Mối quan hệ giữa thương hiệu tổ chức và thương hiệu cá nhân trong lĩnh vực báo chí: Trường hợp tại Việt Nam

Tô Đ. Tuân, Nguyễn M. Hà. Tp chí Khoa hc Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 51-74 51  
Mi quan hgiữa thương hiệu tchức và thương hiu cá nhân  
trong lĩnh vực báo chí: Trường hp ti Vit Nam  
The relationship between corporate brand and personal brand in  
the press: The case study in Vietnam  
Tô Đình Tuân1*, Nguyn Minh Hà2  
1Ban Tuyên giáo Thành y Thành phHChí Minh, Vit Nam  
2Trường Đại hc MThành PhHChí Minh, Vit Nam  
*Tác giliên h, Email: todinhtuan@gmail.com  
THÔNG TIN  
TÓM TẮT  
DOI:10.46223/HCMCOUJS.  
econ.vi.13.2.509.2018  
Nghiên cứu nhằm phân tích mối quan hệ giữa thương hiệu  
tổ chức và thương hiệu cá nhân trong lĩnh vực báo chí. Với số  
lượng khảo sát 520 nhà báo và sử dụng các kỹ thuật phân tích  
thống kê, phân tích Cronbach’s Alpha, EFA và SEM, kết quả  
nghiên cứu cho thấy i) Tên cơ quan báo chí có ảnh hưởng dương  
đến Hình ảnh cơ quan báo chí và danh tiếng của cơ quan báo chí;  
ii) Hình ảnh cơ quan báo chí có ảnh hưởng dương đến danh tiếng  
cơ quan báo chí và Sự cam kết/lòng trung thành của cơ quan báo  
chí; iii) Danh tiếng của cơ quan báo chí có ảnh hưởng dương đến  
Thương hiệu cá nhân của những nhà báo và Sự cam kết/lòng  
trung thành với nhân viên của cơ quan báo chí; iv) Sự cam  
kết/lòng trung thành của cơ quan báo chí ảnh hưởng dương đến  
thương hiệu cá nhân của nhà báo. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy  
Tên cơ quan báo chí không ảnh hưởng đến thương hiệu cá nhân  
của những nhà báo và Sự cam kết/lòng trung thành của cơ quan  
báo chí; Hình ảnh cơ quan báo chí không ảnh hưởng đến Thương  
hiệu cá nhân của các nhà báo.  
Ngày nhận: 23/03/2018  
Ngày nhận lại: 22/04/2018  
Duyệt đăng: 04/05/2018  
Từ khóa:  
báo chí, nhà báo, thương  
hiệu cá nhân, thương hiệu tổ  
chức  
ABSTRACT  
The study investigates the relationship between the  
corporate brand and personal brand in the press in Vietnam. 520  
journalists and reporters were surveyed and the analysis of  
statistics, Cronbach Alpha, EFA and SEM were applied to the  
study, the results show that i) the name of press corporate  
positively influences the press corporate’s image and reputation,  
ii) the press corporate’s image strongly affects the press  
corporate’s reputation and commitment; iii) the press corporate’s  
reputation has a positive impact on journalists’ personal brands  
Keywords:  
press, journalist, personal  
brand, corporate brand  
52 Tô Đ. Tuân, Nguyễn M. Hà. Tp chí Khoa học Đi hc MThành phHChí Minh, 13(2), 51-74  
and the press corporate’s commitment; iv) the press corporate’s  
commitment deeply influences journalists’ personal brands.  
However, the study demonstrates that the name of press  
corporate does not affect journalists’ personal brands and the  
press corporate’s commitment; the press corporate’s image does  
not influence journalists’ personal brands.  
1. Gii thiu  
Theo BThông tin và Truyn thông, hin nay ti Vit Nam có 860 tbáo, tp chí in  
(200 báo, 660 tp chí), 135 báo, tp chí điện t(112 báo, tạp chí điện tcủa cơ quan báo in và  
23 báo, tạp chí điện tử độc lập, ngoài ra còn có 258 trang thông tin điện ttng hp của các cơ  
quan báo chí được cấp phép), 67 đài phát thanh, truyền hình. Tng cộng có 950 cơ quan báo  
chí, hơn 18.000 người được cp thnhà báo.  
Theo Holton và Molyneux (2015), thương hiệu - đặc biệt là thương hiệu báo chí là vn  
đề đã và đang thu hút sự chú ý, quan tâm ca gii chuyên môn, các nhà nghiên cu. Trong bi  
cnh scnh tranh thông tin ngày càng khc lit, công nghphát triển như vũ bão trong những  
năm gần đây, việc nghiên cu về thương hiệu nói chung, thương hiệu trong lĩnh vực báo chí  
nói riêng ngày càng trnên bc thiết.  
Vic nghiên cu về thương hiệu trong lĩnh vực báo chí ti Vit Nam là một đòi hi cp  
thiết (Do, 2013). Tuy nhiên, theo shiu biết của người nghiên cứu, đến thời điểm hin nay ti  
Việt Nam chưa tìm thấy nghiên cu khoa hc nào về thương hiệu trong lĩnh vực báo chí. Do  
đó, sự hiu biết về thương hiệu trong lĩnh vực báo chí còn khá mơ hồ, cách hiu và sự ứng dng  
lý thuyết vào thc tin có skhác bit. Vì vy, tiềm năng to lớn của thương hiệu trong lĩnh vực  
báo chí chưa được phát huy.  
Vic nghiên cu thành công mi quan hgiữa thương hiệu tchức và thương hiệu cá  
nhân scung cp cho các nhà nghiên cu khoa hc vbáo chí và những người đã, đang, sẽ làm  
công tác báo chí một cơ sở lý thuyết vng chắc để có shiu biết sâu sc về thương hiệu báo  
chí. Từ đó, các nhà nghiên cứu vbáo chí scó nhiu công trình nghiên cu về thương hiu  
báo chí cũng như về mi quan hgiữa Thương hiệu tchức và Thương hiệu cá nhân nhà báo.  
Bên cạnh đó, kết qunghiên cu vmi quan hgiữa Thương hiệu tchức và Thương hiệu cá  
nhân nhà báo scung cấp cho lãnh đạo, quản lý các cơ quan báo chí cơ sở khoa học đáng tin  
cậy để hcó thể ứng dng vào thc tế tại đơn vị, phát triển thương hiệu tchc ca h. Ngoài  
ra, các nhà báo có mong mun xây dựng thương hiệu cá nhân cũng sẽ có một cơ sở khoa hc  
để ứng dng vào thc tin, từng bước phát trin và duy trì thương hiu cá nhân ca mình.  
Tnhng yêu cầu đó, nghiên cứu đi sâu phân tích mối quan hgiữa thương hiệu tchc  
và thương hiệu cá nhân trong lĩnh vực báo chí. Căn cứ vào kết qunghiên cu và tình hình thc  
tế, nghiên cứu cũng sẽ đề xut mt sgii pháp nhằm làm tăng giá trị thương hiệu tchc và  
thương hiệu cá nhân trong lĩnh vực báo chí.  
Tô Đ. Tuân, Nguyễn M. Hà. Tp chí Khoa hc Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 51-74 53  
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu đề xut  
2.1. Cơ sở lý thuyết  
Thương hiệu: Fournier (1998) cho rng, thương hiu là nhn thc, tình cm và nim tin  
của khách hàng, đối tác vtt ccác yếu tca tchc.  
Thương hiệu tchc: Souiden, Kassim, và Heung-Ja (2006) định nghĩa thương hiệu tổ  
chc là nhng gì ni bt nht, to du ấn sâu đậm nht ca tchức đó đối với khách hàng, đối  
tác và công chúng; thương hiệu tchc bao gm: Tên tchc, Hình nh tchc, Danh tiếng  
tchc và Scam kết/lòng trung thành ca tchức đi vi khách hàng, nhân viên và mc tiêu  
phát trin thị trường, đảm bo chất lượng sn phm.  
Thương hiệu cá nhân: Theo Schawbel (2010), thương hiệu cá nhân là hình nh, giá trị  
bn thân ca một cá nhân giúp người khác phân biệt được cá nhân đó với mọi người xung  
quanh. Thương hiệu cá nhân chính là hình nh ca một con người trước công chúng, cộng đồng,  
có thể đo lường được thông qua các tiêu chí được xếp theo tht: (i) Mức độ được biết đến;  
(ii) Nhng giá tr, thành tích hay phm cht; (iii) Mức độ ảnh hưởng vi công chúng.  
