Từ hô gọi đi kèm tiểu từ tình thái phối kết cuối phát ngôn trong giao tiếp của người Nam Bộ

Trường Đại hc Vinh  
Tp chí khoa hc, Tp 49 - S4B/2020, tr. 67-72  
TGỌI ĐI KÈM TIU TTÌNH THÁI  
PHI KT CUI PHÁT NGÔN  
TRONG GIAO TIP CỦA NGƯI NAM BỘ  
Nguyễn Mai Phương  
Trường Đại hc Văn Lang  
Ngày nhn bài 03/11/2020, ngày nhận đăng 08/12/2020  
Tóm tt: Thô gi và tiu ttình thái, trong tiếng Việt nói chung và phương ngữ  
Nam Bộ nói riêng, đều là những phương tiện ngôn nggóp phn thhin ni dung thái  
độ, tình cm của người nói. Trong nghiên cu này, chúng tôi xem xét mi quan hgia  
thô gi và tiu ttình thái cui phát ngôn trong giao tiếp của người Nam B. Nghiên  
cu sdụng phương pháp điều tra điền dã: dliu vcác cuc thoi của người dân ở  
11 tnh thành Nam Bộ được thu thp và phân tích. Kết qucho thy, thô gọi đi kèm  
tiu ttình thái là hiện tượng khá phbiến trong phát ngôn của người Nam B, có ý  
nghĩa bổ sung thêm các sc thái ngữ nghĩa phong phú vào trong giao tiếp. Thêm vào  
đó, sự kết hợp trước hay sau gia thô gi và tiu từ tình thái cũng dẫn đến skhác  
bit vtrng tâm phát ngôn, dẫn đến những thông điệp khác nhau trong giao tiếp.  
Tkhóa: Tiu ttình thái; thô gi; phương ngữ; ý nghĩa.  
1. Dn nhp  
1.1. Trong lời ăn tiếng nói hng ngày của người Việt nói chung và ngưi Nam Bộ  
nói riêng thì mt phát ngôn thường có hai ni dung được thhin, ni dung stình và  
thái độ, cách thức đánh giá, tình cm của người nói. Phn thhiện thái độ này chyếu do  
các yếu tố tình thái trong phát ngôn đảm nhn. Tình thái là phm trù ngữ nghĩa với chc  
năng đa dạng và phc tp, trong đó có một lp tgóp phn thhin nhng chức năng  
quan trng, đó là tiểu ttình thái (TTTT). TTTT là phương tiện ngôn ngữ, có nghĩa tình  
thái, thường đi kèm nghĩa miêu tả trong li nói, có vtrí ở đầu câu hoc cui câu (cui  
phát ngôn). bài viết này, chúng tôi tìm hiu TTTT cui phát ngôn trong giao tiếp ca  
người Nam Bộ khi đi kèm với thô gi (THG).  
1.2. Đã có nhiều công trình nghiên cu vtình thái theo dòng thi gian, có thkể  
đến như công trình của tác giCao Xuân Ho (1991), Hoàng Phê (1984, 1989), Hoàng  
Tu(1984, 1988), Cao Xuân Ho (1991), Nguyễn Đức Dân (1998), Nguyn Quang  
(1999), Lê Đông và Nguyễn Văn Hiệp (2003), Nguyn ThThìn (2003), Phm Hùng  
Vit (2004), Bùi Trọng Ngoãn (2004), Võ Quang Đại (2007), Nguyễn Văn Hiệp (2008),  
Trần Kim Phượng (2008, 2012), Bùi Minh Toán và Nguyn Thị Lương (2008), Bùi Minh  
Toán (2012), Đinh Văn Đức (2012),Tác giả Lê Xinh Tươm (2013) trong luận văn thc  
của mình đã khảo sát nhng TTTT dùng phbiến trong phương ngữ Nam Bvà có  
nhng nhn xét khái quát vnó… Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu THG  
kèm TTTT cui phát ngôn trong giao tiếp của người Nam B. Cho nên, chúng tôi tìm  
hiu, miêu t, phân tích mi quan hca TTTT và THG trong phát ngôn của người Nam  
B. Từ đó chra mi liên kết và vai trò ca chúng trong vic thhin sc thái ngữ nghĩa  
của phát ngôn, đặc bit là shp dn ca tính tình thái trong li nói.  
