Đánh giá thời gian sống thêm không tiến triển ung thư cổ tử cung tái phát - Di căn điều trị phác đồ có platinum tại bệnh viện K

Bệnh viện Trung ương Huế  
Nghiên cứu  
ĐÁNH GIÁ THỜI GIAN SỐNG THÊM KHÔNG TIẾN TRIỂN  
UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TÁI PHÁT - DI CĂN ĐIỀU TRỊ  
PHÁC ĐỒ CÓ PLATINUM TẠI BỆNH VIỆN K  
Nguyễn Thị Thanh Loan1*,  
Lê Thanh Đức1, Hàn Thị Thanh Bình1  
DOI: 10.38103/jcmhch.2021.74.4  
TÓM TẮT  
Mục tiêu: Đánh giá thời gian sống thêm không tiến triển và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân ung  
thư cổ tử cung tái phát di căn được điều trị phác đồ phác đồ hóa chất có Platinum.  
Phương pháp: Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu, đối tượng nghiên cứu là 89 bệnh nhân được chẩn đoán  
ung thư cổ tử cung tái phát, tiến triển, di căn được điều trị phác đồ hóa chất Paclitaxel - Cisplatin hoặc  
Paclitaxel - Carboplatin tại bệnh viện K từ tháng 1/2019 - 4/2021.  
Kết quả: Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển trung vị là 5,2 ± 1,7 tháng. Số vị trí di căn và đáp ứng  
với điều trị ảnh hưởng đến thời gian sống thêm không tiến triển.  
Kết luận: Phác đồ cho kết quả tốt và tương đối an toàn.  
Từ khóa: Ung thư cổ tử cung tái phát di căn, platinum.  
ABSTRACT  
ASSESSMENT OF PROGRESSION - FREE SURVIVALIN  
METASTATIC RECURRENT CERVICAL CANCERTREATED BY  
PLATINUM - BASED CHEMOTHERAPY AT K HOSPITAL  
Nguyen Thi Thanh Loan1*,  
Le Thanh Duc1, Han Thi Thanh Binh1  
Objectives: To evaluate the progression - free survival and explore some related factors of patients with  
metastatic recurrent cervical cancer treated with platinum - based chemotherapy.  
Methods: A combined prospective and retrospective descriptive study was carried out in eighty - nine patients  
with recurrent, progressive, metastatic cervical cancer treated with Paclitaxel - Cisplatin or Paclitaxel - Carboplatin  
at the K hospital from 1/2019 - 4/2021.  
Results: The median progression - free survival time was 5.2 ± 1.7 months. The number of metastatic sitesand  
response to treatment affect progression - free survival.  
Conclusions: The regimen is effective and relatively safe.  
Keywords: Recurrent metastatic cervical cancer, platinum.  
1Bệnh viện K, Hà Nội  
- Ngày nhận bài (Received): 23/10/2021; Ngày phản biện (Revised): 18/11/2021;  
- Ngày đăng bài (Accepted): 28/11/2021  
- Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Thị Thanh Loan  
- Email: dr.nguyenthithanhloan@gmail.com; SĐT: 0987515651  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 74/2021  
25  
Đánh giá thời gian sống thêm không tiếnBtrinhnvuingn tThrưuncgưtơncgunHgu..ế.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
2.2. Thiết kế nghiên cứu  
Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là một trong  
những bệnh lý ác tính thường gặp nhất ở phụ nữ.  
Theo GLOBOCAN 2020, UTCTC đứng hàng thứ  
4 ở nữ giới với tỷ lệ mắc 604.127 trường hợp/năm  
chiếm 6,5% ung thư toàn cầu và tỷ lệ tử vong là  
341.831 trường hợp (3,4%). Tại Việt Nam, UTCTC  
chiếm 2,3% tỷ lệ mới mắc, với tỷ lệ chuẩn hóa theo  
tuổi là 6,6/100.000 (4.132 trường hợp/năm), và có  
tỷ lệ tử vong khá cao 2.223 trường hợp/năm [1].  
Với những bệnh nhân UTCTC tái phát di căn, hóa  
chất là phương pháp điều trị hợp lý để kiểm soát  
triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống và kéo  
dài thời gian sống thêm. Phác đồ hóa chất dựa trên  
platinum có tỷ lệ đáp ứng cao nhất, được khuyến cáo  
bước đầu trong điều trị UTCTC giai đoạn muộn và  
được áp dụng rộng rãi tại bệnh viện K [2 - 4]. Đến  
nay vẫn chưa có nghiên cứu nào đánh giá thời gian  
kéo dài hiệu quả điều trị của phác đồ có platinum,  
vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này với mục đích  
đánh giá thời gian sống thêm bệnh không tiến triển  
và các yếu tố liên quan trên các đối tượng UTCTC  
tái phát di căn được điều trị phác đồ này.  
Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu, lấy  
cỡ mẫu thuận tiện.  
2.3. Công cụ nghiên cứu và kỹ thuật thu thập  
số liệu  
Công cụ nghiên cứu: Bệnh án nghiên cứu đã được  
thiết kế sẵn, bao gồm: (1) Các thông tin về đặc điểm  
chung của bệnh nhân, phương pháp chẩn đoán: lâm  
sàng, mô bệnh học, chẩn đoán hình ảnh. (2) Đánh  
giá đáp ứng điều trị: Dựa vào các thông tin thu được  
về lâm sàng và cận lâm sàng (tình trạng toàn thân,  
u, hạch dựa trên khám lâm sàng, các xét nghiệm cận  
lâm sàng và so sánh với các thông tin trước điều trị).  
Các thông tin trong các lần tái khám và thông tin cuối  
cùng trước khi dừng thời điểm nghiên cứu.  
Kỹ thuật thu thập số liệu:  
Dựa vào hồ sơ bệnh án để thu thập thông tin tái  
phát trước điều trị. Bệnh nhân khi được chẩn đoán  
tái phát di căn được đưa vào điều trị một trong 2  
phác đồ:  
Phác đồ Cisplatin - Paclitaxel, chu kỳ 3 tuần:  
Paclitaxel 135mg/m², Cisplatin 50mg/ m²  
Phác đồ Carboplatin - Paclitaxel, chu kỳ 3 tuần:  
Paclitaxel 175mg/m², Carboplatin AUC = 5 (chỉ  
định cho bệnh nhân đã sử dụng Cisplatin trước đó,  
bệnh nhân lớn tuổi, có bệnh lý tim mạch, thận)  
Sau mỗi 3 đợt điều trị hóa chất bệnh nhân được  
đánh giá lại tổn thương, đánh giá đáp ứng sau 3 đợt,  
6 đợt dựa theo tiêu chuẩn RECIST.  
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  
NGHIÊN CỨU  
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu  
Gồm 89 bệnh nhân được chẩn đoán UTCTC tái  
phát, di căn được điều trị phác đồ hóa chất Paclitaxel  
- Cisplatin hoặc Paclitaxel - Carboplatin tại bệnh  
viện K từ tháng 1/2019 - 4/2021.  
Tiêu chuẩn lựa chọn: (1) Bệnh nhân được chẩn  
đoán UTCTC tái phát không còn chỉ định điều trị  
tại chỗ tại vùng sau điều trị phẫu thuật triệt căn hoặc  
xạ trị, hóa xạ trị triệt căn. (2) Được chẩn đoán xác  
định bằng mô bệnh học là ung thư biểu mô vảy hoặc  
tuyến của cổ tử cung. (3) Có tổn thương đích đánh  
giá được đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST. (4) Điều  
trị ít nhất 3 chu kỳ hóa chất, đủ để đánh giá hiệu quả  
của hóa trị liệu. (5) Chỉ số ECOG 0 - 1, chức năng  
gan thận tủy xương trong giới hạn cho phép điều trị  
hóa chất. (6) Ghi chép đầy đủ và thông tin theo dõi  
sau điều trị.  
Ghi nhận thời gian từ khi bắt đầu điều trị đến  
khi bệnh tiến triển và phân tích các yếu tố liên quan  
bằng phần mềm SPSS16.0  
III. KẾT QUẢ  
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu  
Bảng 1: Đặc điểm chung  
Số bệnh  
nhân (n)  
Tỷ lệ  
(%)  
Đặc điểm  
UTBM vảy  
UTBM tuyến  
1 vị trí  
77  
12  
34  
55  
34  
55  
86,5  
13,5  
38,2  
61,8  
38,2  
61,8  
Mô bệnh  
học  
Số vị trí  
di căn  
> 1 vị trí  
Tiêu chuẩn loại trừ: (1) Bệnh nhân không phù  
hợp một trong những tiêu chuẩn lựa chọn ở trên. (2)  
Bệnh nhân mắc các bệnh mãn tính khác có nguy cơ  
tử vong gần. (3) Bệnh nhân mắc ung thư thứ 2.  
Pacli - Cis  
Pacli - Carbo  
Phác đồ  
điều trị  
26  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 74/2021  
Bệnh viện Trung ương Huế  
Mô bệnh học UTBM vảy chiếm 86,5%; bệnh  
nhân chủ yếu di căn > 1 vị trí, chiếm 61,8% và được  
điều trị phác đồ Pacli - Carbo, chiếm 61,8%.  
