là Đài Tiếng nói Việt Nam (ĐTNVN), 64  
đài phát thanh truyền hình cấp tnh và thành phtrực thuộc Trung ương, trên 600  
đài phát thanh cấp huyện và hàng chục phường, xã thị trấn, nhà máy, xí nghiệp,  
bnh viện trường học; 1 Hãng thông tấn Nhà nước là Thông tấn xã Việt Nam  
(TTXVN); 6 báo mạng điện tử, 100 tờ báo in đưa lên mạng Internet bằng các thứ  
tiếng, hàng ngàn trang điện tử (Website, Weblog). Trong các loại hình thì nổi lên là  
báo mạng điện tử (online) vì mạng Internet vào Việt Nam mới ttháng 5/1997  
nhưng qua 10 năm đã có gần 20% người Việt Nam truy cập, sử dụng công cụ này.  
Tlệ này được coi là cao ở khu vực và thế giới nói chung.  
Nội dung thông tin có nhiều đổi mi, hp dn, sinh động, phong phú, nhanh  
chóng và kịp thời hơn. Bức tranh hiện thực khách quan, chân thật của đất nước và  
thế giới được phản ánh khá đầy đủ và toàn diện, nhanh chóng trên báo chí truyền  
thông Việt Nam. Nhờ vậy mà người dân Việt Nam có hiểu biết nhiều hơn về tình  
hình thế giới để tiếp tục giao lưu, hội nhp; bạn bè quốc tế cũng hiểu nhiu và  
đúng hơn đất nước và con người Việt Nam để thúc đẩy hợp tác, đầu tư, đôi bên  
cùng có lợi. Có thể nói, 20 năm qua báo chí truyền thông Việt Nam đã có bước  
phát trin mnh mẽ, sôi động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin, giải trí và nhiều  
hiu biết khác của người dân trong nước và cộng đồng quốc tế.  
1.2. Đội ngũ người làm báo chí truyền thông ngày càng đông đảo và lớn mạnh  
Tuy chưa có thống kê chính thức, nhưng ước chừng có hàng trăm ngàn  
người đang hoạt động trong lĩnh vực báo chí truyền thông với các công việc như  
phóng viên, biên tập viên, phát thanh viên, nhân viên kỹ thut, nhà in, phát hành,  
quảng cáo dịch vụ, đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cơ quan báo chí, đội ngũ cộng  
tác viên, thông tin viên... Đội ngũ này ngày càng trẻ hoá, được đào tạo bài bn, hệ  
thống, có chất lượng và trình độ. Đến nay, gần 80% nhà báo có trình độ đại học trở  
lên, số nhà báo có 1 - 2 bằng đại học, sử dng 1 - 2 ngoi ngữ ngày càng tăng. Nhà  
nước Việt Nam đã cấp 15.000 thẻ nhà báo cho 15.000 nhà báo đủ tiêu chuẩn và tiếp  
tục cấp cho những người khác khi đủ chuẩn quy định.  
Đội ngũ người làm báo giữ vai trò quyết định vni dung, hình thức và chất  
lượng báo chí, vì vậy càng được quan tâm thường xuyên.  
1.3. Công chúng báo chí tích cực, chủ động tham gia vào hoạt động báo chí truyn  
thông  
Vi gn 87 triu dân, Việt Nam là một trong nhng thị trường công chúng  
báo chí lớn, hp dn và nhiu tiềm năng. Đây là điều kin tốt cho báo chí truyền  
389  
Đinh Văn Hường  
thông phát triển, đồng thời cũng khó khăn, phức tạp và thách thức lớn đối vi báo  
chí truyền thông. Công chúng hiện nay có trình độ, bản lĩnh, chính kiến, đòi hỏi  
cao về chất lượng thông tin tbáo in, phát thanh, truyền hình, hãng tin tức, báo  
mạng điện t, báo ảnh... Đồng thi họ còn tích cực tham gia trao đổi, tho lun,  
phn bin nhng vấn đề của đất nước và báo chí tạo không khí dân chủ công khai,  
minh bạch trong thông tin hai chiều, góp phần thúc đẩy xã hội phát trin.  
