“Trì biệt” nghĩa trong Cậu ếch cứu Tokyo của Haruki Murakami

No.20_Mar 2021|p.70-75  
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO  
ISSN: 2354 - 1431  
THE “ DIFFERANCE” OF MEANINGS  
IN HARUKI MURAKAMI’S THE SUPER –FROG SAVES TOKYO  
Hoang Thi My1,*  
1TH School  
* Email address: hoangmy0311@gmail.com  
Article info  
Abstract  
“Différance” is the philosophical concept of language introduced by Jacques  
Derrida. Accordingly, every word (or writing) is resisted or made differently in the  
context of communication. In which, subjective and objective imprints are always  
in dialogue. We apply the "différance" to the study of expressions through images  
in Murakami's short story The Super-Frog Saves Tokyo, to show the layers of  
meaning hidden in the work.  
Recieved:  
20/01/2021  
Accepted:  
22/02/2021  
Keywords:  
“Différance”, “Super-  
Frog Saves Tokyo”,  
Derrida, Murakami  
No.20_Mar 2021|p.70-75  
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO  
ISSN: 2354 - 1431  
“TRÌ BIỆT” NGHĨA TRONG CU CH CU TOKYO  
CA HARUKI MURAKAMI  
Hoàng ThMy1,*  
1Trường TH School  
*Địa chemail: hoangmy0311@gmail.com  
Thông tin bài viết  
Tóm tt  
“Trì biệt” là khái niệm triết hc vngôn ngữ do Jacques Derrida đưa ra. Theo  
đó, mọi li nói (hoc viết) đều bị cưỡng li hoặc làm cho khác đi về mặt nghĩa  
trong bi cnh giao tiếp. Trong đó, dấu n chủ quan và khách quan luôn đối  
thoi nhau. Chúng tôi vn dng vào nghiên cu cách biểu nghĩa qua các hình  
tượng trong truyn ngn Cu ếch cu Tokyo của Murakami, để cho thy các  
lớp nghĩa ẩn trong tác phm.  
Ngày nhn bài:  
20/01/2021  
Ngày duyệt đăng:  
22/02/2021  
Tkhóa:  
Trì biệt, “Super-Frog Saves  
Tokyo”, Derrida, Murakami  
1. Mở đầu  
Jacques Derrida to ra skết hp trong khái  
niệm “trì biệt” (Différance). Ông sdụng “ance”  
thay vì kí tchuẩn để chra mt shp nhất nghĩa  
của hai động ttiếng Pháp: “différer”: trnên khác  
bit, và “to defer”: bhoãn li. Nghĩa kép này chỉ ra  
ngun gốc nghĩa của một văn bản: vì đó là sản  
phẩm đến tskhác bit trong hthng ca nó  
(người đọc/nghe biết svật là như vậy, “trâu là  
trâu vì không phi là tru”). Thông qua sự khác  
biệt này người đọc/nghe có thhiểu nghĩa của bt  
cli phát biu bằng văn bản hoc li nói nào. Mt  
khác, “bởi nghĩa vẫy gi này (tru tượng như  
Derrida đã gọi) có thkhông bao gixut hin  
trong shin din thc sự, đặc điểm đã định rõ ca  
nó được hoãn li tvic giải nghĩa ngôn ngữ trước  
một động thái hoặc trò chơi khác”1 hoặc khác đi là  
như Derrida đặt nó trong mt sthoái lui vô tn.  
Derrida đã thấy ngôn ngmt svận động song  
trùng về nghĩa. Điều này dn tính vô hn vlí gii  
nghĩa trong tác phẩm văn học.  
cách chc chn mt thut ngbao gm, gia  
những đặc điểm mâu thun ctình của nó”2. Stác  
động của nghĩa (một “nghĩa” có hiệu lc) sphân  
tán các nghĩa giữa vô snhng la chn có ththay  
thế, và phnhn bất kì nghĩa cụ thnào xut hin.  
Trong trò chơi không ngừng của “cái khác” như  
vậy, không có căn cứ to ra bt cngôn ngnào cố  
định, bi vic gán cho một nghĩa xác định, hoc  
thm chí mt tp hp hu hn nhiều nghĩa rõ ràng  
cho bt cli phát biu nào mà chúng ta nói hoc  
viết ra là hoàn toàn không th.  