Mi quan hgia các thành phn của thương hiệu tchức và thương hiệu cá nhân  
Từ định nghĩa của Souiden và cng sự (2006), Thương hiệu tchc có 4 thành phn:  
Tên tchc, Hình nh tchc, Danh tiếng tchc và Scam kết ca tchức. Do đó, nghiên  
cu sphân tích tng thành phn ca Thương hiệu tchức đều tác động vi nhau và mi thành  
phn của Thương hiệu tchc đều tác động đến Thương hiệu cá nhân.  
Tên tchức đối vi các thành phn khác của thương hiệu tchức và thương hiệu cá  
nhân  
Mỗi con người, mỗi đồ vt, tchức…đều có tên. Tên là cách để người ta gi và hiu  
đúng về đối tượng đó. Tên tổ chức trước tiên có tác dụng xác định một thương hiu và tạo điều  
kiện cho định hình vị trí thương hiệu. Tên tchc là cách rõ ràng nhất để phân bit vi nhng  
thương hiệu khác (Hankinson & Cowking, 1993).  
Tên ca mt tchc còn là biểu tượng ca tchức, tượng trưng cho quyn shu, giúp  
mọi người đưa ra quyết định mua hàng, hp tác, làm vic vi tchức đó nhanh hơn. Ngoài ra,  
tên tchức đảm bo vi khách hàng rằng các tính năng, chức năng và đặc điểm của thương  
hiệu được thhin trên các sn phm ca tchức đó, nó sẽ không thay đổi theo thi gian. Tên  
tchc có ảnh hưởng trc tiếp đến thương hiệu cá nhân của người tiêu dùng, các đối tác và  
những người thuc tchức đó. Người tiêu dùng, các đối tác cm thy an tâm, ttin, thm chí  
là có phong cách, đẳng cp, có thương hiệu khi sdng hàng hóa hoc làm vic, hp tác vi  
các tchc có tên quen thuc, ni tiếng như Sony, Toyota, Sanyo, Samsung, Hyundai, Apple,  
Google, … Nhân viên làm việc trong các tchc có tên tui, ni tiếng, uy tín cũng cho biết  
thương hiệu cá nhân ca họ được nâng cao và đảm bảo hơn so với các nhân viên đang làm việc  
trong các tchc ít ni tiếng khác (Hankinson & Cowking, 1993).  
Theo Souiden và cng s(2006), tên ca tchức tác động đến hình nh tchc. Thông  
thường, ngay khi nghe tên ca mt tchức nào đó, trong não bộ mỗi người sxut hin hình  
nh bao quát vtchức đó. Hình ảnh xut hin có thtích cc hoc tiêu cc tùy thuc vào vic  
54 Tô Đ. Tuân, Nguyễn M. Hà. Tp chí Khoa học Đi hc MThành phHChí Minh, 13(2), 51-74  
xây dng hình nh ca tchức đó và quan điểm, góc nhìn, scm nhn ca mỗi người. Tên  
ca tchc luôn to ấn tượng đầu tiên nên rt quan trọng đối với khách hàng, đối tác. Ấn tượng  
tốt thường to cho hcm giác tt vtchức đó hoặc ngược li.  
Việc đặt tên cho tchc phải hướng đến vic góp phn xây dng mt hình nh tchc  
tích cc, to cm giác an tâm, lạc quan cho các đối tác, khách hàng nhưng nên gắn lin với lĩnh  
vực đang hoạt động; không thhin quá nhng khả năng mà tổ chức đó có thể đáp ứng. Vic  
đặt tên cho tchức cũng có thể thay đổi theo thi gian, tùy thuộc vào điều kin, thc tế hot  
đng. Sau mt thi gian hoạt động, có không ít tchc buc phải thay đổi tên để xác định li  
hình nh tchc ca mình. Khi mt tchc cn phá vhình nh quá khvà thiết lp mt hình  
nh mi, việc thay đổi tên tchc có thgiúp họ thay đi mt phần nào đó hình ảnh cũ của tổ  
chc (Gregory & Wiechmann, 1999).  
Theo Schawbel (2010), tên ca tchức có tác động đến danh tiếng ca tchức đó. Tên  
tchc là yếu tố đầu tiên, quan trng nhất để mọi người đánh giá về danh tiếng ca tchức đó.  
Ở góc độ ngược li, danh tiếng ca tchc khẳng đnh giá trị đối vi tên ca tchc.  
Souiden và cng s(2006) cho rng tên ca tchức có tác động đến lòng trung thành  
vi tchc của người tiêu dùng và các cá nhân đang làm việc, cng hiến cho tchức đó. Người  
tiêu dùng thường có lòng trung thành vi nhng sn phm có cái tên quen thuc, ni tiếng, uy  
tín. Nhng tchc có tên ni tiếng, là “thương hiệu lớn” thường có scam kết/lòng trung thành  
vi mc tiêu phát triển đã đề ra; luôn đảm bo quyn li cho nhân viên, sn sàng htrnhân  
viên nếu hbtai nn trong quá trình thc hin nhim vụ được tchc giao.  
Tnhng lý lun trên, nghiên cứu đề xut mt sgithuyết như sau:  
H1: Tên tchức có tác động dương đến thương hiệu cá nhân ca những người đang  
làm vic ti tchc  
H2: Tên tchức có tác động dương đến hình nh ca tchc  
H3. Tên tchức có tác động dương đến danh tiếng ca tchc  
H4. Tên tchức có tác động dương đến scam kết ca tchức đó đối vi quyn li ca  
nhân viên  
Hình nh tchức đối vi các thành phn của thương hiệu tchức và thương hiệu  
cá nhân  
Hình nh tchc là nhng hình nh gn lin vi bn cht ca tchc; giúp mọi người  
hình dung mt cách nhanh chóng, trc quan nht vmt tchc. Hình nh tchc gn lin vi  
tên ca mt tchc. Theo Kennedy (1977), hình nh tchức luôn đóng một vai trò quan trng  
trong quá trình xây dng và phát trin ca tchc. Hình nh tchc là mt tài sn có giá trị  
mà tchc cn phi qun lý (Abratt & Mofokeng, 2001). Hatch và Schultz (2003) cũng cho  
rng, hình nh tchc có vai trò hết sc quan trọng đối vi stn ti và phát trin ca tchc.  
Nếu hình nh tchc tích cc sto thun li cho tchức đó. Ngược li, nếu hình nh tchc  
tiêu cc sẽ gây khó khăn cho tổ chức. Đối vi mt doanh nghip, vic có mt hình nh tt, tích  
cc có thể ảnh hưởng đến doanh sbán hàng và thị trường cphiếu ca doanh nghiệp đó  
Tô Đ. Tuân, Nguyễn M. Hà. Tp chí Khoa hc Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 51-74 55  
(Shapiro,1983). Do đó, bất ctchức nào cũng cần duy trì mt hình nh tích cc trong lòng  
mọi người.  
Hsieh (2002) kết lun rng hình nh tchc có thể ảnh hưởng đến hành vi của người  
tiêu dùng hoặc đối tác. Hình nh tchc là mt yếu tquan trng ảnh hưởng đến nhn thc về  
chất lượng, đánh giá của người tiêu dùng vshài lòng và lòng trung thành ca khách hàng;  
tác động đến thương hiệu cá nhân của người tiêu dùng và những nhân viên đang làm việc ti tổ  
chức đó. Một snhà nghiên cu khẳng định rng hình nh tchc có khả năng tạo nên uy tín  
ca tchc. Mt hình nh tchc tích cc, tốt đẹp sdẫn đến vic hình thành danh tiếng ca  
tchc trong tâm trí ca công chúng. Nói cách khác, danh tiếng ca tchức được hình thành  
qua thi gian bi nhng ấn tượng lặp đi lặp li ca hình nh tchc.  
Bhattacharya và Sen (2003) cho rng mt tchc có hình nh tích cc, tốt đẹp skhiến  
cho nhân viên gắn bó, trung thành hơn với tchức đó. Nhưng đồng thi, hình nh ca tchc  
cũng được tác động bi scam kết/lòng trung thành ca tchức đi vi mc tiêu phát trin và  
đảm bo quyn li ca nhân viên. Tchức nào luôn đảm bo scam kết/lòng trung thành vi  
mc tiêu phát trin và bo vquyn li cho nhân viên, htrhkhi gp tai nn trong lúc thc  
hin nhim vca tchc thì hình nh tchức đó thường tốt đẹp, tích cc hoặc ngược li.  