1.4. Báo chí truyền thông Việt Nam tham gia tích cực, chủ động các hoạt động báo  
chí khu vc và thế gii  
Báo chí truyền thông Việt Nam là một bphận của báo chí khu vực và thế  
giới. Trên cơ sở đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hoá đa phương hoá  
của Đảng và Nhà nước Việt Nam, báo chí truyền thông Việt Nam cũng tích cực,  
chủ động tham gia vào các hoạt động của báo chí khu vực và thế gii, góp phn  
quan trng vào tiến trình phát triển chung của báo chí truyền thông hiện đại. Hội  
Nhà báo Việt Nam là thành viên của Tổ chức Quốc tế các nhà báo (OIJ); Liên đoàn  
Báo chí ASEAN (CAJ). Hội và các cơ quan báo chí đẩy mạnh giao lưu, hợp tác với  
các tổ chức, cơ quan báo chí của Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Lào, Pháp,  
Thuỵ Điển, Hàn Quốc... Đài THVN, Đài TNVN mở rng phm vi phủ sóng ra  
nhiu khu vực trên thế gii, nht là khu vực Bắc Mỹ, châu Á, châu Âu, châu Phi.  
TTXVN cử trên 70 phóng viên thường trú gần 30 nước trên thế giới, các báo  
Nhân dân, Quân đội Nhân dân, Lao động, Thanh niên, Đài THVN, Đài TNVN  
cũng cử phóng viên thường trú ở các nước. Báo chí truyền thông Việt Nam cũng  
hợp tác chặt chẽ, hiu quvới các phóng viên, văn phòng đại diện, phân xã của  
hàng chục hãng thông tấn, báo chí quốc tế thường trú ti Việt Nam như AP, AFP,  
UPI, Reuters, Kyodo, Tân Hoa xã, DPA, Itar-TASS, NHK, BBC…  
Shợp tác này đã mang lại nhiu hiu quả và tác động tích cực trong việc  
đưa thông tin trong nước ra thế gii và thu nhn thông tin quốc tế cho người dân  
trong nước, tạo sự hiu biết, hu nghvà hợp tác ln nhau.  
1.5. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bbáo chí truyền thông được đẩy mnh  
Đào tạo, bồi dưỡng và sử dng ngun nhân lực báo chí truyền thông là việc  
làm quan trng. Mặc dù ngành báo chí truyền thông sử dng nhân lực từ nhiu  
nguồn khác nhau (văn học, lịch sử, ngôn ng, triết học, xã hội học, vật lý, kinh tế,  
luật...) nhưng để làm báo chuyên nghiệp thì phải đào tạo bồi dưỡng bài bn và hệ  
thng. Việt Nam hiện nay có 4 cơ sở đào tạo là: Học viện Báo chí và Tuyên truyền  
(thuộc Học viện Chính tr- Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh); Khoa Báo chí và  
Truyền thông của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội và Thành  
phố Hồ Chí Minh (thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia Thành phố  
Hồ Chí Minh); Khoa Ngữ văn - Báo chí (thuộc Đại học Khoa học Huế) đào tạo cán  
bộ báo chí truyền thông trình độ cử nhân, thạc sỹ và tiến sỹ. Các trường Cao đẳng  
390  
BÁO CHÍ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ HỘI NHẬP  
Phát thanh – Truyền hình Trung ương 1 (Phủ Lý - Hà Nam), Trung ương 2 (Thành  
phố Hồ Chí Minh), Cao đẳng Truyền hình Trung ương (Thường Tín - Hà Nội) đào  
tạo cán bộ phóng viên, biên tập viên trình độ cao đẳng. Các trung tâm bồi dưỡng  
của Hội Nhà báo Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông  
cũng tổ chức các lớp (khoá) bồi dưỡng ngn hạn cho các nhà báo (thường có sự tài  
trhoặc hợp tác với nước ngoài). Các cơ sở đào tạo hàng năm thu nhận khong  
1.000 sinh viên và học viên cho hệ đại học và sau đại học và cũng cho tốt nghip ra  
trường số lượng tương ứng như vậy.  
Đội ngũ này được bổ sung thường xuyên cho các cơ quan báo chí, góp phn  
không nhỏ vào sự nghip phát triển thông tin báo chí và nâng cao tính chuyên  
nghiệp cho nhà báo Việt Nam (hiện khong 35 - 40% nhà báo chuyên nghiệp và  
60 - 65% làm nhà báo nhưng chưa chuyên nghiệp).  