Email: nguyenmaiphuong3399@gmail.com  
67  
N. M. Phương / Từ gọi đi kèm tiểu ttình thái phi kết cui phát ngôn trong giao tiếp của người Nam Bộ  
1.3. Như chúng ta biết, hô gi là chỉ hành động của người nói và chức năng chủ  
yếu là phát ra tngữ nào đó hướng vào người nghe nhằm làm cho người nghe biết rng  
người hô gi mun giao tiếp vi mình. Do đó, hô gi chdin ra mt ln trong cuc nói  
chuyn,  
.
trừ trường  
.
.
hp  
.
người ..nghe ..không  
.
chú  
.
ý
.
vào  
.
câu  
.
chuyn  
.
thì  
.
li  
.
hô  
.
.
gi mi.. được  
.
lp lại để “lôi kéo” người nghe trli vi câu chuyện đang còn tiếp din. Vì thế, khi  
người nói sdng từ xưng hô nào đó thì sẽ tbc lvthế ca mình trong quan hvi  
người nghe. Cũng từ đó người nghe snhn biết thái độ, tình cm của người nói. Mt cá  
nhân tham gia vào hoạt động giao tiếp, có thnói, cá nhân đó mang theo các vai xã hi  
trong quá trình giao tiếp.  
1.4. Thô gi được dùng để người nói gọi người giao tiếp vi mình, THG thuc  
từ xưng hô nên trong giao tiếp sxut hiện, và đặc bit ở đây, chúng tôi kho sát chúng  
đi kèm với TTTT cui phát ngôn. Khi quan sát cách trò chuyn của người vùng đất  
phương Nam, chúng tôi thy có hai cách dùng THG khá phbiến. Đó là: THG xuất hin  
sau TTTT và THG xut hiện trước TTTT cui phát ngôn.  
2. Thô gi và hiện tượng thô gọi đi kèm tiu ttình thái  
Theo Từ điển tiếng Vit, Xưng hô là hành động tự xưng mình và gọi người khác  
là gì đó không nói với nhau để biu thtính cht ca mi quan hvới nhau” (Hoàng Phê,  
2015). Nguyễn Văn Chiến (1993) cho rằng: “…Xưng hô là một hành động ngôn ng.  
Hành động xưng hô thường din ra trong hi thoại…”. Tuy nhiên, chúng tôi thy rng:  
xưng là mt bphn ca li nói, tự xưng (gọi) mình với người đối thoi; là gọi người  
đang trò chuyện vi mình. Chính vì vy, hô gi là chỉ hành động của người nói và chc  
năng chủ yếu là phát ra tngữ nào đó hướng vào người nghe nhằm làm cho người nghe  
biết rằng người hô gi mun giao tiếp vi mình.  
Người Nam Bộ thường sdng các nhóm thô gọi như:  
- Danh triêng: dạng như Thi, Viên, Vi, Trâm,..  
- Danh tthuc nhóm danh tchhhàng thân thuc: ni, ngoi, chú, thiếm  
(thím), dì, dượng…  
Danh tchchc danh nghnghip: thy cô, hiệu trưởng, trưởng phòng, phó  
phòng, sếp, tổng giám đốc…  
- Các đại tdùng vi chức năng hô gọi: bây, mày, ti bây, ti mày…  
Để kho sát thng kê THG đi kèm TTTT từ sliệu điền dã, chúng tôi tp hp  
ngu nhiên 1.800/ 8.531 phiếu điều tra các cuc hi thoi các tnh thành Nam B, gm:  
TP. HChí Minh, Long An, Tin Giang, Bến Tre, Cần Thơ, Sóc Trăng, Trà Vinh, Vĩnh  
Long, Đồng Tháp, Cà Mau (Năm Căn, huyện Trần Văn Thi), ChMi - An Giang.  
