Một số vấn đề lý luận về hợp tác xã

MỘT SVẤN ĐỀ LÝ LUN VHP TÁC XÃ  
PGS.TS Phm ThHng Yến  
Ủy viên Thường trc y ban Kinh tế ca Quc hi  
TÓM TT  
Hp tác xã (HTX) là hình thc tchc kinh tế - xã hội ra đời khách quan trong  
quá trình phát trin kinh tế thị trường và ngày càng phbiến trong nn kinh tế xã hi  
hiện đại da trên nn tảng “hợp tác”. Lý luận của mô hình này được hình thành cùng  
vi quá trình phát trin HTX gần 200 năm qua trên thế gii. Tuy là mt mô hình tiến  
bộ và ưu việt song để HTX phát triển đúng tiềm năng và thế mnh thì có nhng thách  
thc cn phải vượt qua và điu kin cn phải đạt ti.  
Tkhóa: Lý lun, Hp tác xã  
ABSTRACT  
Cooperative is a form of socio-economic organization objectively born in the  
process of developing the market economy and is increasingly popular in the modern  
social economy based on the "cooperation" foundation. The theory of this model was  
formed along with the development of cooperatives over the past 200 years in the  
world. Although it is a progressive and superior model, in order for a cooperative to  
develop its potential and strengths, there are challenges that need to be overcome and  
conditions that must be achieved.  
Key words: theory, cooperative.  
lc chung và bao gm từ “co”, bắt  
ngun ttừ “cum” có nghĩa là “cùng”  
hoặc “cùng nhau” và “hành động”. Vì  
vy, hợp tác là cùng nhau hành động,  
nlc ca mi cá nhân cùng tham gia  
vì mc tiêu chung. Hợp tác đề cập đến  
bt kloi công vic hp tác nào gia  
cá nhân hoc nhóm, kctnguyn  
hay theo cách khác. Thut ngữ “hợp  
tác” thường xuyên được sdng trong  
tài liu vxã hi hc, kinh tế hc và  
quản lý, đặc biệt trong các lĩnh vực lao  
động, tchức, công ty, đặc bit khái  
nim hp tác phù hp vi các vấn đền  
liên quan đến hình thc tp th. Mc dù  
khái nim hợp tác là “một trong nhng  
1. HTX da trên triết lý nn tng  
là “tính hợp tác”  
Từ “hợp tác” có hai cách tiếp cn,  
theo nghĩa rộng được định nghĩa bởi  
các nhà kinh tế và xã hi hc, hp tác  
đề cập đến hoạt động phi hp ca các  
chthể theo đuổi các mc tiêu khác  
nhau và tìm cách thiết lp các nguyên  
tc chung, theo nghĩa hẹp, hp tác trong  
phong trào HTX là vic thchế hóa các  
hoạt động thc tin ca các HTX.  
Vthut ngtheo nghĩa rộng ca từ  
“hợp tác”, thuật ngữ “hợp tác”  
(cooperation) xut hin lần đầu tiên vào  
thế kXIV. Ngun gc tLatinh Kito  
giáo, vào thế kỷ XV nó có nghĩa là nỗ  
1
vấn đề ln ca cxã hội”, nhưng  
thường được sdụng theo nghĩa ẩn.  
Nhng thut ngữ như cng tác, phi  
hp, tham gia, tương tác và tập thể  
được sdng trong xã hi học trước  
đó cũng được ngm hiu là hp tác.  
lượng và số lượng, mang li li ích cho  
tt cmọi người. Theo thut ngca  
chủ nghĩa Marx, điều này có nghĩa là  
gim bt mâu thun gia quá trình sn  
xut và quá trình chiếm đoạt giá trị  
thặng dư. “Hệ thng qun lý theo khoa  
học” của Taylor phthuộc vào người  
lao động và người sdụng lao động  
thay đổi nhn thc và nhn ra rng  
nghĩa vụ hợp tác để có thể thu được li  
nhun tối đa. Tuy nhiên, người lao  
động khó thay đổi tsự đối kháng và  
không tin tưởng thành shp tác và  
giúp đỡ ln nhau. Không ging Marx,  
Taylor sdng thut ngữ “hợp tác” đề  
cập đến tchc doanh nghip thay vì  
quá trình làm vic. Thut ngữ “hợp tác”  
ca Taylor chiếm ưu thế ngay ckhi  
không đạt được trong hthng qun lý  
theo khoa hc của Taylor nhưng đạt  
được thông qua tha hip. Thut ngữ  
“hợp tác” đã bị loi bkhi phân tích  
mi quan hgiữa người sdng lao  
động và người lao động và được thay  
thế bi mt thut ngchính xác khác là  
“sự tha hiệp”.  