Theo Lê Huy Bc trong Kí hiu và liên kí  
hiu3, nghiên cu trì bit chính là tiếp cn vic xlí  
cách nghĩa của kí hiệu trượt khỏi các nghĩa thông  
thường ca nó trong vic to nên các nghĩa-có-thể  
trong quá trình sdng và tiếp nhn. Từ đây, chúng  
tôi skho sát trì bit trong truyn ngn Cu ch  
cu Tokyo trên ba phm vi trì biệt nghĩa của Cu  
ch, Katagiri và Tokyo.  
2. Ni dung nghiên cu  
Vnghĩa trong trì bit, Derrida tng nói  
“nghĩa của bt cli phát biu bằng văn bản hay  
li nói nào, bằng hành động ca việc đối chi li  
các tác động ngôn ngni bộ, được phbiến mt  
2.1. Trì biệt nghĩa của “Tokyo”  
Khi nói đến trì biệt nghĩa trong sáng tạo ngôn  
t, không thkhông nhắc đến Kafka. Nếu Kafka  
được coi là người có ảnh hưởng sâu rộng đến văn  
H.T.My/ No.20_Mar 2021|p.70-75  
hc hu hiện đại thì Murakami lại được biết đến  
Murakami, nhân vật chính đang thực thi nhim vụ  
vươn tới mt mục tiêu đã được tiên liu là khó có  
thể đạt tới. Như trong Cu ch cu Tokyo, thông  
qua nhim vụ dường như bất khthi này, Cu ch  
trnên gn bó mt cách nghiêm túc và sâu sc vi  
cuc sng ca nhng người dân Tokyo, vi nhng  
vấn đề thuc phạm vi lí tưởng nhân văn. Vì thế,  
Cu ch cu Tokyo đã đặt được câu hi vý nghĩa  
tn ti trong mt bi cnh xã hội, nơi nó chính đáng  
thuc v.  
như một trong nhng bc thy của văn chương hậu  
hiện đại. Trong sáng tác ca mình, cKafka và  
Murakami đều thhiện được nhng cách tân nghệ  
thut mi mẻ. Đối với Kafka, ông đã làm nên một  
cuc cách mạng để phá vli viết truyn thng.  
Các tác phm của Kafka đã thể hin những hướng  
tiếp cn, phn ánh hin thc mi m. Kafka đã nhại  
nhng vấn đề li thi thuc về con người như cuộc  
sng gian trá, sự băng hoại đạo đức và đức tin.  
Trong khi đó, với li viết giả trinh thám, “trò  
chơi truy tìm bản thể” ở các tác phm ca  
Murakami hin lên nhng hành trình tìm kiếm vô  
vng, vì mỗi con người đều bị giăng mắc trong  
nhng mê lkhông li thoát. Cui cùng chỉ còn đó  
nỗi cô đơn hoặc cái chết chờ đón họ. Vic tchc  
tác phm theo lối trò chơi trì biệt đã giúp Murakami  
khám phá mt cách toàn din và sâu sc vấn đề  
thân phận con người đồng thi phá bnó, khiến  
mi tác phm thành công ca Murakami trở nên đa  
âm, trùng điệp ý nghĩa, không dễ lí gii, mra khả  
năng giao tiếp vô hn với độc gi.  
Truyn ngn này xoay quanh hai trc chính:  
Cu ch, nhân vt chính ca câu chuyn và Tokyo,  
nơi dường như là ngọn nguồn ý nghĩa đối vi các  
nhân vt trong truyện, đặc bit là Cu ch. Sự mơ  
hxung quanh Tokyo (cthể là cơn động đất sp  
xảy ra vào ngày 17/02/1995) đặt ra nhng câu hi  
về ý nghĩa của nó: thc sTokyo ý nghĩa gì? Và  
cuc chiến ấy có ý nghĩa gì? Sau khi đọc xong  
truyn, chúng tôi nhn thy các câu hỏi đó thật  
không dtrli. Murakami bằng tài năng của mình  
đã tiếp cn câu hi này một cách đầy n ý, phi trung  
tâm và mơ hồ. Có một điều gì đó bị nén li và bị  
vượt lên trên câu chtheo nguyên tc ca trì bit.  