Tnhng phân tích trên, nghiên cứu đề xut mt sgithuyết như sau:  
H5: Hình nh tchức có tác động dương đến thương hiệu cá nhân ca những người  
đang làm việc ti tchc  
H6: Hình nh tchức có tác động dương đến danh tiếng ca tchc  
H7: Hình nh tchức có tác động dương đến scam kết ca tchức đối vi quyn li  
ca nhân viên  
Danh tiếng ca tchức đối vi các thành phn của thương hiệu tchức và thương  
hiu cá nhân  
Theo Druckenmiller (2004), lãnh đạo nhiu tchc ngày càng nhn ra tm quan trng  
ca danh tiếng tchc bi danh tiếng tchc có tác đng tích cực để đạt được mc tiêu kinh  
doanh và duy trì scnh tranh. Trong những năm gần đây, nhiều tchc lớn và có thương hiệu  
đã học được nhng bài học cay đng vsgim sút uy tín ca họ đã gây hại cho nhân viên và  
làm gim lòng trung thành ca khách hàng, đe dọa tài chính và cssng còn ca tchc.  
Trong nhiều năm qua, sự giám sát công khai ca công chúng ngày càng cao; sphbiến rng  
rãi của các phương tiện truyn thông, nhu cu của các nhà đầu tư là tăng tính minh bạch và  
trách nhim xã hội ngày càng được quan tâm. Tt cnhững điều đó khiến các tchc ngày  
càng quan tâm đến vic to ra, duy trì và phát trin danh tiếng tchc. Vic phát triển thương  
hiu ca tchức có liên quan đến danh tiếng ca tchc. Nói cách khác, Danh tiếng tchc  
có sự tác động mnh mẽ đến thương hiệu tchức và thương hiệu cá nhân ca những người làm  
vic cho tchức đó.  
Gotsi và Wilson (2001) kết lun rng, có mt mi quan hqua lại, tác động ln nhau  
gia Danh tiếng tchc và Hình nh tchc.  
56 Tô Đ. Tuân, Nguyễn M. Hà. Tp chí Khoa học Đi hc MThành phHChí Minh, 13(2), 51-74  
Theo Souiden và cng s(2006), Danh tiếng tchc có ảnh hưởng đáng kể đến lòng  
trung thành ca tchc. Danh tiếng tchức cũng là một trung gian hòa gii về ảnh hưởng ca  
Hình nh tchức đối vi việc đánh giá sản phm, chất lượng công vic của người tiêu dùng  
hoặc đối tác đối vi tchức đó.  
Theo Saraniemi, Juntunen, Niemelä, và Tähtinen (2010), danh tiếng ca tchức được  
cng cố thông qua cách điều hành tchc ca những người qun lý. Tt cmọi người trong  
mt tchức đều có thể ảnh hưởng đến danh tiếng ca tchc, có thlà tích cc hoc tiêu cc.  
Để gigìn danh tiếng ca tchc, những người trong bmáy cn thc hin tt những gì đã  
ha, làm vic vi chất lượng tt và cgng gii quyết sm các vấn đề mi phát sinh. Mt tổ  
chc có danh tiếng tt sddàng hơn khi xây dựng một thương hiệu tchc tt; nhờ đó, các  
nhân viên làm vic trong tchức đó cũng sẽ được “thơm lây”, giá trị thương hiệu cá nhân ca  
mỗi người sẽ tăng lên. Đó là lý do khiến nhân viên trong nhng tchức có thương hiệu hoc  
đang phát triển thương hiệu phi nlc làm vic, cng hiến cho tchc và gn bó lâu dài vi  
tchc ca h. Ngoài ra, các tchc có danh tiếng thường duy trì tt scam kết/lòng trung  
thành vmc tiêu phát triển đã đề ra và đảm bo quyn li cho nhân viên, htrnhân viên khi  
hgp tai nạn, khó khăn trong lúc thực hin nhim vca tchc, thậm chí lúc nhân viên đã  
về hưu. Những hành động này tác động vào danh tiếng tchức nói riêng và thương hiệu tchc  
nói chung.  
Nghiên cứu đề xut mt sgithuyết như sau:  
H8: Danh tiếng ca tchức có tác động dương đến thương hiệu cá nhân ca nhng  
người đang làm việc ti tchc  
H9: Danh tiếng ca tchức có tác động dương đến scam kết ca tchức đối vi quyn  
li ca nhân viên  
Scam kết ca tchức đối vi các thành phn của thương hiệu tchức và thương  
hiu cá nhân  
Theo Saraniemi và cng s(2010), scam kết đã trở thành mt mc tiêu quan trọng đối  
vi nhiu tchc, nht là trong bi cnh cnh tranh ngày càng khc lit. Mi tchức đều có sự  
cam kết đảm bo quyn lợi cho nhân viên… Sự cam kết ca tchc góp phn to ra uy tín,  
cng cố thương hiệu ca tchức. Cũng chính sự cam kết ca tchức đối vi quyn li ca nhân  
viên tác động đến thương hiệu cá nhân ca những nhân viên đang làm việc trong tchức đó.  
Nếu scam kết ca tchức được duy trì, đảm bo thì giá trị thương hiu ca tchc và giá trị  
thương hiệu cá nhân ca những nhân viên đang làm việc trong tchức đó càng tăng. Ngược li,  
nếu scam kết ca tchức đối vi quyn li của nhân viên không được đảm bo thì giá trị  
thương hiệu tchc sbst giảm; thương hiệu cá nhân ca nhân viên bị tác động tiêu cc.  
Thc tế cho thy, nhiều người không mong mun làm vic trong mt tchc không gili ha  
vi khách hàng, không thc hiện đúng các cam kết vcht lượng sn phẩm, không đảm bo  
quyn lợi cho nhân viên vì điều đó gây tổn hi uy tín cá nhân ca h.  
Vi các tchức luôn đảm bo scam kết đối vi quyn li ca nhân viên, không chỉ  
tác động đến thương hiệu ca những nhân viên đang làm việc trong tchc đó mà còn tạo dng  
Tô Đ. Tuân, Nguyễn M. Hà. Tp chí Khoa hc Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 51-74 57  
và duy trì lòng trung thành của nhân viên đối vi tchức đó. Căn cứ trên các nhận định, đánh  
giá này, nghiên cứu đra githuyết sau:  
H10: Scam kết ca tchức đối vi quyn li của nhân viên có tác động dương đến  
thương hiệu cá nhân  
2.2. Mô hình nghiên cứu đề xut  
Dựa vào cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu trước ca Souiden và cng s(2006), Saraniemi  
và cng s(2010) và kết qunghiên cứu định tính, mô hình nghiên cu vmi quan hgia  
thương hiệu tchức và thương hiệu cá nhân được trình bày trong Hình 1 sau:  
Hình 1. Mô hình nghiên cu vmi quan hgiữa thương hiu tchức và thương hiệu cá  
nhân  
3. Phương pháp nghiên cu và dliu nghiên cu  
3.1. Phương pháp nghiên cu  
Nghiên cu gồm 2 bước chính: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên  
cứu định tính bng kho sát ý kiến chuyên gia để bsung và hiu chỉnh thang đo. Phỏng vn  
trc tiếp mặt đối mặt 10 nhà báo đang công tác tại các báo trung ương và Thành phố HChí  
Minh nhằm trao đi chi tiết vcác ni dung cn nghiên cứu cũng như các thang đo trong nghiên  
cu.  
Sau khi thc hin nghiên cứu định tính để hoàn thiện thang đo, nghiên cứu tiến hành  
phân tích định lượng, phân tích SEM (Mô hình cấu trúc) để xác định các yếu tố tác động đến  
thương hiệu tchc, các yếu tố tác động đến thương hiệu cá nhân và mi quan hgiữa thương  
hiu tchức và thương hiệu cá nhân trong lĩnh vực báo chí.  