Chúng tôi ghi nhận được số lượng tham thoi có xut hin TTTT cui phát ngôn thuc  
tám hành động ngôn trung (HĐNT) vi tn sthhin được nêu Bng 1.  
Nhìn vào Bng 1, chúng ta thy rng hiện tượng THG đi kèm TTTT cuối phát  
ngôn nhiu nht ở HĐNT dn dò: 146/942 (15,49%), HĐNT mi, cảm ơn, cầu khiến tlệ  
gn bằng nhau. Trong đó, cụ th: mi: 137/942 (14,54%), cảm ơn: 136/942 (14,43%),  
cu khiến: 125/942 (13,26%), chúc mng: 99/942 (10,50%), rrê: 98/942 (10,40%),  
khuyên: 73/942 (7,74%).  
68  
Trường Đại hc Vinh  
Tp chí khoa hc, Tp 49 - S4B/2020, tr. 67-72  
Như vậy, qua vic kho sát 1.800/8.531 phiếu điều tra các cuc hi thoi các  
tnh thành Nam B, chúng ta nhn thấy THG đi kèm TTTT được dùng khá phbiến  
trong các HĐNT khác nhau của người Nam B.  
Bng 1: Hiện tượng THG đi kèm TTTT cui phát ngôn trong mt số HĐNT  
TT HĐNT có THG đi kèm TTTT Sln xut hin Tl(%)  
1
2
3
4
5
6
7
cu khiến  
mi  
125  
137  
98  
13,26  
14,54  
10,40  
7,74  
15,49  
14,43  
13,58  
10,50  
100  
rrê  
khuyên  
dn dò  
cm ơn  
xin li  
73  
146  
136  
128  
99  
8
chúc mng  
Tng  
942  
2.1. Vai trò ca thô gi xut hiện trước và sau tiu ttình thái cui phát  
ngôn trong giao tiếp của ngưi Nam Bộ  
THG được dùng để người nói gọi người giao tiếp vi mình; THG thuc từ xưng  
hô nên sxut hin trong giao tiếp. Khi quan sát cách trò chuyn của người vùng đất  
phương Nam, chúng tôi thấy có hai cách dùng THG khá phbiến. Đó là: THG xuất hin  
sau TTTT và THG xut hiện trước TTTT cui phát ngôn.  
2.2. Bng thô gi xut hiện trước và sau tiu ttình thái cui phát ngôn  
trong giao tiếp của người Nam Bộ  
Bng 2: Thô gi xut hiện trước và sau tiu ttình thái cui phát ngôn  
Cách thc  
ca HĐNT  
Thô gi xut hiện trước Thô gi xut hin sau  
TT  
Số lượng  
77  
Tl%  
12,90  
13,57  
11,72  
6,87  
Số lượng  
48  
Tl%  
13,92  
16,23  
8,12  
1
2
3
4
5
6
7
cu khiến  
mi  
81  
70  
41  
56  
28  
32  
rrê  
khuyên  
dn dò  
cảm ơn  
xin li  
9,28  
97  
85  
89  
57  
16,25  
14,24  
14,90  
9,55  
49  
51  
39  
42  
14,20  
14,78  
11,30  
12,17  
100  
8
chúc mng  
Tng  
597  
100  
354  
Nhìn vào Bng 2, chúng ta có thnhn xét rằng: HĐNT có THG kèm TTTT xuất  
hiện trước TTTT có số lượng cao nht là hành đng () xin li: 89/597 (14,90%);  
HĐNT có THG kèm TTTT xuất hin sau TTTT có số lượng cao nht là HĐ mời:  
56/354 (16,23%). Cũng qua bảng này, ta thy hoạt động ca THG xut hiện khá đồng  
69  
N. M. Phương / Từ gọi đi kèm tiểu ttình thái phi kết cui phát ngôn trong giao tiếp của người Nam Bộ  
đều ở các nhóm HĐNT, điều đó cho thấy không nhng THG luôn xut hin trong giao  
tiếp của người Nam Bộ như một yếu ttnhiên tt yếu mà còn là yếu tthhin tính  
lch svà tình cảm. THG đi kèm với TTTT là mt trong các biu hin của đặc điểm giao  
tiếp trng tình của ngưi Nam B.  