Trong cuốn Tư bản, ti phn IV,  
chương XIII có tựa đề Hp tác, Marx  
đã viết: “Khi một số người lao động  
cùng làm việc hướng ti mt mc tiêu  
chung trong cùng mt quá trình sn  
xut hoặc quá trình khác nhau nhưng  
được kết ni với nhau, thì đây là hình  
thc hợp tác”. Marx đã chỉ ra nhng li  
thế của “làm việc hợp tác” và bổ sung  
thêm rng nhng li thế này liên quan  
đến mức độ tp trung vốn: “Số lượng  
lao động làm vic hp tác, hoc quy mô  
hợp tác, trước hết phthuc vào svn  
ứng trước để mua sức lao động”. Sự  
phthuc khiến Marx nói rằng “nếu sự  
kim soát của tư bản là hai mt, bi vì  
bn cht hai mt của đối tượng mà anh  
ta kim soát, mt mt là quá trình sn  
xut hp tác và mt khác là quá trình  
chiếm đoạt giá trthặng dư, thì hình  
thức đó nhất thiết phi là chuyên chế”.  
Vì vy, Marx nhn mnh mâu thun  
gia quá trình sn xut hợp tác, đòi hỏi  
người lao động phải đồng ý vi mc  
tiêu ca doanh nghip và vic chiếm  
đoạt thặng dư, trái vi sthích ca h.  
Na thế ksau, Frederick Winslow  
Taylor sdng thut ngữ “hợp tác” để  
mô tmi quan hgiữa người lao động  
và người sdụng lao động. Taylor  
mun phát trin mt hthng qun lý  
công ty mà loi bỏ xung đột giữa người  
sdụng lao động và người lao động và  
từ đó sẽ nâng cao năng suất vccht  
Năm 1893, Emile Durkheim xuất  
bản “Phân công lao động xã hội”. Khái  
niệm đoàn kết xã hi là trng tâm trong  
tư tưởng ca Durkheim bi vì phân tích  
ca ông theo xã hi hc, không phi  
kinh tế hc và thut ngữ “đoàn kết” có  
một hàm ý đạo đức. Vào cui thế k19,  
nghiên cu vkinh tế học đã quay lưng  
li với đạo đức học, để mở đường cho  
sphát trin ca xã hi hc. Durkheim  
cho rng xã hội là nơi sản sinh ra đạo  
đức. Phân công lao động tạo ra đoàn kết  
bởi vì nó “tạo ra mt hthng quyn  
và nghĩa vràng buộc con người vi  
2
nhau”. Bằng cách nhn mnh sự đoàn  
kết, Durkheim đã đưa ra một nn tng  
đạo đức phù hp vi phong trào HTX.  
Ông cũng đưa ra một khía cnh tt yếu  
đi ngược li nguyên tc hợp tác cơ bản:  
quyn tnguyn tham gia hoc ri khi  
HTX. Sau Durkheim, gần như tất ccác  
nhà xã hi học đã phân tích sự hp tác  
tgóc dchức năng, cấu trúc và/hoc  
hthng. Parsons mrng vic sdng  
thut ngữ ‘hợp tác’ bằng cách chra  
rng mi tchc xã hi là mt hthng  
ca các mi quan hhp tác. Sau đó,  
khái nim hp tác trnên phbiến hơn  
trong các tác phm vnn dân chcông  
nghiệp. “Chức năng tập thda trên sự  
giao tiếp, biểu đạt và tp hp sc mnh  
ca mỗi cá nhân” đã trái ngược vi  
“Tính hợp lý ca Thuyết Taylor” .  
Thut ngữ “hợp tác” có thsdng  
theo cách chung, được định nghĩa là  
hoạt động phi hp ca các cá nhân  
theo đuổi các mc tiêu khác nhau và  
nhm thiết lp các nguyên tc chung  
Về ý nghĩa cụ thca hp tác vi  
phong trào HTX, thut ngữ “hợp tác”  
dùng để chmt tchc kinh doanh cụ  
th. “Hợp tác xã là mt hip hi tự  
qun gm những người tnguyn tham  
gia nhằm đáp ứng nhu cu và nguyn  
vng kinh tế, xã hội và văn hóa chung  
ca các thành viên thông qua mt tổ  
chc kinh doanh thuc shu tp thể  
ca họ” (Liên minh HTX quc tế,  
1996). Do đó HTX đáp ứng được li  
ích tp thca các thành viên. Thut  
ngữ “hợp tác” theo nghĩa này liên quan  
đến làm vic tp thca các thành viên  
có liên kết chkhông phi ca mt tổ  
chc vic làm, ngoi trừ trường hp ca  
HTX to việc làm trong đó thành viên  
người lao động của HTX. Các nhà tư  
tưởng xã hi chủ nghĩa không tưởng  
đầu tiên đã định nghĩa hợp tác theo  
nghĩa chung. Năm 1844, Owen so sánh  
hthng cnh tranh theo chủ nghĩa cá  
nhân và hthng hp tác cùng nhau.  