58 Tô Đ. Tuân, Nguyễn M. Hà. Tp chí Khoa học Đi hc MThành phHChí Minh, 13(2), 51-74  
Nghiên cu này sdụng Thang đo Likert 5, với: 1. Hoàn toàn không đồng ý; 2. Không  
đồng ý; 3. Bình thường; 4. Đồng ý; 5. Rất đồng ý. Thang đo chính thức bao gm 39 biến quan  
sát.  
3.2. Dliu nghiên cu  
Nghiên cu thc hin ly mu bằng phương pháp phi xác suất (phương pháp thuận tin).  
Dliu nghiên cứu được thu thp bng cách phng vn trc tiếp, gi bng câu hi trc tiếp cho  
520 nhà báo; Số lượng phiếu thu về là 515, đạt tllà 99,04% so vi phiếu phát ra; Số lượng  
phiếu hp llà 508, chiếm 98,64% số lượng phiếu thu v.  
Toàn bdliu thu thập được xlý bng phn mm SPSS, AMOS, kiểm định thang  
đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và SEM.  
4. Kết qunghiên cu  
4.1. Phân tích thng kê mẫu theo các đặc tính  
Vtui tác, trong 508 nhà báo được kho sát, la tui 31- 40 chiếm tlcao nht vi  
42,91%; la tui 51- 60 chiếm tlthp nht vi 6,1%. Vgii tính, tlnhà báo nam chiếm  
53,54%; tlnhà báo nchiếm 46,46%. Vtình trng hôn nhân, tlệ nhà báo đã lập gia đình  
là 71,85%, 117 người độc thân (23,03%) và 26 người ly thân, ly hôn (5,12%). Vquê quán,  
các nhà báo có quê quán min Nam nhiu nht (chiếm 38,38%), kế đến là min Trung  
(35,27%), ít nht là min Bc (26,38%). Vvtrí công vic, trong số 508 nhà báo được kho  
sát, có 231 nhà báo đang thực hin vai trò phóng viên (chiếm 45,47%), 150 nhà báo là biên tp  
viên (chiếm 29,53%), 94 nhà báo là cán bquản lý, lãnh đạo (18,5%) và 33 người đang giữ  
nhng vai trò, vtrí công vic khác (6,5%). Về trình độ hc vn, số lượng nhà báo được đào  
tạo đại hc chiếm tlcao nht với 85,83%; trên đại học là 62 người (0,27%) và cao đẳng 10  
người (1,97%). Về đào tạo chuyên ngành báo chí, trong tng số 508 nhà báo được kho sát,  
có 325 nhà báo được đào tạo chuyên ngành báo chí (chiếm 63,97%); 183 nhà báo không đưc  
đào tạo chuyên ngành báo chí (chiếm 36,02%). Vloi hình báo chí, số lượng nhà báo làm  
vic ti các cơ quan báo in là 227 người (chiếm 44,68%); snhà báo làm vic tại các đài truyền  
hình là 93 người (chiếm 18,31%); snhà báo làm vic tại đài phát thanh là 99 người (chiếm  
19,49%); snhà báo làm vic tại các báo điện tử/trang thông tin điện tlà 89 người (chiếm  
17,52%). Vkinh nghim, snhà báo có 6 -10 năm kinh nghiệm là 125 ngưi (chiếm 24,61%);  
10 -15 năm kinh nghiệm là 101 người (chiếm 19,88%); 16 - 20 năm kinh nghiệm là 122 người  
(chiếm 24,02%); 21 - 30 năm là 80 người (chiếm 0,19%).  
4.2. Phân tích thng kê các biến quan sát  
Về Thương hiệu cá nhân (THCN)  
Tô Đ. Tuân, Nguyễn M. Hà. Tp chí Khoa hc Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 51-74 59  
Bng 1  
Kết quthng kê về Thương hiệu cá nhân  
Ký hiu  
Các biến quan sát  
N
Min Max Mean Std.Dev  
Bạn được nhiu bạn đọc, đồng  
THCN1 nghiệp trong lĩnh vc báo chí biết  
đến  
508  
1.0  
1.0  
1.0  
5.0  
5.0  
5.0  
3.488  
3.447  
3.748  
.8870  
.9119  
.6990  
Bn có các tác phm báo chí thu hút  
THCN2  
508  
508  
squan tâm ca bạn đọc  
Bạn thường được đng nghiệp đánh  
THCN3 giá tích cc về năng lc chuyên  
môn, nghip vbáo chí  
Bạn được mọi người đánh giá là có  
THCN4  
508  
508  
1.0  
1.0  
5.0  
5.0  
4.138  
3.799  
.7356  
.7504  
đạo đức nghnghip  
Bạn được cho rằng đã đóng góp tích  
THCN5  
cc cho cộng đng  
Bạn được đánh giá là có khả năng  
THCN6 hp tác tt với đồng nghip trong  
lĩnh vực báo chí  
508  
1.0  
5.0  
3.992  
.6851  
Bạn thường đưc tham dự (đối vi  
phóng viên) để đưa tin hoặc biên tp  
THCN7 (đối vi biên tp viên) hoc duyt  
(đối vi quản lý, lãnh đạo) các sự  
kin quan trng.  
508  
508  
1.0  
1.0  
5.0  
5.0  
3.650  
3.537  
.9184  
.7998  
Bạn được nhiu bạn bè, đồng nghip  
THCN8  
trong lĩnh vực báo chí nphc  
Ngun: Kết quxtdliu điều tra  
Biến “Bạn được mọi người đánh giá là có đạo đức nghnghiệp” (THCN4) được đánh  
giá cao nht, vi giá trtrung bình là 4.138. Biến ’Bạn có các tác phm báo chí thu hút squan  
tâm ca bn đọc’ (THCN2) có giá trị trung bình thp nht là 3.447.  
Về Tên cơ quan (tchc) báo chí (TCQBC)  
Bng 2  
Kết quthng kê về Tên cơ quan báo chí  
Ký hiu  
Các biến quan sát  
N
Min Max Mean Std.Dev  
TCQBC1 Tên cơ quan báo chí xuất bn các  
sn phm báo chí ni tiếng/được  
508 1.0 5.0 4.118 .7881  
nhiều người biết đến (well known).  
60 Tô Đ. Tuân, Nguyễn M. Hà. Tp chí Khoa học Đi hc MThành phHChí Minh, 13(2), 51-74  
Ký hiu  
Các biến quan sát  
N
Min Max Mean Std.Dev  
TCQBC2 Tên cơ quan báo chí được nhiu  
người quan tâm.  
508 1.0  
5.0  
4.096 .8047  
TCQBC3 Sn phm báo chí luôn gn lin vi 508 1.0  
tên cơ quan báo chí làm ra sản  
5.0  
4.035 .7343  
phm báo chí.  
TCQBC4 Tên cơ quan báo chí thể hiện đối  
tượng bạn đc chính cn quan tâm  
(tng lp, giới tính, độ tuổi…).  
TCQBC5 Sn phm báo chí vừa mang tên cơ 508 1.0  
quan báo chí, va thhin loi hình  
508 1.0  
5.0  
5.0  
3.872 .8574  
3.843 .8254  
truyền thông (như: báo, radio, tivi;  
nht báo, tp chí, tuần báo,…).  
Ngun: Kết quxtdliệu điu tra  
Tên cơ quan báo chí xuất bn các sn phm báo chí ni tiếng/đưc nhiều người biết đến  
(TCQBC1), vi giá trtrung bình là 4.118; tuy nhiên biến ‘Sản phm báo chí vừa mang tên cơ  
quan báo chí, va thhin loi hình truyền thông (như: báo, radio, tivi; nhật báo, tp chí, tun  
báo, …)’ (TCQBC5) có giá trị thp nht là 3.843. Nhìn chung, các biến quan sát trong yếu tố  
này được đánh giá tương đối cao.  
VHình ảnh cơ quan (tchc) báo chí (HACQBC)  
Bng 3  
Kết quthng kê vHình ảnh cơ quan báo chí  
Ký hiu  
Các biến quan sát  
N
Min Max Mean Std.Dev  
Hình ảnh cơ quan báo chí thể hin  
HACQBC1 là đơn vị có ssáng tạo trong lĩnh 508 1.0  
vc báo chí.  
5.0  
5.0  
5.0  
5.0  
5.0  
5.0  
3.831  
3.823  
3.783  
3.874  
3.707  
3.679  
.8719  
.8520  
.8795  
.8402  
.9476  
.8733  
Hình ảnh cơ quan báo chí thể hin  
HACQBC2 là đơn vị có tính tiên phong trong  
lĩnh vực báo chí.  