a. THG xut hiện trước TTTT cui phát ngôn  
Ví d:  
(1) Mình tp chy xe cho Út nghen! (HĐ cầu khiến).  
(2) Mua giùm chmrau này, By nghe! (HĐ mời mc của người bán hàng).  
(3) Mai đi coi hát với Tám hen! (HĐ rủ rê).  
(4) Thôi, cgng lên mày ơi! (HĐ khuyên).  
(5) Tới nơi nhớ gọi điện báo, con nhen! (HĐ dặn dò).  
(6) Cảm ơn mợ ba nghen! (HĐ cảm ơn).  
(7) Xin li mày nè! (HĐ xin lỗi).  
(8) Chúc mng Tuyn hen! (HĐ chúc mừng).  
Nếu THG đứng trưc TTTT trong phát ngôn (trong c8 nhóm) thì điều người nói  
muốn người nghe chú ý ở THG, đồng thi mun tăng sắc thái ca câu, chờ đợi sự đồng  
tình của người đối thoại. Như ở ví d(1): Mình tp chy xe cho Út nghen! HĐ cầu  
khiến thhin rõ schờ đợi sự đồng tình ca Út; cũng có thể xem đó là năn nỉ, thiết tha  
“cầu” nhiều hơn “khiến”. Tương tự, ví d(2): Mua giùm mrau này By nghe!, li  
mi (của người bán) làm người mua khó tchi, bi li thoi không nhng không mang  
tính áp đặt mà còn thhin stôn trọng người nghe. Còn (8): Chúc mng Tuyn hen!,  
THG đứng trước TTTT làm câu chúc trn vẹn, đầy đặn hơn.  
Qua các ví d(1), (2), (5), (6), (7), (8), chúng ta thy có thcó sự hoán đổi vtrí  
gia THG và TTTT quá trình thc hin hi thoi trong giao tiếp thường ngày trong đời  
sng. Lúc y, sc thái biu cảm có ý nghĩa tình thái hiu theo cách khác. Riêng (4), THG  
không thể đứng sau TTTT. Thôi, cgng lên mày ơi! mày ơikhông thể đảo thành “ơi  
mày”. Điều đó càng cho thy vtrí xut hin trưc sau ca các yếu thô gọi đối vi  
TTTT, cố định hay có thể đảo vị trí là liên quan đến ni dung, theo tng loại HĐ phát  
ngôn và tính tình thái ca từng TTTT được dùng.  
Như vậy, vic kết hp gia THG và TTTT trong phát ngôn đã trở thành thói quen  
giao tiếp của người Nam Bộ; điều đó cho thấy người Nam Bmc dù rt xi li, ci mở  
trong giao tiếp, chú trọng dùng các TTTT để thhin tình cm nhưng li luôn giữ được  
nghi thức xưng hô theo vai, theo các mi quan hthân - sơ. Điều đó làm cho lời nói ca  
người Nam Bva thấm đẫm tình cm, thân tình, thân thiết va mang tính lch s, trân  
trọng người giao tiếp.  
Qutht, THG xut hiện trước TTTT cui phát ngôn, vtrí này các tiu tcó  
ththc hin cùng nhiu vai trò khác nhau, chính vì thế nó có giá trtruyn tải đầy đủ  
mọi thông điệp, thái độ của người nói.  
b. THG xut hin sau TTTT cui phát ngôn  
Xét các phát ngôn sau:  
(9) Qua ChLách rồi dìa Nghĩa Phụng, đợi ở cây xăng nghen chú Chín! (HĐ  
cu khiến).  