1.6. Cơ sở vt chất và tài chính được nâng lên rõ rt  
Kinh tế - xã hội của đất nước phát triển, quá trình hi nhp quốc tế ngày  
càng sâu rộng, các cơ quan báo chí cũng có điều kiện tăng nguồn thu từ các hoạt  
động quảng cáo, phát hành, dịch vụ... Nhiều cơ quan báo chí có nguồn thu hàng  
chục, hàng trăm tỷ đồng như: Đài Truyền hình Việt Nam là 900 tỷ đồng, Đài  
Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh là 600 tỷ đồng, Đài Tiếng nói Việt Nam là  
122 tỷ đồng, Đài Tiếng nói Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hơn 30 tỷ đồng. Đài  
Phát thanh - Truyền hình Hà Nội trên 170 tỷ đồng, Đài Truyền hình Vĩnh Long  
hơn 60 tỷ đồng, Đài Truyền hình Khánh Hoà gần 55 tỷ đồng, Đài Truyền hình Hải  
Phòng là 45 tỷ đồng, báo Tui trhơn 450 tỷ đồng, Thanh niên là 246 tỷ đồng, Tin  
Phong 50 tỷ đồng, Công an nhân dân 83 tỷ đồng, Công an Thành phHChí Minh  
128 tỷ đồng, Hà Ni mi 71 tỷ đồng, Sài Gòn gii phóng 121 tỷ đồng... Nhờ đó, các  
cơ quan báo chí có điều kiện nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ làm  
báo, đầu tư nhiều hơn cho hoạt động nghip vụ, cải thiện và nâng cao đời sống  
cán bộ, phóng viên, nhân viên, mở rộng các hoạt động nhân đạo, tthin. Một số  
cơ quan báo chí đang tiến dn tới xây dựng mô hình Tập đoàn Báo chí Truyền  
thông như Đài Truyền hình Vit Nam, Thông tấn xã Việt Nam, báo Quân đội Nhân  
dân, Hà Ni mi, Nhân dân, Sài Gòn gii phóng, Tin phong, Thanh niên, Tui tr,  
Công an Nhân dân, Thi báo Kinh tế Vit Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Hà  
Nội, Đài Truyền hình Kthuật số VTC...  
Nhìn chung kinh tế, kinh doanh, phát hành, dịch vụ quảng cáo, PR báo chí...  
có bước phát trin mới, sôi động và năng động trong nn kinh tế thị trường, góp  
phần làm cho báo chí khởi sắc và phát triển đúng hướng, hiu qu.  
Các phóng viên, biên tập viên, nhân viên kỹ thuật, cán bộ lãnh đạo qun lý  
và cơ quan báo chí được trang bị máy móc, thiết bị tương đối hiện đại, tiên tiến và  
đồng b- chủ yếu là kthuật số. Đặc biệt vi việc Việt Nam phóng thành công vệ  
tinh Vinasat-l vào tháng 4/2008 và sử dng từ tháng 6/2008 đã góp phần hoàn  
391  
Đinh Văn Hường  
chỉnh cơ sở htng kthut hiện đại với cả 3 phương tiện là: Vệ tinh (Vinasat- l);  
Internet và Cáp quang (cable). Nhờ các phương tiện tiên tiến này mà việc thu -  
phát thông tin của báo chí truyền thông Việt Nam nhanh chóng, chất lượng và  
hiu quả hơn rt nhiều so với trước đây.  
Tóm li, trong quá trình phát trin báo chí truyền thông Việt Nam đã có bước  
trưởng thành và phát trin mnh mẽ, nhanh chóng, toàn din, hiu qu, đặc biệt là  
sau Đổi mới (năm 1986) đến nay. Tuy nhiên trong quá trình đó, báo chí truyền  
thông Việt Nam cũng còn nhng hạn chế, khuyết điểm cần khắc phục.  
2. Hn chế, khuyết điểm chính  
Trong điều kin Việt Nam, báo chí truyền thông là cơ quan ngôn luận của  
Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, đồng thi là diễn đàn của nhân  
dân. Báo chí truyền thông hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng, qun lý của Nhà  
nước và trong khuôn khổ pháp luật. Báo chí hoạt động theo định hướng xã hội  
chủ nghĩa. Đó là những nét đặc trưng của báo chí truyền thông Việt Nam.  