Cu ch cu Tokyo là mt câu chuyn mà sự  
thiết lp, hình thc và ni dung ca nó gi nhớ đến  
mt tình yêu lãng mn và các nhim vthi trung  
c: chng li các thế lực thù địch với con người.  
Tokyo nằm trên vùng đất mà ẩn sâu bên dưới là thế  
gii ca Trùn hung hãn và Trùn - với năng lực  
khng bhy dit – đã thống trthành phố như  
trong thi phong kiến (mc dù mức độ quyn lc  
ca nó trong Tokyo còn là mt câu hỏi để ng)  
bằng cách “gây động đất”. Sthiết lp quan hvề  
mặt khác là mơ hồ, trong khi có nhng mi liên  
quan đến việc động đất và những đại din chính  
thc của Tokyo được mô tả như những viên chc,  
như đối vi mt bmáy hành chính mang tính  
robot ca mt chính phhu hiện đại. Các yếu tố  
trung cca thiên truyn gi lên mt thế gii trong  
đó hệ thng phân cp và thm quyền được cho là  
đương nhiên, cũng như thẩm quyn ca Tokyo gm  
ngân hàng, bnh viện, tòa án… được tt cả người  
dân mc nhiên tha nhn. Từ đó cho thấy mt phn  
thiên truyn là hoài nim (hoc khía cnh khác là  
sgiu ct) từ đáy sâu vô thức vmt thế gii mà  
trong đó cơ cấu cp bậc thiêng liêng đã tổ chc ra  
mi quan hgiữa người với người và ngoan cníu  
kéo các quan htrong mt trt tự phi lí để kìm hãm  
skhai phóng của con người.  
Riêng đối vi truyn ngn, Murakami không  
đi theo lối mòn truyn thống như cách thức trn  
thut liên tc, tính cht chtheo chủ đề hay tính  
thng nht ca nhân vt. Có lẽ đặc điểm ni bt  
nht ca truyn ngn Murakami là số lượng nhng  
điều n giấu mà năng lực hư cấu ca ông to nên  
mt cách vô thc. Trong thế gii giả tưởng đó, hầu  
như hoàn toàn không có nhng nim tin mang tính  
thng trhoặc định hình, nhng kinh nghim vt lí  
quan trng, những ý tưởng hoc gi ý siêu nghim,  
cm giác về nơi chốn hoc cộng đồng, nhn thc về  
mt phn ca nhân vt trong bt kì lch scá nhân  
hay bi cnh nghnghip hoặc gia đình; hầu như  
không mt nhân vật nào được tạo ra theo nghĩa  
thông thường ca từ này. Đấy là skhác bit trong  
nghthuật hư cấu ca Murakami mà chyếu là do  
“trì biệt” mang lại.  
Với phong cách sáng tác đa dạng và linh hot  
ca Murakami, độc giphi tìm cho mình mt cách  
đọc mới để hiu tác phẩm. Theo đó, cách đọc gii  
cu trúc theo lối “trì biệt” có thể thích hợp để mở  
khóa các câu chuyn của nhà văn này. Chúng ta  
cùng tiếp cn Cu ch cu Tokyo ca Murakami  
bằng cách đọc này. Đây có thể coi là mt trong  
nhng truyn ngắn nhân văn bậc nht ca  
Murakami, gần như là tác phẩm duy nhất trong đó  
nhân vt chính Cu ch liên tc to quan hgần gũi  
vi các nhân vt khác, kctrong các quan hệ  
huyn ảo. Như trong nhiều tác phm khác ca  
Tokyo là gì? Đây là câu hỏi chính ca thiên  
truyn, mt thách thc ln cho mi thi, cho dù, tự  
H.T.My/ No.20_Mar 2021|p.70-75  
thân các nhân vt (Cu ch, nhân viên thu nợ  
li Cu Ếch: “Cậu Trùn là con trùn khng lsng ở  
trong lòng đất đấy mà. Hnó gin lên là gây ra  
động đất6.  