3.2. Đáp ứng điều trị của đối tượng nghiên cứu  
Bảng 2: Đánh giá đáp ứng  
PFS (tháng)  
Trung vị  
Mô bệnh học  
p
UTBM vảy  
5,4  
4,7  
p = 0,437  
UTBM tuyến  
Biểu đồ 2: Mối liên quan mô bệnh học và PFS  
Không có sự khác biệt về PFS giữa 2 nhóm  
UTBM vảy và UTBM tuyến.  
Số bệnh  
Đáp ứng  
Tỷ lệ (%)  
nhân (n)  
Đáp ứng hoàn toàn  
Đáp ứng một phần  
Bệnh giữ nguyen  
Bệnh tiến triển  
Tổng  
8
9
37  
30  
14  
89  
41,6  
33,7  
15,7  
100  
p = 0,038  
Có 9% bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn, 41,6%  
bệnh nhân đáp ứng một phần.  
3.3. Thời gian sống thêm không tiến triển  
Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu, có 74/89 bệnh  
nhân xuất hiện tiến triển bệnh. Thời gian sống thêm  
không bệnh tiến triển trung vị là 5,2 ± 1,7 tháng,  
ngắn nhất là 2 tháng, dài nhất là 11 tháng.  
PFS (tháng)  
Số vị trí  
p
Trung vị  
Một vị trí  
5,9  
p = 0,038  
Nhiều vị trí  
4,8  
Biểu đồ 3: Mối liên quan giữa số vị trí di căn và PFS  
Trung vị thời gian sống thêm không tiến triển  
của nhóm di căn 1 vị trí là 5,9 tháng, nhóm di căn  
nhiều vị trí là 4,8 tháng. Sự khác biệt có ý nghĩa  
thống kê (p < 0,05)  
p = 0,106  
Biểu đồ 1: Thời gian sống thêm không tiến triển  
3.2. Một số yếu tố liên quan đến thời gian  
sống thêm không tiến triển  
PFS (tháng)  
p = 0,437  
Phác đồ ĐT  
p
Trung vị  
5,6  
Pacli - Cis  
p = 0,106  
Pacli - Carbo  
5,0  
Biểu đồ 4: Mối liên quan giữa PFS  
và phác đồ điều trị  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 74/2021  
27  
Đánh giá thời gian sống thêm không tiếnBtrnihnvuinng TthrưuncgưtơncgunHgu..ế.  
cứu của Lorusso và cộng sự (2014) trên 1181 bệnh  
nhân UTCTC tái phát di căn được điều trị Paclitaxel -  
Cisplatin và Paclitaxel - Carboplatin cho kết quả trung  
vị thời gian sống thêm không tiến triển lần lượt ở hai  
nhóm là 6,9 tháng và 5 tháng (p = 0,03). Tuy nhiên  
cũng trong nghiên cứu này, các tác giả thu được tỷ lệ  
đáp ứng và thời gian sống thêm toàn bộ giữa hai nhóm  
hóa chất là tương đương nhau [4]. Nghiên cứu JGOG  
0505 (2012) của Kitagawa và CS cũng kết luận hiệu  
quả của hai phác đồ Paclitaxel - Cispatin và Paclitaxel  
- Carboplatin về tỷ lệ đáp ứng, thời gian sống thêm  
không tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ là  
không có sự khác biệt, đặc biệt là với nhóm bệnh nhân  
đã từng điều trị Cisplatin trước đó [6].  
Không có sự khác biệt về PFS giữa 2 nhóm điều  
trị phác đồ Paclitaxel - Cisplatin và Paclitaxel -  
Carboplatin.  
p < 0,01  
Trong khi một số nghiên cứu kết luận UTBM có  
tiên lượng xấu hơn, những nghiên cứu khác không  
thấy khác biệt về tỷ lệ sống còn giữa UTBM tuyến  
và UTBM vảy [7]. Trong nghiên cứu của chúng  
tôi, thời gian sống thêm không tiến triển giữa hai  
nhóm mô bệnh học UTBM vảy và UTBM tuyến lần  
lượt là 5,4 và 4,7 tháng, mặc dù có khác biệt nhưng  
không có ý nghĩa thống kê.  
PFS (tháng)  
Đáp ứng  
p
Trung vị  
Có đáp ứng  
Ko đáp ứng  
6,5  
p < 0,01  
4,2  
Biểu đồ 5: Mối liên quan giữa PFS  
và đáp ứng điều trị  
Trung vị thời gian sống thêm không tiến triển  
của nhóm đáp ứng là 6,5 tháng, nhóm không đáp  
ứng là 4,2 tháng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống  
kê (p < 0,05).  