Thời gian qua, bên cạnh những thành tích, ưu điểm như đã nêu, báo chí truyền  
thông Việt Nam cũng bộc lộ những yếu kém, khuyết điểm đáng lo ngại. Đó là:  
2.1. Một số nhà báo, kể cả một số lãnh đạo cơ quan báo chí truyền thông,  
chưa quán triệt đầy đủ, sâu sắc đường lối, chính sách và pháp luật Việt Nam về  
báo chí, trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân của người làm báo. Đã xuất  
hiện trên báo chí những tác phẩm vô tình hay cố ý đi chệch định hướng, hoài  
nghi hoặc phủ nhận tư tưởng Hồ Chí Minh, đòi xem xét lại hoặc xoá bỏ Điu 4  
của Hiến pháp (tước bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam); tán  
thành, cổ vũ quan điểm đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập; đòi lật li một số  
vấn đề lịch sử đã được kết luận, xuyên tạc lịch sử, kiến ngh“khôi phục quy chế  
độc lập cho báo chí”.  
2.2. Tình trng thông tin không trung thực, áp đặt vô lối, suy diễn chủ quan,  
viết u, viết sai, bịa đặt có xu hướng gia tăng. Việc cải chính thông tin sai trên báo  
chí chưa nghiêm túc và đúng luật báo chí. Số nhà báo, người làm công tác trong  
lĩnh vực báo chí truyền thông yếu kém đạo đức, vi phạm pháp lut, li dng nghề  
nghiệp để vlợi có xu hướng tăng đáng lo ngại (năm 2008 đã khởi t, tm giam  
5 nhà báo để điều tra theo pháp luật).  
2.3. Một số cơ quan báo chí và nhà báo chưa bám sát nhiệm vụ của đất nước,  
của ngành - địa phương, đoàn thể mình. Chưa quan tâm đúng mức việc nêu gương,  
biểu dương cổ vũ nhân tố mới, điển hình tiên tiến, người tt việc tốt để to không  
khí, niềm tin cho xã hội. Sa đà ưa thích đăng tải nhng tin, bài, nh về các vụ án,  
mặt tiêu cực, mặt trái và non yếu của xã hội, tiết lộ bí mật Nhà nước, xâm phạm đời  
tư, thiếu nhạy cảm khi thông tin các vấn đề dân chủ nhân quyền tdo - tôn giáo,  
392  
BÁO CHÍ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ HỘI NHẬP  
dân tộc... làm “nóng” các vấn đề kinh tế - xã hội một cách thiếu ý thức và trách  
nhim. Khi thhiện không chú ý cân nhắc liều lượng, mức độ, thời điểm, tiêu đề,  
mt li hi của thông tin chỉ vì mục đích câu khách, giật gân để bán được nhiều báo.  
2.4. Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý lun về báo chí truyền thông  
chưa theo kịp thực tiễn sôi động, nhanh chóng và phức tạp của báo chí truyền  
thông hiện nay. Lĩnh vực đào to bồi dưỡng nhân lực báo chí truyền thông chưa  
đáp ứng nhu cầu xã hội, chất lượng chưa cao, luật báo chí và hành lang pháp lý  
nói chung chậm đi mi, bổ sung; cơ chế chính sách còn lạc hậu, xa ri thực tiễn.  
Như vậy, những hạn chế, khuyết điểm nói trên là không thể coi thường. Nếu  
không ngăn chặn, điều chỉnh kp thời sẽ bt lợi cho xã hội, cho đất nước và chính  
báo chí truyn thông Việt Nam.  
3. Cơ hội và thách thc của báo chí truyền thông Vit Nam trong tiến trình hi  
nhập  
3.1. Cơ hội và vn hi cho báo chí truyền thông Việt Nam  
Trên thế giới đang diễn ra quá trình toàn cầu hoá. Nền kinh tế trí thức, khoa  
học kỹ thuật, công nghệ thông tin, mng lnternet phát trin mnh mẽ đang làm  
biến đổi nhanh chóng bộ mt thế gii hiện đại, mà theo cách nói của Thomas L.  
Friedman là “Thế gii phng”. Trong bối cảnh đó, các trào lưu, các khuynh hướng  
tư tưởng và báo chí truyền thông mi mẻ của thế giới tác động và ảnh hưởng  
nhanh chóng, mạnh mvào từng nước; tác động trực tiếp vào tư tưởng, tình cảm  
tâm lý, lối sống và đạo đức của con người. Trong đời sống quốc tế xut hin  
nhng vấn đề mi vlý lun và thực tiễn về con đường phát triển khác nhau của  
các nước. Các ý kiến, quan điểm, chính kiến, tư tưởng cọ xát diễn ra hàng ngày.  