Hình ảnh cơ quan báo chí thể hin  
HACQBC3 là đơn vị có sthành công trong  
lĩnh vực báo chí.  
Hình ảnh cơ quan báo chí thhin  
HACQBC4 là đơn vị có stự tin trong lĩnh  
vc báo chí.  
Hình ảnh cơ quan báo chí thể hin  
HACQBC5 là đơn vị có strung thc, nhân  
văn trong lĩnh vực báo chí.  
508 1.0  
508 1.0  
508 1.0  
508 1.0  
508 1.0  
Hình ảnh cơ quan báo chí thể hin  
HACQBC6 là đơn vị có sci mvi bn  
đc.  
Tô Đ. Tuân, Nguyễn M. Hà. Tp chí Khoa hc Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 51-74 61  
Ký hiu  
Các biến quan sát  
N
Min Max Mean Std.Dev  
Hình ảnh cơ quan báo chí thể hin  
HACQBC7 là đơn vị luôn sn sàng phn hi  
vi bạn đọc.  
Hình ảnh cơ quan báo chí thể hin  
HACQBC8 đó có phải là đơn vị có trách  
nhim vi xã hi hay không.  
508 1.0  
508 1.0  
5.0  
5.0  
3.624  
3.764  
.9028  
.9033  
Hình ảnh cơ quan báo chí thể hin  
là đơn vị tin cậy để người dân  
phn ánh những điều tốt và chưa  
HACQBC9  
508 1.0  
5.0  
3.917  
.7596  
tt ca cuc sng.  
Ngun: Kết quxtdliệu điu tra  
“Hình ảnh cơ quan báo chí thhiện là đơn vị tin cậy để người dân phn ánh những điều  
tốt và chưa tốt ca cuc sống” (HACQBC9) được đánh giá cao nhất, vi giá trtrung bình là  
3.917. Biến ‘Hình ảnh cơ quan báo chí thể hiện là đơn vị luôn sn sàng phn hi vi bạn đọc.’  
(HACQBC7) có giá trtrung bình thp nht là 3.624. Nhìn chung, các biến quan sát trong nhân  
tố này không được đánh giá cao, không có biến quan sát nào có giá trtrung bình trên 4.  
VDanh tiếng cơ quan (tổ chc) báo chí (DTCQBC)  
Bng 4  
Kết quthng kê vdanh tiếng cơ quan báo chí  
Ký hiu  
Các biến quan sát  
N
Min Max Mean Std.Dev  
Cơ quan báo chí tạo ra các sn  
DTCQBC1 phm báo chí có sc hp dẫn đối  
vi bạn đọc.  
508 1.0  
508 1.0  
5.0  
5.0  
3.996  
4.116  
.8116  
.7694  
Cơ quan báo chí tạo ra các sn  
DTCQBC2 phm báo chí có trách nhim vi  
hi.  
Cơ quan báo chí tạo ra các sn  
phm báo chí có chất lưng tt  
(hay, đúng, nhanh, nhân văn) được  
bạn đọc đánh giá cao.  
DTCQBC3  
508 1.0  
508 1.0  
5.0  
3.982  
.8366  
Cơ quan báo chí tạo ra sn phm  
báo chí có tính đi đầu, đột phá  
trong lĩnh vực báo chí, được xã hi  
ghi nhn.  
DTCQBC4  
5.0  
5.0  
4.069  
4.030  
.7802  
.7902  
Cơ quan báo chí tạo ra sn phm  
DTCQBC5 báo chí có tính chiến đấu cao, đấu 508 1.0  
tranh chng tiêu cc có hiu qu.  
62 Tô Đ. Tuân, Nguyễn M. Hà. Tp chí Khoa học Đi hc MThành phHChí Minh, 13(2), 51-74  
Ký hiu  
Các biến quan sát  
N
Min Max Mean Std.Dev  
Cơ quan báo chí tham gia tích cực  
DTCQBC6 các hot đng tthin-xã hi; cu  
trnạn nhân thiên tai, giúp đỡ  
người nghèo.  
508 1.0  
5.0  
4.018  
.8054  
Môi trường làm việc trong cơ quan  
báo chí tt.  
DTCQBC7  
508 2.0  
508 1.0  
5.0  
5.0  
4.026  
3.537  
.7170  
.8930  
Tình hình tài chính trong cơ quan  
báo chí tt.  
DTCQBC8  
Cơ quan báo chí thực hiện đúng  
DTCQBC9 tôn ch, mục đích, chức năng,  
nhim vụ được giao.  
508 1.0  
508 1.0  
5.0  
5.0  
4.134  
3.795  
.7283  
.7546  
Cơ quan báo chí đáp ứng nhu cu  
DTCQBC10  
thông tin ca bạn đọc.  
Ngun: Kết quxtdliệu điu tra  
Biến “Cơ quan báo chí thc hiện đúng tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ được  
giao” (DTCQBC9) có giá trị trung bình cao nht là 4.134. Biến ‘Tình hình tài chính trong cơ  
quan báo chí tốt’ (DTCQBC8) có giá trị trung bình thp nht là 3.537.  
VScam kết/lòng trung thành của cơ quan báo chí (CK)  
Bng 5  
Kết quthng kê vscam kết/lòng trung thành của cơ quan báo chí  
Ký hiu  
Các biến quan sát  
N
Min Max Mean Std.Dev  
Cơ quan báo chí luôn có trách nhiệm  
vi các sn phm báo chí và nhng  
người to ra sn phm báo chí đó.  
Cơ quan báo chí của tôi làm ra nhng  
sn phm báo chí có chất lượng vượt  
tri so với các cơ quan báo chí khác.  
Tôi có tình cm với cơ quan báo chí  
mà tôi đang làm vic.  
CK1  
508  
1.0  
5.0  
4.181  
.6985  
CK2  
CK3  
CK4  
508  
508  
508  
2.0  
1.0  
1.0  
5.0  
5.0  
5.0  
3.630  
4.209  
3.919  
.8594  
.6936  
.7891  
Tôi đánh giá cao những sn phm báo  
chí của cơ quan báo chí mà tôi đang  
làm vic.  
Tôi luôn đọc (hoc nghe, xem) các  
CK5  
CK6  
sn phẩm báo chí do cơ quan báo chí- 508  
nơi tôi đang làm vic to ra.  
Cơ quan báo chí tôi đang làm việc  
1.0  
1.0  
5.0  
5.0  
4.122  
3.925  
.7330  
.7909  
làm tt việc giúp đỡ, htrcác nhà  
báo gp tai nn trong quá trình tác  
508  
nghip hoc về hưu.  
Tô Đ. Tuân, Nguyễn M. Hà. Tp chí Khoa hc Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 51-74 63  
Ký hiu  
Các biến quan sát  
Cơ quan báo chí tôi đang làm vic  
thường xuyên quan tâm, chăm lo đời  
sng cán b, nhân viên.  
N
Min Max Mean Std.Dev  
1.0 5.0 4.065 .7678  
CK7  
508  
Ngun: Kết quxtdliệu điu tra  
Biến “Tôi có tình cảm với cơ quan báo chí mà tôi đang làm việc” (CK3) được đánh giá  
cao nht vi giá trtrung bình là 4.209; Biến ‘Cơ quan báo chí của tôi làm ra nhng sn phm  
báo chí có cht lượng vượt tri so với các cơ quan báo chí khác.’ (CK2) có giá trị trung bình  
thp nht là 3.630.  
4.3. Phân tích Cronbach’s Alpha và EFA  
4.3.1. Phân tích Cronbach’s Alpha  
Kết qutóm tắt phân tích độ tin cy ca tng nhân tố được thhin trong bng sau:  
Bng 6  
Tóm tt kết quả phân tích Cronbach’s Alpha  
Hsố Cronbach’  
Biến loi  
bỏ  
Nhân tố  
Biến gili  
Alpha  
THCN1, THCN2, THCN3, THCN4,  
THCN5, THCN6, THCN7, THCN8  
TCQBC1, TCQBC2, TCQBC3, TCQBC4,  
TCQBC5  
THCN  
0.822  
0.821  
TCQBC  
HACQBC1, HACQBC2, HACQBC3,  
HACQBC4, HACQBC5, HACQBC6,  
HACQBC7, HACQBC8, HACQBC9  
DTCQBC1, DTCQBC2, DTCQBC3,  
HACQBC  
0.936  
DTCQBC  
CK  
0.892  
0.865  
DTCQBC8 DTCQBC4, DTCQBC5, DTCQBC6,  
DTCQBC7, DTCQBC9, DTCQBC10  
CK1, CK2, CK3, CK4, CK5, CK6, CK7  
Ngun: Kết quxtdliệu điu tra  
Hsố Cronbach’s Alpha của các nhân t: THCN, TCQBC, HACQBC, DTCQBC, CK  
đều >0.7. Biến DTCQBC8 bloi.  