Tuy nhiên, sphát trin ca phong trào  
HTX theo cách diễn đạt ca Gide thì  
người lao động bloi bỏ và người tiêu  
dùng trthành thành viên duy nht  
được liên kết, làm giảm ý nghĩa hợp tác  
đối với thành viên và được gi là  
“thành viên” hoặc “người hợp tác”.  
Vic sdng thut ngnày có thể được  
định nghĩa theo ý nghĩa cụ thca hp  
tác. Theo nghiên cu, gần đây không  
có bt knghiên cu xã hi hc nào chỉ  
ra mi liên hgia hai cách tiếp cn  
trên ca thut ngữ “hợp tác”. Nguồn  
gc thut ngữ “hợp tác” trong các tác  
phm ca Robert Owen chra cách tiếp  
cn rng và tổng quát hơn để có thể  
giúp phong trào HTX xác định rõ hơn  
phm vi hoạt động.  
Ngược li, chúng ta có thlp lun  
theo đó các tiếp cn hp do phi tha  
mãn các nguyên tc ca hp tác là lý do  
ti sao ktChiến tranh thế gii th2,  
phong trào HTX đã tự coi nó không  
phi là mt hthng thay thế mà là mt  
hình thc khác ca doanh nghip. Ktừ  
Chiến tranh thế gii ln th2, phong  
trào HTX được coi là khu vc thba  
bên cnh khu vực tư và khu vực công,  
liên kết vmt tchc trong ni bkhu  
vực tư, khu vực công và gia khu vc  
tư và khu vực công. Quan nim này về  
phong trào HTX đã đạt đến gii hn vi  
quá trình phát trin thành trthành  
3
phương thực hoạt động chính, và bt  
đầu ảnh hưởng đến phong trào phát  
trin HTX vào cui thkXX.  
đẹp ca HTX và nguyên tc dân chủ  
trong qun lý tchc, xã hi.  
2. Đặc đim ca HTX  
Có thnói, HTX da trên triết lý nn  
tng ca “hợp tác”. Thành viên phải có  
nhu cu chung, mà việc đáp ứng nhu  
cu chung y thông qua quá trình hp  
tác smang li hiu qucao hơn so với  
từng thành viên đơn lẻ tthc hin.  
Nhu cầu chung là cái đầu tiên, căn bản  
mang li tinh thn hp tác thông qua  
HTX. Các thành viên vn giữ được sự  
độc lp, tchca mình trong quá trình  
hp tác. HTX tha mãn cái Chung cho  
mọi thành viên, nhưng không triệt tiêu  
cái Riêng-tc thành viên.  
Về góc độ kinh tế, HTX là tchc  
kinh tế cơ bản và quan trng nht ca  
kinh tế tp thể. Đặc trưng của HTX là  
hình thc shu tp thvà da trên sở  
hu ca các thành viên HTX, từ đó phát  
sinh quan htchc qun lý và quan hệ  
phân phối tương ứng. HTX là mt hình  
thc ca quan hkinh tế hp tác tự  
nguyn, phi hp htrợ, giúp đỡ ln  
nhau gia các chthkinh tế, kết hp  
sc mnh ca tp thể để gii quyết tt  
hơn những vấn đề ca sn xut kinh  
doanh cũng như đời sng kinh tế và  
mục tiêu xa hơn là nâng cao hiệu quả  
hoạt động và li ích ca mi thành  
viên. Việc xác định HTX là mt tổ  
chc kinh tế tạo điều kin cho HTX  
bình đẳng trước pháp lut vi các loi  
hình doanh nghiệp và đảm bo quyn  
li vt chất chính đáng của các thành  
viên HTX.  