Katagiri, thm chí là kphá hoại: Trùn…) chưa bao  
giờ đưa ra câu hỏi du chcn trc tiếp, thay vì đó  
người ktp trung vào nhng mục tiêu trước mt  
có liên quan đến thành phố. Trong đoạn mở đầu ni  
tiếng ca thiên truyn, Tokyo hin lên cthể nhưng  
rất mơ hồ vì cho đến nay du khoa hc có phát trin  
đến mấy đi nữa thì chng ai có thbiết chính xác  
động đất sxy ra lúc nào. Li Cu ch nói vi  
“tôi” - Katagiri: “Một trận động đất ln tht lớn đấy  
anh. Nó sp phá hủy Tokyo đúng vào lúc 8 giờ 30  
sáng ngày 18 tháng 2 này đây. Nghĩa là còn ba  
ngày na thôi. Scòn lớn hơn trận động đất Kobe  
tháng trước nữa. Ước lượng khong 150 ngàn  
người schết vì động đất, đa số là vì tai nn xe tàu  
blt, trật đường rầy hay đâm vào nhau ngay trong  
giờ giao thông cao điểm. Ðường cao tc bnt l,  
đường tàu hm bsụp đổ, tàu điện bnghiêng ng,  
xe hng nng ti du bnổ cháy”4. Murakami gii  
thiu mt Tokyo trong thm ha, chyếu là khía  
cnh giao thông và nhân mng. Tuy thời gian và địa  
điểm đưa ra rất cthể, ngay đến ccái cách xy ra  
động đất cũng được miêu tả tưởng tận: “Ðộng đất  
ln ny kích thng lên, tâm điểm gn sát bên Tòa  
Hành Chánh quận Shinjuku đấy”5, thì không vì thế  
mà người đọc có thtiếp cn mt Tokyo rõ ràng.  
Thành phbche khut trong bóng ti ca mt thế  
lc him ác nhm hy hoi nó.  
Tt ccho thy mt yếu tbí mt và có lcó  
sdi trá. Liu trong Tokyo có tn ti mt strng  
rng hão huyn hay nó chlà mt ảo tưởng trng  
rng? Dù trong bóng ti, Katagiri nhn thc rõ ràng  
về nơi mình đang sống. Tht vy, nếu không thì ti  
sao anh lại trăn trở vvic mình có phi hp vi  
hình ảnh hư ảo Cu Ếch kia để cu Tokyo? Có thể  
thy Tokyo ngay từ đầu đã là mục tiêu cơ bản trong  
nhim vca Cu ch và Katagiri vô tình bkéo  
theo khi hai người gp gỡ nhau, đúng hơn là Cậu  
Ếch tìm đến nhà gặp Katagiri để thương lượng vic  
chng li vụ động đất kì lkia.  
Như thế, Tokyo có những con người tích cc  
và tiêu cực. Điều quan trọng hơn là Tokyo đã tác  
động đến hành vi ca các nhân vật đó như thế nào?  
Qua li kca Murakami, ta thy thành phhin  
lên với đầy đủ các sc thái tt xu và luôn btrì bit  
để va cho thy Tokyo là Tokyo những đồng thi  
cũng vừa là mt thc thể gì đó khác với Tokyo, mt  
biểu tượng về cái đẹp chng hn... Thành phluôn  
bkẻ thù đe dọa hy diệt, nhưng đấy cũng là thành  
phmà nhiều người sn sàng hi sinh tính mạng để  
bo v. Bên cnh các nghĩa đó, Tokyo còn là hiện  
thân ca mt quyn lc, chi phối đời sng con  
người. Nó có nhng chun mc ng xthông qua  
các cơ quan hành chính và có cả nhng cách ng  
xphi chun mực. Đó là các thế lc xã hội đen và  
đám quan chức hhóa ca chính quyn. Nhng kẻ  
xu này gây không ít phin thoái cho cộng đồng  
dân sinh. Đặc bit là vic vay nmà không chu trả  
đã khiến nhân viên thu hi nợ như Katagiri gặp  
khn khó, hay là vmt kẻ gangster nã đạn vào  
Katagiri. Mi vic trnên dễ dàng hơn khi Cậu ch  
ra tay theo li xã hội đen để đòi lại công bng cho  
Katagiri, rồi sau đó kết hp với “tinh thần” của  
Katagiri để chng li Trùn. Vi tt cnhng biu  
hin trên, Tokyo va mong manh, va vng chãi;  
va là nn nhân của Trùn, nhưng đồng thi va là  
ti nhân ca không ít thành viên thuộc cơ cấu tổ  
chc ca nó.  