(10) Mớ mùng tơi non èo hà, mua dùm nghe dưng Út !(HĐ mời mc).  
70  
Trường Đại hc Vinh  
Tp chí khoa hc, Tp 49 - S4B/2020, tr. 67-72  
(11) Mt hi tao với mày xách đờn qua Cn Thới Sơn chơi đờn ca tài then  
my! (HĐ rủ rê).  
(12) Đậu bắp lên tược đng ngt ngn nghen con! (HĐ dặn dò).  
(13) Cảm ơn nhiều nghen chị đẹp! (HĐ cảm ơn).  
(14) Xin li nghen Tùng! (HĐ xin lỗi).  
(15) Chúc mng nhen ch! (HĐ chúc)  
(16) Làm dùm nghen chú!  
Như ta đều biết, hgiao tiếp là có xưng hô, nên việc dùng THG trong giao tiếp là  
bình thường. Nhưng vic liên kết THG vi TTTT trong giao tiếp không chcòn là nghi  
thc mà stạo nghĩa tình thái phong phú hơn. Đối vi ví d(10), chúng ta thy, ngoài  
vic miêu tstri nhn và kinh nghim mớ mùng tơi non èo hà (vế đầu) thì vế sau (mua  
dùm nghe dượng Út) là li mi rt lch sthiết tha và tình cm. Ở đây, cách dùng THG  
và TTTT như vậy là để nhn mnh mi quan h: vai THG nhỏ hơn nhưng cũng có thể là  
để lch sự, người hàng trên dùng THG mt cách tế nh, gọi người dưới hàng theo mi  
quan hệ sơ (không thân). ví d(16) (Làm dùm nghen chú!), nếu là người nói trên hàng  
thì TTTT cui phát ngôn nghen thường đứng sau thô gi, ví d: Làm dùm chú nghen.  
Trong trường hp này người nói nhn mnh “chú” để ngầm ý xác định vai trong giao  
tiếp cũng có thể nói mun thhiện cái uy trong hành động điều khiển mà người nghe  
phi thc hin yêu cu, không thtchi, dù là tchi hết sc lch sự. Còn ngược li,  
TTTT cui phát ngôn nghen đứng trước thô gi, thì chc chắn người nói thuc vai nhỏ  
hơn, nên TTTT đứng trước thhin lch s, nhnhàng, tha thiết, tôn trng người giao  
tiếp, khi yêu cu- cu mong người lớn hàng hơn mình chp nhn thnh cu.  
3. Kết lun  
Kho sát các TTTT cui phát ngôn đi kèm THG trong giao tiếp của người Nam  
Bộ, bước đầu phân tích, chúng tôi thy vic liên kết các yếu tnày vi nhau có hiu quả  
trong vic thhiện nghĩa tình thái. THG kết hp TTTT trong các ngcnh to schú ý,  
gây ấn tượng mnh, to sc thái mi mẻ, đồng thi người nói mun tìm schia svi  
người nghe, mong muốn người nghe tiếp nhận hay đồng tình.  
Khi THG xuât hiện trước TTTT thì trng tâm sẽ rơi vào đối tượng được gi, điều  
đó cho thấy người nói vô cùng quan tâm đến người nghe, lúc y có thể đim nhn biu  
cm ca TTTT sgim nhẹ hơn một chút.  
Khi THG xut hin sau TTTT thì trng tâm sẽ rơi vào TTTT, nội dung li nói  
được chú ý hơn, nhấn mạnh hơn, người nghe cần lưu ý đến thông điệp mà người nói đã  
phát. Ngữ điệu tuy mạnh nhưng không kém phần lch svà snhnhàng. Người nghe  
cm nhận được squan tâm, tình cm trân trng dành cho mình.  