4.3.2. Phân tích nhân tkhám phá (EFA)  
Bng 7  
Tóm tt mt sthông sthng kê trong phân tích EFA  
Tham sthng kê  
Kaiser-Meyer-Olkin  
Giá trthng kê  
0.933  
Kiểm định Bartlett’s  
Giá trriêng ca nhân tth5  
0.000  
1.017  
64 Tô Đ. Tuân, Nguyễn M. Hà. Tp chí Khoa học Đi hc MThành phHChí Minh, 13(2), 51-74  
Tham sthng kê  
Giá trthng kê  
Tổng phương sai trích của 5 nhân tố  
64.860%  
Ngun: Kết quphân tích dliu ca nhóm nghiên cu  
Bng 8  
Kết quphân tích EFA ln cui cho các biến độc lp  
Nhân tố  
1
2
3
4
HACQBC6  
HACQBC5  
HACQBC7  
HACQBC3  
HACQBC4  
HACQBC2  
DTCQBC3  
DTCQBC4  
DTCQBC2  
DTCQBC5  
DTCQBC1  
CK7  
.835  
.821  
.785  
.756  
.709  
.698  
.815  
.801  
.797  
.737  
.703  
.820  
.769  
.749  
.587  
CK6  
CK3  
DTCQBC7  
TCQBC3  
TCQBC1  
TCQBC2  
TCQBC4  
.755  
.755  
.678  
.614  
KMO=0.912; Kiểm định Bartlett’s có Sig.=0.000;  
Eigenvalues= 1.215; Tổng phương sai trích=67.938%.  
Ngun: Kết quphân tích dliu ca nhóm nghiên cu  
4.4. Phân tích Mô hình cu trúc (SEM)  
Kết qutMô hình cấu trúc như sau:  
Bng 9  
Trng shi quy  
Hsố  
Chưa  
chun hóa  
Chun Sai số  
hóa chun  
C.R.  
16.446  
P-value  
0.000 <0.01  
hinh anh  
CQBC  
<- ten co quan  
-- bao chi  
0.715***  
0.59 0.043  
Tô Đ. Tuân, Nguyễn M. Hà. Tp chí Khoa hc Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 51-74 65  
Hsố  
Chưa  
chun hóa  
Chun Sai số  
hóa chun  
C.R.  
10.323  
P-value  
0.000  
0.000  
0.000  
0.000  
danh tieng <- hinh anh  
CQBC -- CQBC  
0.39***  
0.327***  
0.203***  
0.226***  
0.009  
0.43  
0.038  
danh tieng <- ten co quan  
CQBC -- bao chi  
0.298  
0.243  
0.246  
0.009  
0.046  
0.045  
0.048  
0.052  
7.145  
4.489  
4.686  
0.179  
su cam ket <- hinh anh  
cua CQBC -- CQBC  
su cam ket <- danh tieng  
cua CQBC -- CQBC  
su cam ket <- ten co quan  
cua CQBC -- bao chi  
0.858 >0.1  
thuong  
<- su cam ket  
hieu ca  
0.234***  
0.065  
0.254  
0.07  
0.042  
0.05  
5.553  
1.309  
1.846  
1.216  
0.000  
0.190  
0.065  
0.224  
-- cua CQBC  
nhan  
thuong  
<- ten co quan  
hieu ca  
-- bao chi  
nhan  
>0.1  
<0.1  
>0.1  
thuong  
<- danh tieng  
hieu ca  
0.086*  
0.053  
0.102  
0.069  
0.047  
0.044  
-- CQBC  
nhan  
thuong  
<- hinh anh  
hieu ca  
-- CQBC  
nhan  
Ngun: Kết quphân tích dliu ca nhóm nghiên cu  
Bng 10  
Trng shi quy chun  
Standardized Regression Weights:  
hinh anh CQBC  
danh tieng CQBC  
danh tieng CQBC  
su cam ket cua CQBC  
su cam ket cua CQBC  
su cam ket cua CQBC  
thuong hieu ca nhan  
thuong hieu ca nhan  
thuong hieu ca nhan  
thuong hieu ca nhan  
<---  
<---  
<---  
<---  
<---  
<---  
<---  
<---  
<---  
<---  
ten co quan bao chi  
hinh anh CQBC  
ten co quan bao chi  
hinh anh CQBC  
0.59  
0.43  
0.298  
0.243  
0.246  
0.009  
0.254  
0.07  
danh tieng CQBC  
ten co quan bao chi  
su cam ket cua CQBC  
ten co quan bao chi  
danh tieng CQBC  
hinh anh CQBC  
0.102  
0.069  
Ngun: Kết quphân tích dliu ca nhóm nghiên cu  
66 Tô Đ. Tuân, Nguyễn M. Hà. Tp chí Khoa học Đi hc MThành phHChí Minh, 13(2), 51-74  
Bng 11  
Các chsFIT ca mô hình SEM  
2.763  
.986  
.967  
.970  
.047  
.058  
Chi-square/df (cmin/df)  
CFI  
GFI  
TLI  
RMSEA  
PCLOSE  
Ngun: Kết quphân tích dliu ca nhóm nghiên cu  
4.5. Tho lun kết qutMô hình cu trúc  
Kiểm định mô hình nghiên cu (Path Analysis):  
Hình 2. Mô hình nghiên cu vmi quan hgia THTC và THCN (Path Analysis)  
Kết quki ểm định mô hình nghiên c ứu được thc hin bi kthut Path Analysis vì  
mô hình có biến trung gian (có nhiu biến phthuc, các biến phthuc này ảnh hưởng đến  
biến phthuc khác).  
Tên cơ quan báo chí ảnh hưởng đến Thương hiệu cá nhân trong lĩnh vực báo chí  
(H1)  
Kết qunghiên cu cho thy: hsố chưa chuẩn hóa là 0.065, hschun hóa =0.07, hệ  
sC.R.=1.309. Biến này có P-value=0.190, không có ý nghĩa thống kê nên không chp nhn  
Tô Đ. Tuân, Nguyễn M. Hà. Tp chí Khoa hc Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 51-74 67  
githuyết H1. Tức là, tên cơ quan báo chí không ảnh hưởng đến thương hiệu cá nhân trong lĩnh  
vc báo chí.  
So vi kết qunghiên cứu trước ca Schawbel (2010), kết quca nghiên cu này có  
điểm khác do đặc trưng của lĩnh vực báo chí Vit Nam. Schawbel (2010) cho rng, Tên ca  
cơ quan, đơn vị nào đó có ảnh hưởng, tác động đến Thương hiệu cá nhân ca những người đang  
làm vic tại đó, chẳng hn những người đang làm việc cho Google, Facebook, Intel có giá trị  
thương hiệu cá nhân thường cao hơn những đồng nghiệp đang làm việc cùng cp ti các công  
ty X, Y, Z nào đó. Tuy nhiên, trong lĩnh vực báo chí Việt Nam, do đặc thù riêng, mức độ nhn  
thc về thương hiệu tchức và thương hiu cá nhân ca nhiu nhà báo có sphân tán nên kết  
qunghiên cứu xác định tên cơ quan báo chí không ảnh hưởng đến thương hiệu cá nhân trong  
lĩnh vực báo chí.  
Tên cơ quan báo chí có ảnh hưởng đến Hình ảnh cơ quan báo chí (H2)  
Mi quan hgia “tên cơ quan báo chí” “hình ảnh cơ quan báo chí” có ý nghĩa  
thng kê mức ý nghĩa 1% (P-value = 0.000, <0,01); quan hnày là thun chiu (hshi  
quy=0.715), nghĩa là nhiều người biết đến tên cơ quan báo chí nhiều thì hình nh của cơ quan  
báo chí được nhiều người biết đến. Như vy, githuyết H2 được chp nhn.  