Đây là những điều kiện để báo chí truyền thông mỗi nước (trong đó có Việt Nam)  
phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin đa dạng, phong phú, kp thời, chính  
xác của công chúng. Qua giao lưu quốc tế, báo chí truyền thông Việt Nam ngày  
càng hoàn thiện, đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển của đất nước và sự nghip  
hoà bình, hợp tác và phát triển của thế gii.  
Ở trong nước đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tiếp  
tục đổi mi, phấn đấu đến năm 2010 đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát  
triển và đến năm 2020 cơ bản thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Mục  
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh được xác định rõ  
và đang nỗ lực thực thi. Kinh tế - xã hội tuy có lúc khó khăn nhưng tổng thphát  
triển khá, đời sống người dân được cải thiện. Theo đường lối đối ngoại độc lập tự  
chủ, đa dạng hoá, đa phương hoá, tháng 11/2007, Việt Nam chính thức gia nhập  
WTO, đánh dấu bước hội nhập sâu, rộng và đầy đủ của Việt Nam vào đời sống  
quốc tế, mở ra cơ hội và cả thách thức mới cho đất nước. Trên cơ sở đó, báo chí  
393  
Đinh Văn Hường  
truyền thông Việt Nam cũng tự đổi mi và phát trin, mrng quan hquốc tế,  
bước đầu thu nhiu thành tựu đáng kể.  
Tham gia vào đời sống quốc tế, các nhà báo Việt Nam có môi trường rng  
hơn, thuận lợi hơn trong việc khơi dậy những tiềm năng và sáng tạo to ln. Có  
điều kin và thời cơ để khai thác, xử lý và cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp  
thời, đa dạng cho công chúng. Học hỏi, trao đổi kinh nghim nghnghiệp và tư  
duy, phương pháp làm báo hiện đại. Sdụng được các phương tiện kthuật tiên  
tiến cho tác nghiệp. Công chúng Việt Nam có thêm sự lựa chọn thông tin trong và  
ngoài nước cho nhu cầu của mình. Báo chí truyền thông Việt Nam cũng có cơ hội  
mrộng giao lưu quốc tế, va tmình phát trin vừa đóng góp chung cho sự  
nghiệp báo chí thế gii.  
3.2. Khó khăn và thách thức  
Việt Nam mới bước vào hội nhập, báo chí truyền thông Việt Nam cũng vậy.  
Nền kinh tế thị trường đang dẫn đến phân hoá xã hội vthu nhp lợi ích và phân  
tầng xã hội thành các nhóm khác nhau. Việc giải quyết hài hoà gia lợi ích đất  
nước và quốc tế, bo vệ tư tưởng và gigìn bản sắc văn hoá dân tộc với các tư  
tưởng khuynh hướng mới của thế giới là không đơn giản.  
Hội nhp quốc tế, báo chí truyền thông Việt Nam phải chịu sức ép cạnh  
tranh gay gắt hơn giữa báo chí trong nước và báo chí nước ngoài (mà đa phần là  
vượt tri về công nghệ, kthuật, tài chính, tính chuyên nghiệp...), cạnh tranh về  
sản phẩm báo chí, cơ quan quản lý và cấp độ báo chí Trung ương - địa phương  
trong nước, có thể dn tới sự phân hoá - tạo ra sự không đồng đều, thậm chí một  
bphận cơ quan báo chí bị phá sản, phóng viên thất nghiệp. Báo chí truyền thông  
nước ngoài (chủ yếu là các nước G.8) với những ưu thế nhiu mặt sẽ tác động  
mạnh hơn, nhanh hơn đến nhu cầu báo chí trong nước, có thể gây ra rối lon  
thông tin chèn ép và áp đặt thông tin, ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định và phát  
trin bn vững của đất nước và báo chí truyền thông Việt Nam.  
Đội ngũ phóng viên, biên tập viên hiện nay nhìn chung còn yếu và thiếu tính  
chuyên nghiệp, trình độ tin học, ngoi ng, hiu biết thông lvà lut pháp quốc tế  
còn yếu; kthut thu - phát thông tin chưa tốt; lực lượng phóng viên, biên tập  
viên tuy được đào tạo nhưng giao lưu quốc tệ rt hạn chế. Những yếu kém đó gây  
khó khăn, bất cập cho quá trình hội nhp quốc tế của nhà báo nói riêng và báo chí  
truyền thông Việt Nam nói chung.  