Số lượng vị trí di căn qua các nghiên cứu cũng  
là một yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đáp ứng và thời  
gian sống thêm không tiến triển của người bệnh.  
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi một lần nữa củng  
cố thêm cho kết luận khi không có sự khác biệt giữa  
hai nhóm di căn một vị trí và nhiều vị trí là 5,9 và  
4,8 tháng (p < 0,05).  
IV. BÀN LUẬN  
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trung vị thời  
gian sống thêm không bệnh tiến triển là 5,2 ± 1,7  
tháng, tương tự với kết quả của các nghiên cứu  
trên thế giới. Các nghiên cứu GOG 0169 (2004),  
GOG 0204 (2009) khi so sánh phác đồ Paclitaxel -  
Cispatin với các phác đồ hóa chất khác kết hợp với  
Cisplatin đều cho thấy Paclitaxel - Cispatin mang  
lại hiệu quả cao nhất với thời gian sống thêm không  
tiến triển từ 4,8 - 5,8 tháng [4,5]. Trong nghiên cứu  
GOG0240, thời gian sống thêm không tiến triển ở  
nhánh điều trị hóa chất có Platinum là 5,9 tháng [2].  
Trung vị thời gian sống thêm không tiến triển của  
nhóm điều trị phác đồ Paclitaxel - Cisplatin là 5,6 tháng  
và nhóm Paclitaxel-Carboplatin là 5,0 tháng, trong đó  
phác đồ Paclitaxel - Carboplatin được lựa chọn khi  
bệnh nhân trước đấy đã từng điều trị với Cisplatin.  
Sự khác biệt không đáng kể với p > 0,05. Nghiên  
Đáp ứng ban đầu với điều trị có ý nghĩa dự đoán  
thời gian sống thêm. Trong nghiên cứu của chúng  
tôi, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 9%, tỷ lệ đáp ứng một  
phần là 41,6%, bệnh tiến triển là 15,7%. Với nhóm  
có đáp ứng, thời gian sống thêm không tiến triển là  
6,5 tháng, cao hơn gần 2 tháng so với nhóm không  
có đáp ứng là 4,2 tháng.  
V. KẾT LUẬN  
Phác đồ hóa chất có Platin là phác đồ có hiệu  
quả trong điều trị UTCTC tái phát, di căn, làm tăng  
tỷ lệ đáp ứng và cải thiện thời gian sống thêm không  
tiến triển. Số lượng vị trí di căn và đáp ứng ban đầu  
với điều trị ảnh hưởng đến thời gian sống thêm  
không tiến triển.  
28  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 74/2021  
Bệnh viện Trung ương Huế  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Globocan. Cancer incidence, mortality and 5. Monk BJ SM, McMeekin DS et al. Phase  
prevalence, World wide version 1.0, IARC  
Cancerbase No.5, Lyon, IARC Press. 2020.  
2. Power P.SG, Oza A et al. Improved Survival  
with Bevacizumabin Advanced Cervical Cancer.  
Gynecol Oncol, 2014;114(3), 410-414.  
III trial of four cisplatin-containing doublet  
combinations in stage IVB, recurrent, or  
persistent cervical carcinoma: a Gynecologic  
Oncology Group study. J Clin Oncol,  
2009;27(28), 4649-4655.  
3. Moore DH et al. Phase III study of cisplatin with 6. Kitagawa R, Shibata T et al. Paclitaxel Plus  
or without paclitaxel in stage IVB, recurrent,  
or persistent squamous cell carcinoma of the  
cervix: a Gynecologic Oncology Group study. J  
Clin Oncol, 2004;22, 3113-3119.  
Carboplatin Versus Paclitaxel Plus Cisplatin  
in Metastatic or Recurrent Cervical Cancer:  
The Open - Label Randomized Phase III Trial  
JCOG0505.J Clin Oncol, 2012;33, 21-29.  
4. Lorusso D. PF, Coinu A et al. A systematic 7. Lee K.B, Lee J.M, Park C.Y et al.What is the  
review comparing cisplatin and carboplatin plus  
paclitaxel-based chemotherapy for recurrent  
or metastatic cervical cancer.Gynecol Oncol,  
2014;133, 115-117.  
difference between squamous cell carcinoma  
and adenocarcinoma of the cervix? A matched  
case-control study. Int J Gynecol Cancer,  
2006;16(4), 69-73.  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 74/2021  
29  
pdf 5 trang baolam 13/05/2022 3240
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá thời gian sống thêm không tiến triển ung thư cổ tử cung tái phát - Di căn điều trị phác đồ có platinum tại bệnh viện K", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_thoi_gian_song_them_khong_tien_trien_ung_thu_co_tu.pdf