Mc dù Tên của cơ quan báo chí tác động dương (+) lên Hình ảnh cơ quan báo chí,  
nhưng đó là bước đầu khi một người nghe/nhìn thấy Tên cơ quan báo chí và hình dung trong  
tâm trí vHình ảnh cơ quan báo chí đó. Nhưng Hình ảnh cơ quan báo chí đó không phải là bt  
biến mà có thể thay đổi theo thi gian hoc qua nhng skin/vấn đề mà cơ quan báo chí đó  
phản ánh, thông tin, đánh giá. Có trường hợp, ban đầu Tên cơ quan báo chí tạo ra Hình ảnh cơ  
quan báo chí trong tâm trí mọi người rt tích cực nhưng qua một thi gian, vi các hoạt động  
thc tế không mang li hiu qutt cho xã hi, mặc dù Tên cơ quan báo chí vẫn không thay  
đổi, nhưng Hình ảnh cơ quan báo chí đó trong tâm trí nhiều người bgim sút, có thtrnên  
tiêu cực. Ngược lại, cũng có trường hợp, ban đầu Tên cơ quan báo chí tạo ra Hình ảnh cơ quan  
báo chí trong tâm trí mọi người không tích cực, nhưng qua hoạt động thc tế mang li hiu quả  
cao, được xã hi ghi nhn, mặc dù Tên cơ quan báo chí không thay đổi nhưng Hình ảnh cơ quan  
báo chí đó trong tâm trí của nhiều người thay đổi theo hướng tích cc.  
Nếu Tên cơ quan báo chí được duy trì, phát trin tích cc sgóp phần làm tăng giá trị,  
sc lan ta ca Hình ảnh cơ quan báo chí.  
Kết qunghiên cu này phù hp vi kết qunghiên cu ca Saraniemi và cng sự  
(2010) vtm quan trng và sự tác động ca Tên tchức đối vi Hình ảnh và thương hiệu tổ  
chc. Nghiên cứu này xác định Tên cơ quan báo chí tác động dương đến Hình ảnh cơ quan báo  
chí, vbn chất là đúng vi kết qunghiên cu ca Saraniemi và cng s(2010).  
Tên cơ quan báo chí là yếu tố đầu tiên, tác động nhanh nht vào tâm trí mọi người, sau  
đó chuyển thành Hình ảnh cơ quan báo chí. Do đó, Tên cơ quan báo chí thường ngay lp tc  
to ra Hình ảnh cơ quan báo chí trong tâm trí bạn đọc. Hình ảnh cơ quan báo chí có thể là tích  
cực, năng động, sáng to hay tiêu cc, thụ động, thiếu sáng tạo, … tùy thuộc mt phn vào Tên  
cơ quan báo chí và những gì mà những con người đang làm việc trong cơ quan đó tạo ra.  
68 Tô Đ. Tuân, Nguyễn M. Hà. Tp chí Khoa học Đi hc MThành phHChí Minh, 13(2), 51-74  
Tên cơ quan báo chí ảnh hưởng đến Danh tiếng của cơ quan báo chí (H3)  
Kết qunghiên cu cho thy mi quan hgia “tên cơ quan báo chí” “danh tiếng  
cơ quan báo chí” có ý nghĩa thng kê mc ý nghĩa 1% (P-value= 0.000, <0,01); quan hnày  
là thun chiu (hshồi quy=0.327), nghĩa là Tên cơ quan được biết nhiu thì Danh tiếng ca  
cơ quan đó được nâng lên. Như vậy, githuyết H3 đưc chp nhn.  
Nghiên cu này phù hp vi kết qunghiên cu ca Ngo (2012) về thương hiệu báo chí  
vì xác định Tên cơ quan báo chí có tác động dương lên Danh tiếng cơ quan báo chí. Tên cơ  
quan báo chí được xem như mt sự đảm bo vdanh tiếng. Khi Tên cơ quan báo chí xuất hin  
trong tâm trí bạn đọc, hình nh và danh tiếng của cơ quan báo chí đó cũng sẽ xut hin trong  
tâm trí ca h, giúp họ xác định mức độ ni tiếng để có stiếp cận, đánh giá phù hợp. Danh  
tiếng cơ quan báo chí càng lớn thì độ tin cy ca bạn đọc càng cao, nhờ đó, sức thu hút đối vi  
bạn đọc cũng tăng lên.  
Tên cơ quan báo chí ảnh hưởng đến Scam kết của cơ quan báo chí (H4)  
Mi quan hgia “tên cơ quan báo chí” “sự cam kết của CQBC” có P-value= 0.858  
vi hshi quy= 0.009, githuyết này không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, githuyết H4 bị  
bác b, tức là Tên cơ quan báo chí không tác động đến Scam kết ca cơ quan báo chí.  
Kết qunghiên cứu này có điểm khác vi nghiên cứu trước ca Souiden và cng sự  
(2006), Cretu và Brodie (2005) do đặc thù của lĩnh vực báo chí ti Vit Nam. Các nghiên cu  
ca Souiden và cng s(2006), Cretu và Brodie (2005) chyếu tp trung vào mi quan hgia  
Tên các doanh nghip, tập đoàn và Sự cam kết/lòng trung thành của nhân viên, khách hàng đối  
vi các doanh nghip, tập đoàn đó. Trong đó, Souiden và cng s(2006), Cretu và Brodie  
(2005) cho rng Tên công ty, tập đoàn có tác động dương (+) lên Sự cam kết/lòng trung thành  
của nhân viên, khách hàng đi vi các doanh nghip, tập đoàn đó. Còn nghiên cứu này nghiên  
cu vmi quan hgia Tên của cơ quan báo chí và Sự cam kết ca cơ quan báo chí đối vi  
quyn li ca nhân viên (là mt trong những điểm mi ca nghiên cứu này) trong lĩnh vực báo  
chí ti Vit Nam. Kết qunghiên cu cho thấy Tên cơ quan báo chí không tác động đến Scam  
kết của cơ quan báo chí đi vi quyn li ca nhân viên.  
Hình ảnh cơ quan báo chí ảnh hưởng đến Thương hiệu cá nhân ca các nhà báo  
(H5)  
Mi quan hgia “hình ảnh cơ quan báo chí” “thương hiệu cá nhân” có P-  
value=0.224 nên không có ý nghĩa thống kê. Githuyết H5 không được chp nhn, tc là Hình  
ảnh cơ quan báo chí không ảnh hưởng đến Thương hiệu cá nhân ca các nhà báo.  
Kết quca nghiên cứu này có điểm khác vi nghiên cu ca Schawbel (2010).  
Schawbel nghiên cu vsự tác động ca Hình nh tchức nói chung (như công ty, tập đoàn,  
tchc truyền thông, …) đối với Thương hiệu cá nhân (gồm: lãnh đạo doanh nghip, tập đoàn,  
lãnh đạo tchc truyền thông,…). Kết qunghiên cu ca Schawbel là Hình nh tchc tác  
động lên Thương hiệu cá nhân. Trong khi đó, nghiên cứu này tp trung nghiên cu vstác  
đng ca Hình ảnh cơ quan báo chí lên Thương hiệu cá nhân nhà báo. Kết quca nghiên cu  
này xác định Hình ảnh cơ quan báo chí không có tác động lên Thương hiệu cá nhân là phù hp  
với đặc thù ca nn báo chí cách mng Vit Nam.  
Tô Đ. Tuân, Nguyễn M. Hà. Tp chí Khoa hc Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 51-74 69  
Hình ảnh cơ quan báo chí ảnh hưởng đến Danh tiếng cơ quan báo chí (H6)  
Mi quan hgia “hình ảnh CQBC” “danh tiếng cơ quan báo chí” có ý nghĩa thng  
mức ý nghĩa 1% (P-value= 0.000, <0,01); quan hnày là thun chiu (hshi quy=0.39),  
nghĩa là hình ảnh cơ quan báo chí càng ln thì danh tiếng của cơ quan đó càng nhiều. Như vậy,  
githuyết H6 được chp nhn.  