Tính “hợp tác” trong HTX được phát  
trin dn trong quá trình phát trin  
HTX. HTX mi thành lp có thể chưa  
phát huy ngay lp tức và đầy đủ tinh  
thn, giá tr, nguyên tắc HTX, mà đòi  
hi quá trình phát triển lâu dài để thu  
hút ngày càng nhiu thành viên tham  
gia HTX và ngày càng có nhiu nhu  
cu chung của thành viên được HTX  
đáp ứng để: cùng chia sli ích và từ  
đó góp phần tăng cường sự đoàn kết xã  
hi; tng shp tác có hiu qugia  
các cơ sở sn xut-kinh doanh tch,  
đồng thi gim bt áp lc cnh tranh  
thị trường không cn thiết; to ra 2  
kênh tăng trưởng kinh tế: ca bn thân  
HTX và nâng cao chất lượng, hiu quả  
tăng trưởng ca kinh tế thành viên, va  
phát huy được kinh tế cá th/kinh tế tự  
chca tng thành viên, va khuyến  
khích phát trin cộng đồng kinh tế tp  
th; gn kết cht chẽ hơn về li ích  
giữa người sn xuất và người tiêu  
dùng; ngày càng lan ta các giá trtt  
Về góc độ xã hi, HTX mang tính  
cht xã hi sâu sc. Tính xã hi ca  
HTX thhin trong toàn bnguyên tc  
tchc và hoạt động ca HTX. Vi  
vic tạo điều kiện cho người lao động,  
những người sn xut nhchng nhng  
có thtrvng trong nn kinh tế thị  
trường cạnh tranh mà còn đẩy mnh sự  
phát trin, xóa bt gánh nng vtht  
nghiệp… cho xã hội.  
Về góc độ pháp lý, HTX là mt tổ  
chc kinh tế có tư cách pháp nhân.  
HTX là tchc kinh tế được thành lp  
theo thtc pháp lý nhất định, có đăng  
ký hoạt động tại cơ quan nhà nước có  
thm quyền, có cơ cấu tchc cht ch,  
4
có tài sn tách bit vi tài sn ca thành  
viên, có thm quyn nhân danh tham  
gia các quan hpháp lut. Tuy nhiên có  
mt số đặc trưng khác so với loi hình  
doanh nghiệp khác như sau: loại hình  
HTX được quyết định không phi số  
vn góp mà là yếu tthành viên HTX,  
nhằm giúp đỡ ln nhau trong sn xut  
kinh doanh, không thuần túy để thu li  
nhun trên svn góp. Mi quyết định  
cui cùng và cao nht ca HTX là  
quyết định ca tp thể đa số thành viên  
theo tính đối nhân, mỗi người mt  
phiếu biu quyết, bt kgóp vn nhiu  
hay ít.  
li nhuận được để li nhm mt mặt để  
mrng sn xut kinh doanh, mt khác  
to nên phúc li công cng cho mi  
thành viên trong HTX được hưởng  
chung; kết hp cht chgia li ích cá  
nhân và li ích tp th, gia lợi trước  
mát và li ích lâu dài.  
3. Nguyên tc HTX  
Các nguyên tắc HTX được hình  
thành trong quá trình lâu dài cùng với  
lịch sử. Liên minh HTX quốc tế (ICA)  
có công lao to lớn trong việc truyền bá  
tư tưởng HTX, làm tư tưởng HTX được  
lan rộng một cách tương đối nhất quán,  
đưa các nước khác nhau, châu lục khác  
nhau tiến dần đến nhận thức thống nhất  
về bản chất, nguyên tắc HTX. Liên  
minh HTX quốc tế đã đưa ra 7 nguyên  
tắc hoạt động của HTX, bao gồm:  
Vtchc qun lý, HTX hoạt động  
trên nguyên tc tch, tchu trách  
nhim. Các thành viên ca HTX cùng  
kinh doanh, cùng làm các dch vvà  
phân phi li nhun theo nguyên tc  
“lời ăn, lỗ chịu”. Các thành viên trong  
HTX được nhà nước đảm bo quyn tự  
chtrong sn xut, kinh doanh và dch  
vụ, nhưng pháp luật cũng yêu cầu họ  
phi tchu trách nhim vcác hot  
động ca mình. Nguyên tc bu cvà  
biu quyết được thc hiện bình đẳng,  
mi thành viên mt phiếu bu, không  
phân bit vn góp ít hay nhiu.  
- Nguyên tắc thành viên tự nguyện và  
mở rộng: Theo nguyên tắc này thì cá  
nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện  
thành lập, gia nhập, ra khỏi HTX. Tự  
họ sẽ quyết định việc nên gia nhập hay  
không nên gia nhập HTX. Mặt khác,  
sau một thời gian tham gia vào sản  
xuất, kinh doanh chung trong HTX, nếu  
thấy hiệu quả kinh tế - xã hội mà HTX  
đem lại không như mong muốn, người  
lao động, các hộ gia đình hay các pháp  
nhân cũng có quyền ra khỏi HTX.  