2.2. Trì biệt nghĩa của “Katagiri”  
Katagiri không phi là mẫu người hùng đúng  
nghĩa. Nhưng anh là người tn tâm vi công vic và  
không bao gichịu lùi bước trước him nguy. Công  
vic thu hi nca anh không chlà vic làm vt vả  
chng ai mun nhận mà còn luôn thường trc him  
nguy: “Khu Kabukicho của qun Shinjuku ging  
như mê cung của các băng đảng tội ác. Băng đảng  
lâu đời cũng có, mà băng đảng bo lc có tchc  
ca dân Hàn Quc, ri dân Trung Quốc, cũng trà  
trn ở đấy. Súng đạn, ma túy đầy ry. Những lượng  
tin khng lkhông phi ló lên bmt, mà chy  
ngm, trong bóng ti. Chuyện người ta tiêu tán như  
hơi khói cũng chng llùng gì ở đấy. Ðã có nhng  
lần Katagiri đi thúc nợ bbọn băng đảng bao quanh,  
da giết. Nhưng anh cũng chẳng sợ. Anh nghĩ  
chúng giết nhân viên quèn đi đòi nợ cho ngân hàng  
mà làm gì. Muốn đâm cứ đâm, muốn bn cbắn”7.  
Thái độ dũng cảm có phn liều lĩnh đó của Katagiri  
đã khiến kxấu chùn bước. Katagiri luôn hành  
động vi ý thc trách nhim và anh luôn tôn trng  
người khác, và pht lờ đi công danh hão huyền.  
Cu Ếch đánh giá cao anh: “Tôi vẫn hng kính  
Cu ch cu Tokyo mô tcuộc giao tranh độc  
đáo đầy màu sc huyn thoi thoi gia Cu ch  
khng l, hin thân cho công lý, biết nói tiếng  
người, vi mt con Trùn khng l, hin thân cho  
cái xu. Cu ch xut hin tại nhà Katagiri “Phụ tá  
Chnhim ban Qun Lý Tin Nca chi nhánh  
Shinjuku, ngân hàng Tín Dụng An Toàn Tokyo” –  
mt cái nghrt gn vi Josef K. trng Ván ca  
Kafka. Katagiri là một người đàn ông chưa vợ con,  
có cuc sng công chức bình thường, một người  
không hbiết đến năng lực kì bí ca chính mình,  
nhưng do sống có trách nhiệm và hoài bão cao đẹp  
nên được Cu ch la chn và thuyết phục để trợ  
giúp trong trận đấu cam go chng li Trùn mà theo  
H.T.My/ No.20_Mar 2021|p.70-75  
phục người như anh. 16 năm nay, anh âm thầm  
2.3. Trì biệt nghĩa của “Cậu Ếch”  
chp nhn và làm trn công vic va tầm thường  
va nguy hiểm mà ai cũng tránh. Ðiều đó khó khăn  
như thế nào, tôi rt thu hiu. Tiếc là cp trên và  
đồng liêu đã không đánh giá xứng đáng công lao  
ca anh. Bn hcó mắt như mù. Vậy mà, dù không  
được khen thưởng, không được lên chc, anh vn  
không than trách mt li nào. Chng phi chuyn  
việc làm mà thôi”8. Không chngi khen, Cu ch  
còn chrõ nhng hn chế ở Katagiri: “Nói thật vi  
anh, anh không có phong mo lắm đâu, mà cũng  
không gii môi mép. Cho nên người chung quanh  
mi khi d. Tuy nhiên tôi hiu anh rt rõ. Anh là  
người biết giữ đạo lý, và can đảm. Tokyo đành là  
rng lớn, nhưng người đáng tin cậy được như anh  
thì không có ai khác đâu”9.  
Chúng ta cùng chú ý đến nhng phm cht ca  
Katagiri. Anh này có mt cái tên cthnhng vn  
bắt đầu bng mt chữ cái “K”, giống Josef K. ca  
Kafka. Sgiống đó đã tạo nên strì bit gia hai  
con người và hai văn bản. Đọc Murakami, ta thy  
Kafka thường hin diện nơi trang sách của ông.  