Cùng vi những thách thức trên, quá trình hội nhp quốc tế còn đặt ra  
những thách thức khác như lập trường, bản lĩnh của nhà báo, givững định  
hướng phát triển đất nước, bảo đảm an ninh, quốc phòng, giữ gìn bản sắc văn hoá  
dân tộc, bo vệ môi trường độc lập dân tộc và phát triển bn vững đất nước... là  
nhng vấn đề cần được giải quyết hài hoà và tỉnh táo, đòi hỏi mi nhà báo phi  
phấn đấu, tu dưỡng rèn luyn toàn diện để đáp ứng yêu cu mi.  
394  
BÁO CHÍ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ HỘI NHẬP  
Như vậy, trong quá trình phát trin và hi nhập có cả thời cơ và thách thức.  
Thời cơ đi cùng thách thức và đan xen nhau. Tuy nhiên, nếu có thời cơ mà không  
tn dụng thì cũng bị blỡ và thách thức nếu được xử lý tốt có thể thành thời cơ.  
Mặc dù có khó khăn thách thức nhưng thun li và thời cơ vẫn nhiều hơn. Vì vậy  
báo chí truyền thông Việt Nam cũng phải biết tn dng thời cơ vượt qua thách  
thức để tiếp tục phát triển ổn định và bn vng.  
4. Kết lun  
Lịch sử báo chí truyền thông Việt Nam đã có quá trình hình thành và phát  
triển 143 năm (trong đó có 83 năm báo chí cách mạng) có nhiều đóng góp quan  
trọng trong công cuộc giải phóng, bo vệ và xây dựng đất nước.  
Sau 20 năm Đổi mới, báo chí truyền thông Việt Nam đã có bước phát triển mi  
nhanh chóng, toàn diện, mnh mẽ, đóng góp hiu quả cho sự nghiệp Đổi mới công  
nghip hoá - hiện đại hoá đất nước và mở rộng giao lưu quốc tế. Mặc dù còn không  
ít khuyết điểm, yếu kém nhưng báo chí truyền thông Việt Nam đã khẳng định được  
vai trò, vị trí ảnh hưởng to lớn của mình đối với xã hội trước yêu cầu mi.  
Báo chí truyền thông Việt Nam cũng tích cực chủ động tham gia vào báo chí  
và đời sống quốc tế. Quá trình đó có cả thời cơ và thách thức. Việc xây dựng mt  
nền báo chí truyền thông Việt Nam đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc nhưng vẫn  
tiên tiến là mục đích phát triển của nước ta trong lĩnh vực này.  
Trước yêu cầu và bối cảnh mới, báo chí truyền thông Việt Nam tiếp tục phát  
trin và hi nhập để phục vụ tốt hơn cho mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội  
công bằng, dân chủ, văn minh.  
TÀI LIU THAM KHO  
1.  
2.  
3.  
4.  
5.  
Nghị quyết TW lần thứ 5 (khoá X) về “Công tác tư tưởng, lý luận và báo chí trước yêu  
cu mi”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2007.  
Quyết định số 219/2005/QĐ-TTg ngày 19/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ vviệc  
phê duyệt “Chiến lược phát trin thông tin đến năm 2010”, Hà Nội, 2005.  
BVăn hoá - Thông tin, Tình hình phát trin và qun lý báo chí, xut bản qua 20 năm Đổi  
mi, Hà Nội, 2006.  
Kỷ yếu Hội tho khoa học, 82 năm báo chí cách mạng Vit Nam, NXB Chính trị Quốc  
gia, Hà Nội, 2007.  
Kỷ yếu Hội tho khoa học quốc tế “Báo chí và truyền thông đại chúng - Đào tạo, bi  
dưỡng trong thi khi nhp”, Học viện Báo chí Tuyên truyền, Hà Nội, 2008.  
395  
pdf 8 trang baolam 16/05/2022 4320
Bạn đang xem tài liệu "Báo chí truyền thông Việt Nam trong tiến trình phát triển và hội nhập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbao_chi_truyen_thong_viet_nam_trong_tien_trinh_phat_trien_va.pdf