Vphân phi, HTX thc hin phân  
phi theo vn góp và mức độ tham gia  
dch vca mi thành viên. Vic phân  
phi trong HTX không chda trên  
nguyên tc vn góp mà còn tùy thuc  
mức độ sdng dch vcủa HTX. Đa  
dng các loi hình thc phân phi thu  
nhập là động lc khuyến khích thành  
viên HTX hăng say làm việc, gn bó  
vi HTX. Trong quán trình phân phi,  
các HTX to ra qukhông chia tphn  
- Nguyên tắc kiểm soát dân chủ bởi  
các thành viên: Theo nguyên tắc này thì  
các thành viên có quyền bình đẳng,  
biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc  
vốn góp trong việc quyết định tẻ chức,  
quản lý và hoạt động của HTX.  
- Nguyên tắc về sự tham gia kinh tế  
của thành viên HTX: Thành viên góp  
vn và qun lý dân chvn góp ca  
5
HTX, ít nhát là phn vn góp phải được  
dùng làm ti sn chung ca HTX. Khi  
hoạt động kinh tế ca HTX to ra li  
nhun, thành viên có quyền và nghĩa vụ  
tham gia quyết định vic phân chia  
phn li nhuận đó.  
4. Ưu đim ca HTX  
4.1 Hợp tác xã là phương thức hình  
thái tchc kinh tế - xã hi tiến bộ, ưu  
vit do tính bình đẳng và dân chủ đối vi  
các thành viên tham gia HTX và trong  
qun lý HTX  
- Nguyên tắc độc lập và tự chủ: Hợp  
tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về  
hoạt động của mình trước pháp luật. Tự  
chủ, tự chịu trách nhiệm vừa là quyền  
vừa là nghĩa vụ của hợp tác xã, liên  
hiệp hợp tác xã. Tự chủ, tự chịu trách  
nhiệm về việc tổ chức hoạt động sản  
xuất, kinh doanh trước pháp luật và  
trước hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã,  
trước thành viên hợp tác xã và cộng  
đồng xã hội.  
HTX đa dạng vthành phn tham  
gia, không phân bit vthế ca hkhác  
nhau như thế nào. HTX không thtiêu  
tính tchsn xut, kinh doanh ca các  
thành viên mà chlàm nhng gì mi  
thành viên riêng lẻ không làm được  
hoc làm không hiu quả. Như vậy,  
HTX là mô hình tchc kinh tế mà có  
thể thu hút được nhiu thành viên tham  
gia, tạo điều kin phát trin cho vic  
sn xut, kinh doanh ca nhng cá thể  
riêng l, thhin tính xã hi cao.  
- Nguyên tắc về giáo dục, đào tạo và  
thông tin: Theo nguyên tc này thì HTX  
quan tâm giáo dc, đào tạo, bồi dưỡng  
cho thành viên HTX, cán bqun lý,  
người lao động trong HTX và thông tin  
vbn cht, li ích ca HTX.  
Vic quản lý HTX được thc hin  
trên nguyên tc dân chủ và bình đẳng.  
Mi quan htrong HTX và thành viên  
là quan hệ bình đẳng tha thun, tự  
nguyn, cùng có li và cùng chu ri ro  
trong sn xut, kinh doanh. Hoạt động  
sn xut, kinh doanh ca HTX không  
nht thiết bao trùm toàn bhoạt động,  
mà có thchdin ra tng khâu công  
vic, từng công đoạn, nhm htrphát  
trin thế mnh ca tng viện và do đó  
phát huy quyn làm chca thành viên.  
Thành viên tham gia quyết định nhng  
công vic quan trng ca HTX.  
Nguyên tc bu cvà biu quyết được  
thc hiện bình đẳng, mi thành viên  
mt phiếu bu, không phân bit vn  
góp ít hay nhiu. HTX tạo điều kin  
phát huy dân chủ cơ sở thông qua vic  
thc hin nguyên tc qun lý dân trong  
ni bHTX, phát huy tính cộng đồng  
ca dân ch.  
- Nguyên tắc về sự hợp tác giữa các  
HTX: HTX phc vcác thành viên ca  
mình mt cách hiu quả và tăng cường  
phong trào HTX bng cách hp tác vi  
nhau trên bình diện địa phương, vùng,  
quc gia và quc tế, theo chuyên ngành  
hoặc dưới hình thc hip hi. HTX sẽ  
mnh và hiu quả hơn nếu được liên  
kết với nhau trên cơ sở đáp ứng hiu  
quả hơn nhu cu ca HTX thành viên.  