Katagiri không chging về “ý thc tn tâm vi  
công việc”, giống về “sự đương đầu với cái phi lí”  
mà còn ging vcái nghề ngân hàng anh đang theo  
đuổi. Mt hình nh va ging vừa khác đã tạo nên  
mt strì bit thú v. Trong Katagiri có cả  
Murakami ln Kafka, có chình nh ca chàng  
hiệp sĩ Josef K. trên hành trình đi tìm chân lí và có  
csnhi li hình ảnh đó, cốt để to nên din mo  
ca riêng mình.  
Trì bit trong Cu ch cu Tokyo được trin  
khai đa hướng. Xét cththì mi mt kí hiu hay  
hình tượng đều có khả năng trì biệt đa lớp nghĩa.  
Trùn là đối thcn chiến đấu ca Cu ch, mang  
mối nguy cơ đe dọa sự an lành Tokyo, nhưng trong  
Trùn cũng có những phm cht có thchp nhn.  
Theo li cu Ếch, “Thế gii này giống như một  
chiếc áo khoác vĩ đại, cn có thêm nhiu cái túi  
hình dng khác nhau. Thế nhưng bây giờ thì Cu  
Trùn trnên nguy hiểm đến ni không thể để mc  
cu ấy được na. Thân thbng dCu Trùn, sau  
bao nhiêu năm thu hút tích lũy nhiều căm giận như  
thế, đã phình to hơn bao giờ hết”12. Như thế,  
nguyên nhân khiến Trùn quyết định gây động đất là  
có điều gì đó khiến Trùn “giận”, một yếu ttác  
động bên ngoài chtthân Trùn ngay từ đầu đã  
chưa hề có ý định gây hn vi Tokyo hay vi con  
người. Nhn xét này gợi chúng ta nghĩa trì biệt đến  
mi quan hgiữa con người với môi trường. Ở đây,  
Trùn là hin thân của môi trường: Tokyo được xây  
dựng trên vương quốc của Trùn. Bình thường Trùn  
nằm yên, Tokyo hưởng thái bình. Nhưng vì lí do  
nào đó, việc xây dng hay khai thác tài nguyên quá  
mc chng hạn, thì Trùn “tức giận” cựa mình gây  
nên động đất. Lối tư duy này mang đậm tính cht  
thn thoi, chcó khác là nguyên nhân gây ra hy  
dit là tại con người tham lam quá mức đã tác động  
xấu đến môi trường. Một “kẻ xấu” như Trùn vẫn có  
điểm có thchp nhn thì strì biệt đã được n sâu  
ở đây rồi.  
Murakami qua hình tượng Katagiri đã trì biệt  
cả hành động anh hùng: “Anh Katagiri ạ, chuyn  
đấm đá thì tôi lo cả, nhưng chỉ mt mình tôi thì  
không đấu được. Quan trng nhất là điều ny: tôi  
cần có dũng khí và chính nghĩa của anh. Tôi cn có  
anh sau lưng yểm tr, thanh vin tôi: Gng lên Cu  
ch. Không lo. Cu sthng. Cu có chính  
nghĩa”10. Cu ch khẳng định: “Chỉ có người như  
anh mi cứu được Tokyo. Và chính vì những người  
như anh mà tôi mới định cứu Tokyo đấy”11.  
Như thế, Katagiri là hin thân ca tinh thn  
Tokyo. Sc mnh ca Katagiri nm phm cht và  
lương tri con người. Katagiri là một người lao  
động, một người dn thân vì lphải. “Nghĩa” của  
Katagiri trong mi quan hvi Cu ch và Tokyo  
là phn phẩm tính cao đẹp, cái rt cn cho stn  
vong của loài người. Nhiu truyn ngn thành công  
khác của Murakami cũng có cách trì biệt tương tự  
như thế. Ta có thkTấm gương, Quỷ hút máu  
trên xe taxi, Chuyện quái đản trong thư viện…  
Nhng tác phẩm này đan xen các sự kin thc o và  
khai thác “cái vắng mặt” hoặc “cái song trùng” để  
to nên các lớp nghĩa độc đáo theo cách của trì bit.  