Vic kết hp THG kèm TTTT cui phát ngôn trong phương ngữ Nam Bmt  
cách tnhiên, hài hòa, phn nào cho thy bc tranh giao tiếp trng tình cm, nét tinh tế  
trong lời ăn tiếng nói của người phương Nam.  
TÀI LIU THAM KHO  
Nguyễn Văn Chiến (1993). Từ xưng hô trong tiếng Vit. Vit Nam nhng vấn đề ngôn  
ngữ và văn hóa. Hi Ngôn nghc Việt Nam, Trường Đại hc Ngoi ngHà Ni.  
71  
N. M. Phương / Từ gọi đi kèm tiểu ttình thái phi kết cui phát ngôn trong giao tiếp của người Nam Bộ  
Lê Đông, Nguyễn Văn Hiệp (2003). Khái nim tình thái trong ngôn nghc. Ngôn ng,  
s6, tr. 17-26, s7 tr. 48-64.  
Nguyễn Văn Hiệp (2001). Hướng đến mt cách miêu tvà phân loi các tiu ttình thái  
cui câu tiếng Vit. Ngôn ng, s5, tr. 48-64.  
Nguyễn Văn Hiệp (2012). Cơ sở ngữ nghĩa phân tích cú pháp. NXB Giáo dc Vit Nam.  
Trnh Cm Lan (2010). Biến thngpháp ca mt stiu ttình thái cui câu trong  
phương ngữ Nam B. Ngôn ngữ và đời sng, s3, tr. 10-12.  
Đỗ ThKim Liên (2005). Giáo trình ngdng hc. NXB Đại hc Quc gia Hà Ni.  
Hoàng Phê (chbiên) (2015). Từ điển tiếng Vit. NXB Đà Nẵng.  
HThKiu Oanh (2009). Mt stiu ttình thái biểu đạt tính lch sự trong hành động  
ngli bng tiếng Vit. Ngôn ngữ và đời sng, s6.  
Nguyễn Văn Thuận (2009). Vai trò ca mt số phương tin tình thái cui câu trong  
phương ngữ Nam B. Ngôn ng, s1, tr. 69-75.  
Lê Xinh Tươm (2013). Tiu ttình thái cuối phát ngôn trong phương ngữ Nam B. Lun  
văn thạc sĩ Ngữ văn, Trường Đại hc Vinh.  
Phm Hùng Vit (2003). Trttrong tiếng Vit hin đi. Hà Ni: NXB Khoa hc xã hi.  
SUMMARY  
VOCATIVES ACCOMPANIED BY MODAL PARTICLES  
AT THE END OF STATEMENTS IN THE  
SOUTHERNERS’ COMMUNICATION  
Nguyen Mai Phuong  
Van Lang University  
Received on 03/11/2020, accepted for publication on 08/12/2020  
Vocatives and modal particles, in Vietnamese in general and the Southern dialect in  
particular, are the linguistic patterns that contribute to expressing attitude and emotional  
meanings. This study examines the relationship between the vocatives and the modal particles at  
the end of the Southerners’ statements. Fieldwork method is applied in this study: data on  
people's conversations at 11 Southern provinces and cities are collected and analyzed. The results  
show that it is common that vocatives are accompanied by modal particles in the Southerners’  
communication, which adds rich semantic nuances to the communication. In addition, either the  
vocatives come before or after modal particles also leads to the shift of speech focus, resulting in  
different messages in communication.  
Keywords: Modal particles; vocatives; dialect; meaning.  
72  
pdf 6 trang baolam 12/05/2022 5300
Bạn đang xem tài liệu "Từ hô gọi đi kèm tiểu từ tình thái phối kết cuối phát ngôn trong giao tiếp của người Nam Bộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftu_ho_goi_di_kem_tieu_tu_tinh_thai_phoi_ket_cuoi_phat_ngon_t.pdf