- Nguyên tắc quan tâm đến cộng  
đồng Theo nguyên tắc ngày thì HTX  
chăm lo phát triển bền vững cộng đồng  
thành viên HTX và hợp tác với nhau  
nhằm phát triển phong trào HTX trên  
quy mô địa phương, vùng, quốc gia và  
quốc tế.  
6
4.2 HTX hoạt động linh hoạt, đa  
dng vi mi hình thức, đặc điểm vùng  
miền, ngành, lĩnh vực; thc hin phân  
phi công bng, cùng có li, theo vn  
và công sức đóng góp cũng như mức độ  
sdng sn phm, dch vụ  
được các qukhông chia, mt mặt để  
mrng sn xut, mt khác to nên  
phúc li công cng cho mi thành viên  
trong HTX, kết hp cht chgia li  
ích cá nhân và li ích tp th, gia li  
ích ngn hn và li ích dài hn.  
Mô hình HTX linh hoạt, đa dạng về  
hình thc, phù hp với đặc điểm ca  
tng vùng, tng ngành; vi nhiu trình  
độ phát trin, tthấp đến cao, tlàm  
dch vụ đầu vào, đầu ra phc vcho  
hoạt động sn xut, kinh doanh ca các  
thành viên, đến mmang ngành ngh,  
vươn lên kinh doanh tổng hp và hình  
thành các doanh nghip ca mình (Lut  
doanh nghiệp cho phép HTX được  
thành lp công ty TNHH mt thành  
viên); tHTX phát trin thành các Liên  
hip HTX.  
4.3 HTX là gii pháp giúp khc  
phc các khuyết tt ca thị trường và  
chphát trin thành công trong kinh tế  
thị trường  
Các khuyết tt kinh niên ca kinh tế  
thị trường là khng hong, tht nghip,  
độc quyền… đều được mô hình HTX  
hóa giải do đặc điểm ct lõi ca HTX là  
vì con người, lấy con người là trung  
tâm, tối đa hóa lợi ích của con người nên  
sc chng chu, tự cường ca HTX rt  
bn b; HTX là mô hình to vic làm  
hiu quả, đồng thi vi số lượng thành  
viên ln to ra mt thế lc vthị trường  
trong cbên cung và bên cu, hình  
thành clực lượng sn xut và lực lượng  
tiêu dùng – qua đó khủng khong, tht  
nghiệp, độc quyền… gần như ít xy ra  
đối vi các doanh nghip HTX.  
Hình thc phân phối được thc hin  
trên nguyên tc công bng, cùng có li,  
chyếu theo công sức lao động đóng  
góp ca thành viên hoc theo mức độ  
sdng sn phm, dch vca thành  
viên, HTX thành viên. Phn còn li  
được chia theo vốn góp theo quy định  
trong điều lcủa HTX. Người lao động  
là thanh viên, ngoài tiền công được  
nhn theo số lượng và chất lượng lao  
động, được nhn lãi chia theo vn góp  
và mức độ tham gia dch v; li nhun  
và vn góp càng ln, mức độ tham gia  
dch vcàng nhiu, thì thu nhp càng  
cao. Như vậy vic phân chia li nhun  
trong mô hình HTX sẽ là động lc  
khuyến khích người lao động hăng say  
làm vic, gn bó vi HTX. Trong quá  
trình phân phi, các HTX còn to ra  
HTX chphát trin thành công trong  
kinh tế thị trường do kinh tế thị trường  
hin thc hóa li thế vquy mô, vi số  
lượng nhu cu mua hay bán càng ln  
thì li ích thu vli càng cao, từ đó lợi  
ích của thành viên cũng ngày được đảm  
bảo. HTX cũng là mô hình đảm bao an  
sinh xã hi, chính tại các nước tư bản  
phát trin Châu Âu do yêu cu ca  
các HTX mà thi gian làm việc được  
sp xếp để đảm bảo người lao động có  
thi gian cân bằng hơn lo cho gia đình  
và cộng đng.  
7
đến qun lý kém hiu qu, hoạt động  
kém và khó đạt được các mc tiêu phát  
trin ca HTX.  