Dù chưa thực stin hết li Cu ch, Katagiri  
vẫn đồng ý giúp. Cuc chiến đấu gia Cu ch vi  
Trùn kết thúc vi phn thng thuc vCu ch, vi  
shtrtinh thn của Katagiri: “Tôi và anh  
Katagiri đã dùng hết mi thứ vũ khí, trong tầm tay  
vi, và dùng hết dũng khí của mình. Bóng tối đã  
đứng vphe Cậu Trùn. Anh Katagiri đã mang máy-  
phát-điện-đạp-chân xuống đấy, dùng hết sc lc  
của anh để rọi ánh sáng vào nơi tối tăm ấy. Cu  
Trùn rp tâm li dng nhng cnh huyn hoc  
trong bóng tối để xua đuổi anh đi, nhưng anh vẫn  
cghìm chân nán li. Bóng ti và ánh sáng công  
phá nhau kch liệt”13.  
Cuc chiến đấu đó diễn ra song song vi mt  
cơn ác mộng mà Katagiri phi tri qua. Trong cuc  
chiến không cân sc vi kmang súng nã thng  
vào mình, Katagiri ngã xuống. Anh nghĩ điều đó là  
thực. Nhưng khi hồi tnh trong bnh vin thì anh  
được gii thích là anh chbngất đi thôi. Như thế  
cuc ám sát Katagiri vi Katagiri là thật nhưng với  
những người khác thì đó chỉ là sn phm ca trí  
tưởng tượng. Người đọc khó phân biệt đâu là thật  
và đâu là ảo.  
H.T.My/ No.20_Mar 2021|p.70-75  
Tuy nhiên smóc ni các mnh vca  
to ra nhng nhân vt mà cuộc đấu tranh ca họ  
dẫu đơn độc nhưng không hề vô ích. Sthc, các  
nhân vt ca ông cgng to ra nhng liên kết có ý  
nghĩa giữa cuộc đời mình vi những người xung  
quanh.  
Murakami trong tsli càng khiến cho câu  
chuyn tắm đẫm màu sắc hoang đường. y là trong  
lúc Katagiri đang vật ln chng li kám sát mình  
thì Cu Ếch cũng đang chiến đấu quyết lit vi  
Trùn. Dường như “tinh thần chiến đấu” của  
Katagiri vi kmang súng chính là stiếp thêm  
sc mnh cho Cu ch chinh phc Trùn. Sau cuc  
chiến, Cu ch quay vbnh vin (theo Katagiri là  
tht, còn theo các nhân viên bnh vin thì vic xut  
hin ca Cu ch bnh vin chlà sn phm ttrí  
tưởng tượng ca Katagiri mà thôi), kể tường tn  
cuc chiến cho Katagiri rồi qua đời. Tuy không  
chiến thắng được Trùn nhưng nhờ schng trả  
quyết lit ca Cu ch mà Trùn không thgây ra  
được trận động đất hy hoi Tokyo.  
Khi ch chết, giòi btừ trong cơ thể Ếch nổ  
tung ra, chui cvào mắt mũi của Katagiri. Anh thét  
lên và choàng tnh tmt giấc mơ khủng khiếp,  
mt mình, trên mt chiếc giường bnh vin. Bên tai  
anh còn nguyên li Cu Ếch: “Dù sao, tất ccác  
cuc chiến đấu khc liệt đu thc hin do sức tưởng  
tượng. Ðy mi chính là chiến trường của mình đấy  
anh. Ta thng ở đấy, mà ta bại cũng ở đấy. Tt  
nhiên, chúng ta chlà nhng hin hu có gii hn,  
cuối cùng thì ai cũng bại và mất đi”14. Và đây là  
thông điệp cui cùng ca Cu Ếch: “Cái gì thấy  
trước mắt chưa hẳn đã là thật. Kẻ địch của tôi cũng  
là chính tôi bên trong tôi”15. Câu chuyn kết thúc  
trong sphân vân khó lí gii ca Katagiri vtính  
thực hư của nhng gì anh va trải qua. Đặc bit là  
vi ngôn tca Cu Ếch, người đọc chng thnào  
ngay lp tc hiu hết nghĩa của nhng câu triết lí có  
vrt sâu sc kia.  