Kết qunày phù hp vi kết qunghiên cu ca Souiden và cng s(2006), Pina và  
Martinez (2006) vì đều có xác định mi quan hgia Hình nh tchc và Danh tiếng tchc  
trong thương hiệu. Các nghiên cu ca Souiden và cng s(2006), Pina và Martinez (2006)  
đều cho rng, Hình nh tchc và Danh tiếng tchc có mi quan hcht chvi nhau, trong  
đó Hình ảnh tchức tác đng lên Danh tiếng tchức, làm tăng giá trcủa thương hiệu tchc.  
Kết qunghiên cứu định lượng ca nghiên cứu này có đầy đủ các yếu tố để kết lun: Hình nh  
cơ quan báo chí tác động dương (+) lên Danh tiếng cơ quan báo chí.  
Hình ảnh cơ quan báo chí ảnh hưởng đến Scam kết của cơ quan báo chí (H7)  
Mi quan hgia “hình ảnh cơ quan báo chí” “sự cam kết của cơ quan báo chí” có  
ý nghĩa thống kê mức ý nghĩa 1% (P-value=0.000, <0,01); quan hnày là thun chiu (hsố  
hồi quy=0.203), nghĩa là hình ảnh của cơ quan báo chí được nhiều người biết đến thì scam  
kết/lòng trung thành của cơ quan báo chí đó càng cao. Như vậy, githuyết H7 được chp nhn.  
Kết qunghiên cu này phù hp vi kết qunghiên cứu trước ca Cretu và Brodie  
(2005), Pina và Matinez (2006) vì xác định được Hình ảnh cơ quan/tổ chức tác động dương (+)  
lên Scam kết của cơ quan/tổ chức đối vi quyn li ca nhân viên. Các nghiên cứu trước ca  
Cretu và Brodie (2005), Pina và Matinez (2006) chnghiên cu chung vHình ảnh cơ quan/tổ  
chc và Scam kết của cơ quan/tổ chức đối vi nhân viên. Còn nghiên cu này nghiên cu về  
mi quan hgia Hình ảnh cơ quan báo chí và Sự cam kết của cơ quan báo chí đối vi quyn  
li ca nhân viên. Tuy nhiên, nghiên cu này và các nghiên cứu trước đều xác định được mi  
quan hgia Hình nh tchc và Scam kết ca tchức, trong đó Hình ảnh tchức (cơ quan  
báo chí) tác động lên Scam kết ca tchức (cơ quan báo chí).  
Danh tiếng của cơ quan báo chí ảnh hưởng đến Thương hiệu cá nhân trong lĩnh vực  
báo chí (H8)  
Mi quan hgia “danh tiếng CQBC” “thương hiệu cá nhân” có P-  
value=0.065<0.1, hshi quy=0.086 cho thấy đây là quan hệ thun chiều, nghĩa là danh tiếng  
của cơ quan báo chí càng lớn thì những người làm trong cơ quan báo chí đó càng có thương  
hiệu (uy tín). Như vậy, githuyết H8 được chp nhn.  
So vi các kết qunghiên cứu trước ca Schawbel (2010), Souiden và cng s(2006),  
kết qunghiên cu này là phù hợp vì xác định được Danh tiếng cơ quan báo chí tác động dương  
(+) lên Thương hiệu cá nhân các nhà báo đang làm việc tại cơ quan báo chí đó. Các nghiên cứu  
ca Schawbel (2010), Souiden và cng sự (2006) đều cho rng, Danh tiếng ca tchức tác động  
lên Thương hiệu cá nhân ca những người làm vic trong tchức đó. Ví dụ: Nhng tchc  
như: Ngân hàng Thế gii (WB), Tchc Tài chính Thế gii (IFC), Liên Hip quốc (UN), …  
đều là các tchc có danh tiếng toàn cầu. Do đó, giá trị thương hiệu cá nhân ca những người  
làm vic trong các tchức này được nâng cao hơn so với những người làm vic trong các tổ  
70 Tô Đ. Tuân, Nguyễn M. Hà. Tp chí Khoa học Đi hc MThành phHChí Minh, 13(2), 51-74  
chc ít danh tiếng hơn. Nghiên cứu này tp trung vào Danh tiếng cơ quan báo chí và Thương  
hiệu cá nhân nhà báo, nhưng kết quả cũng tương tự. Ví d: Nhng nhà báo làm vic trong các  
tập đoàn, tổ chc truyn thông lớn như: CNN, BBC, VTV, VOV, … thường có giá trị thương  
hiệu cá nhân cao hơn những nhà báo làm vic trong các tchức, cơ quan báo chí quy mô nhỏ,  
ít danh tiếng.  
Danh tiếng của cơ quan báo chí ảnh hưởng đến Scam kết của cơ quan báo chí đối  
vi quyn li ca nhân viên (H9)  
Mi quan hgia “danh tiếng cơ quan báo chí” “sự cam kết của cơ quan báo chí”  
có ý nghĩa thống kê mức ý nghĩa 1% (P-value= 0.000, <0,01); quan hnày là thun chiu (hệ  
shi quy=0.226). Biến “danh tiếng cơ quan báo chí” tác động dương (+) lên “sự cam kết ca  
cơ quan báo chí”, nghĩa là danh tiếng của cơ quan báo chí càng lớn thì scam kết của cơ quan  
đó càng cao. Như vậy, githuyết H9 được chp nhn.  
So vi các nghiên cứu trước ca Pina và Matinez (2006), Souiden và cng s(2006),  
kết qunghiên cu này là phù hợp vì xác định được Danh tiếng cơ quan báo chí tác động lên  
Scam kết của cơ quan báo chí. Các nghiên cứu trước ca Pina và Matinez (2006), Souiden và  
cng s(2006) nghiên cu vmi quan hgia Danh tiếng tchc và Scam kết ca tchc,  
trong đó xác định Danh tiếng tchức có tác động dương lên Sự cam kết ca tchc. Nghiên  
cu này nghiên cu vmi quan hgia Danh tiếng cơ quan báo chí và Scam kết của cơ quan  
báo chí, trong đó xác định Danh tiếng cơ quan báo chí có tác động dương (+) lên Sự cam kết  
của cơ quan báo chí, đều đó có nghĩa là những cơ quan báo chí nào càng có danh tiếng thì càng  
đảm bo scam kết đối vi quyn li ca nhân viên. Mc dù trong những giai đoạn khó khăn,  
sthc hin các cam kết này có thbị ảnh hưởng nhưng nhìn chung các cơ quan báo chí có  
danh tiếng đều đảm bo scam kết vi nhân viên.  
Scam kết của cơ quan báo chí đối vi quyn li ca nhân viên ảnh hưởng đến  
Thương hiệu cá nhân nhà báo (H10)  
Mi quan hgiữa “scam kết của cơ quan báo chí” và “thương hiệu cá nhân” có ý  
nghĩa thng kê mức ý nghĩa 1% (P-value=0.000, <0.01); quan hnày là thun chiu (hsố  
hi quy=0.234). Biến “scam kết của cơ quan báo chí” tác động dương (+) lên “thương hiệu  
cá nhân”, nghĩa là Sự cam kết của cơ quan báo chí đối vi quyn li ca nhân viên càng chc  
chắn thì Thương hiệu cá nhân của nhân viên trong cơ quan báo chí càng lớn. Như vậy, giả  
thuyết H10 được chp nhn.  
So vi các nghiên cứu trước ca Schawbel (2010), kết qunghiên cu này là hp lý vì  
đã xác định đưc Scam kết của cơ quan báo chí tác động lên Thương hiệu cá nhân trong lĩnh  
vc báo chí. Bt cứ cá nhân nhà báo nào khi được làm việc trong các cơ quan báo chí có sự  
cam kết với nhân viên cũng đều hãnh din và yên tâm công tác. Nghbáo vn là nghnhiu ri  
ro, nguy hiểm, do đó những người làm báo cn có mt chda vng chc vvt cht ln tinh  
thn cho bản thân và gia đình của họ. Các đồng nghiệp báo chí khi đánh giá lẫn nhau cũng nhìn  
nhận đồng nghip của mình đang làm việc ti một cơ quan đảm bảo hay không đảm bo scam  
kết vi nhân viên vquyn li.  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 24 trang baolam 16/05/2022 4080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Mối quan hệ giữa thương hiệu tổ chức và thương hiệu cá nhân trong lĩnh vực báo chí: Trường hợp tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmoi_quan_he_giua_thuong_hieu_to_chuc_va_thuong_hieu_ca_nhan.pdf