5. Hn chế và thách thc trong  
hoạt động ca HTX  
5.1 Các yếu tố như vốn, kỹ năng  
quản lý, không phát huy được động lc  
của thành viên HTX đôi khi là những  
điểm hn chế HTX phát trin  
Một HTX được hình thành vì li ích  
chung ca các tt cthành viên và nếu  
li ích riêng ca các thành viên không  
được đáp ứng đầy đủ thì HTX khó phát  
trin do không to ra mi liên htrc  
tiếp gia nlc và phần thưởng cho  
thành viên, dẫn đến thành viên không  
có xu hướng nlc làm vic tối đa  
trong HTX.  
Mô hình HTX phát triển trên cơ chế  
bình đẳng nên khó thu hút thành viên  
nhiều vốn. Nguyên tắc “một người  
mt phiếu” không khuyến khích các  
thành viên đầu tư số vn ln cho HTX.  
Do đó, khi HTX đối mt vi tình trng  
thiếu vn, không có khả năng huy động  
đủ vn cho các hoạt động sn xut-kinh  
doanh quy mô ln skhiến các HTX  
khó tuyn dụng được những lao động  
chất lượng cao, hn chế khả năng tiếp  
thu công nghmi nht hoc áp dng  
các phương thc qun lý hiện đại.  
5.2 Đôi khi dân chủ cũng làm cho  
HTX khó phát trin  
Dân chlà một đặc trưng cơ bản ca  
các HTX. Kim soát dân chbi thành  
viên thhin hai mt: (1) Thành viên  
HTX có quyền bình đẳng, biu quyết  
ngang nhau không phthuc vào vn  
góp trong vic quyết định tchc qun  
lý và hoạt động ca HTX. Các thành  
viên được bình đẳng trong quyết định  
vtchc, quản lý, điều hành, hot  
động, chiến lược, kế hoch phát trin và  
phân phối… không phụ thuc vào trình  
độ góp vn, vtrí trong HTX. (2) Hn  
chế không cho phép những người  
không góp vn tham gia vào hội đồng  
qun tr. Vic kim soát dân chca  
HTX có nhng hn chế ảnh hưởng ti  
sphát trin của HTX như sau:  
Hiu qukinh doanh của HTX chưa  
cao nếu duy trì HTX quy mô nh. Rõ  
ràng quy mô HTX quy mô nhthì khả  
năng thương lượng tp thcàng yếu khi  
cnh tranh vi các chthế khác trên thị  
trường. Hơn nữa, HTX sẽ khó khăn để  
có một “vị thế cao” trên thị trường cnh  
tranh rng ln. Nói cách khác, HTX có  
quy mô càng ln thì càng tt trong vic  
nm bt thị trường cnh tranh.  
Các HTX được qun lý bi hội đồng  
qun trHTX do các thành viên trong  
HTX skhó phát trin nếu các thành  
viên trong hội đồng qun trkhông có  
trình độ chuyên môn, kỹ năng, hoặc  
kinh nghim cn thiết. Đội ngũ cán bộ  
quản lý HTX khi không được đào tạo  
bồi dưỡng chuyên sâu, còn hoạt động  
theo kinh nghim tphát, thiếu khoa  
học, chưa quan tâm sâu sắc đến li ích  
tp th, thiếu kỹ năng quản lý sdn  
Vhn chế trong quyn biu quyết  
bình đẳng  
Phân bquyn biu quyết trong mt  
HTX ngăn cản tp trung quyn kim  
soát HTX trong tay ca những người có  
phn góp vn nhiu. Những người ng  
hphong trào HTX lý gii cho vic  
gii hn này với lý do là chúng “ngăn  
chn sthng trcủa tư bản trong  
8
HTX”. Tuy nhiên, phân tán quyn bỏ  
phiếu làm tăng khả năng của phn ln  
thành viên chỉ đóng góp một lượng vn  
ít có thkhai thác li ích tnhng  
người góp vn ln. Vic khai thác li  
ích như vậy có thgây ra hn chế cho  
HTX bi có thcác thành viên ln có  
thrút li sbo hca hvà chuyn  
hoạt động kinh doanh đi nơi khác. Khai  
thác những người có vn góp nhiu ca  
đa số người góp vn ít sít khả thi hơn  
thị trường tiềm năng đang cạnh tranh  
gay gt (bao gm ckhả năng các thành  
viên không hài lòng tthành lp công ty  
ca riêng h) so vi ở HTX có độc quyn  
địa phương.  
đồng qun trị, giám đốc ca HTX thông  
qua các các kênh không chính thc.  