Trong quá trình khám phá ý nghĩa trong một  
văn bản, các nhà gii cu trúc tuyên brng sphê  
bình ca một văn bản cũng có giá trị như đọc văn  
bản. Do đó, định nghĩa về strì bit cũng được gii  
cu trúc bi nhng quy lut ngôn ngbên trong,  
được phê bình bởi cách đọc gii cu trúc. Khái  
nim trì bit ở đây vừa là cái biểu đạt va là cái  
được biểu đạt, bn thân nó vẫn còn mơ hồ và không  
xác định. Nó bkt gia hai khái nim để khác bit  
(to differ) và để hoãn li (to defer). Strì bit rơi  
vào vtrí ca mt quyết định không thcó ngữ  
pháp. Đó là vị trí mà hu hết ý nghĩa và sự không  
xác định din ra trong khái nim différance.  
CHÚ THÍCH  
1.2.  
Jacques Derrida (1978), Writing and  
Difference, trans. Alan Bass. LondonNew York,  
Routledge, p. 57.  
3.  
Lê Huy Bc (2019),  ý hiệu v   i n ký hiệu,  
Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.  
4.5.6.7.8.9.10.11.12.13.14.15.  
Haruki Murakami (2006),  
Sau cơn động đất, Phạm Vũ Thịnh dch, Nxb Đà  
Nng, tr. 148, 148, 151, 150, 153, 154, 155, 155,  
152, 170.169.172.  
REFERENCES  
1. John Wray (2004), “Haruki Murakami - The  
Art of Fiction”, No.182. (Summer), The Paris  
Review.  
2. Virginia Yeung (2011), A Narratological  
Study of Murakami Haruki’s “Norwegian Wood”  
and Sputnik Sweetheart” – Time, Voice and  
Focalisation, Transnational Literature, May, Vol. 3,  
No. 2.  
3. Kết lun  
Hiu theo cách nào đó thì bản cht ca trì bit  
được xem xét trong tính đa nghĩa của kí hiu và quá  
trình hình thành cũng như xác định nghĩa đó.  
Nhng li kca Cu ch xen kvi li của người  
kchuyn ngôi thnhất đã thâu tóm được cuộc đấu  
tranh mà các nhân vt ca Murakami phải đối mt.  
Dẫu đơn độc và cô bit, hphải đấu tranh để rèn  
nên bản nguyên đích thực ca mình trong mt thế  
gii phi ảo tưởng. Nhân vt ca ông là những người  
bình thường, nhưng họ có thlàm nhng vic phi  
thường nếu hbiết sống có ý nghĩa, biết sdng tri  
thc vi ý thc trách nhim, và luôn cn trng  
không mù quáng nghe theo nhng li lẽ hư ngụy  
đáng ngờ ca kkhác. Trên hết, hphi la chn  
hành động nhưng cũng phải chp nhn rng trong  
mt stình hung hcó thlà kthù thi nht  
ca chính mình. Trong sut snghip sáng tác ca  
Murakami, phn thhai ẩn chìm trong thông điệp  
ca ông ngày càng mnh mẽ hơn. Ông đã bắt đầu  
3. Virginia Yeung (2013), “Equivocal Endings  
and the Theme of Love in Murakami Haruki’s Love  
Stories, Journal Japanene studies Vol. 33, p.279-  
295.  
4. Lois Parkinson Zamora and Wendy B. Faris  
(Eds) (1995), Magical Realism: Theory, History,  
Community, Duke University Press, Durham &  
London.  
5. L. Jacquelyn Zuromsk (2004), Getting to the  
Pu p of Haruki Murakami’s Norwegian Wood:  
Translatability and the Role of Popular Culture,  
Orlando, Florida, USA, B.S. University of Central  
Florida.  
H.T.My/ No.20_Mar 2021|p.70-75  
pdf 7 trang baolam 13/05/2022 4620
Bạn đang xem tài liệu "“Trì biệt” nghĩa trong Cậu ếch cứu Tokyo của Haruki Murakami", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftri_biet_nghia_trong_cau_ech_cuu_tokyo_cua_haruki_murakami.pdf