Khi ra bt cquyết định nào, HTX  
cần xem xét tác động tng thca  
quyết định đối vi HTX và tt cthành  
viên. Kết qulà các HTX có thcó ít  
khả năng phản ng nhanh với các cơ  
hi tthị trường hơn các công ty cạnh  
tranh. Các HTX y quyn cho hi đồng  
qun trra quyết định bởi vì như vậy  
HTX có thcó khả năng cạnh tranh vi  
các đối th, mc dù scó ít thành viên  
tham gia ra quyết định hơn. Khi giao  
quyn quyết định cho hội đồng qun tr,  
thành viên HTX phải cân đối gia vic  
gim chi phí giao dch vi ri ro qun lý  
và hội đồng qun trcó thra quyết định  
trái vi mong mun ca thành viên.  
Vhn chế trong gii hạn người  
không góp vn tham gia vào hội đồng  
qun trị  
Điều nguy hiểm hơn có thể xy ra là  
chất lượng tquyết định ca hội đồng  
qun trHTX có thbị ảnh hưởng do  
vic phân bquyn biu quyết. Nếu các  
thành viên hội đồng qun trtin rng họ  
đang phụ thuc vào sbu chn li ca  
nhng thành viên góp vn ít, là nhng  
người chcó mt phn nhtrong quyết  
định ca HTX, hội đồng qun trcó thể  
ra quyết định một cách ung dung hơn là  
nếu quyn bphiếu tương đương với số  
vn góp. Hn chế trong vic biu quyết  
không theo vn góp có thể đưa quyền  
kiểm soát danh nghĩa của HTX vào tay  
ca những người không phi chu hu  
quln tnhng quyết định ca h, ít  
nht là trong ngn hạn. HTX thường  
đưa ra các quyết định khiến thành viên  
không muốn đóng góp quyền bo trợ  
tối đa cho HTX và lượng vn cho HTX  
có thbmất đi đóng góp của nhng  
thành viên này. Ngoài ra, những người  
góp vn nhiu có thể đặc bit thành  
tho trong việc gây tác động đến hi  
Trong nlực đảm bảo “thành viên  
kiểm soát”, hầu hết các HTX đều không  
cho những người không có vn góp  
tham gia trong hội đồng qun tr. Thành  
viên hội đồng qun trị là người sdng  
dch vcủa HTX, do đó họ có hai mi  
quan tâm: mi quan tâm ca chsở  
hu và của người dùng. Mi quan tâm  
ca chshu xoay quanh vấn đề bo  
mt và li nhun từ đầu tư của hvào  
HTX. Mi quan tâm của người sử  
dng bao gm các vấn đề vcht  
lượng sn phm và giá thành dch v.  
Bi vì các gii hn trong vic chi trả  
ctc và các thành viên không có khả  
năng thu được li nhun tvn trong  
mt hp tác xã, nên các mi quan tâm  
của người sdng rất được hội đồng  
qun trchú trng.  
9
Bi vì các thành viên ca hội đồng  
qun trị là người sdng dch vca  
HTX, hcó thmang li mt skiến  
thức kĩ thuật vcác dch vca HTX  
cho hội đồng qun tr. Tuy nhiên, nếu  
các hoạt động ca HTX phc tạp hơn  
hoạt động ti các trang tri thì các giám  
đốc trang tri có ththiếu chuyên môn  
vmarketing, sn xut hoc bán lmà  
giám đốc thuê ngoài có thcung cp.  
Điều này dẫn đến mt vấn đề khó xử  
trong HTX: Người nông dân tham gia  
vào vai trò lãnh đạo trong hội đồng  
qun trcó thể đưa ra các quyết định và  
qun lý kém hiu qu.  
6. Kết lun  
Lý lun vmô hình HTX là mt  
khoa hc; khoa hc y da trên thc  
tin phát trin ca HTX mt cách sinh  
động phong phú hơn hai thế kqua trên  
thế gii, có sphát triển, đổi mi; cn  
được hc tp, nghiên cu mt cách có  
hthng.  
Các nguyên tc, giá trca HTX va  
bao hàm yếu tkinh tế vừa mang đậm  
tính đạo đức, chính tr, xã hội và văn  
hóa, có nhng mt thng nhất đồng thi  
có mt mâu thun, cn phải được nhn  
thc sâu sắc để phát triển HTX, đảm  
bo các giá trvà nguyên tc y.  
Hn chế tư cách thành viên hội đồng  
qun trcó thhn chế tiềm năng quản  
lý. Trong các HTX nh, nguồn lao động  
chất lượng cao ca thành viên hội đồng  
qun trcó thbhn chế đến mc khó  
để thành lp hội đồng qun trcó thể  
giám sát hiu qu. Khi HTX lớn hơn,  
đội ngũ lao động chất lượng cao có thể  
được mrng, cho phép la chn mt  
hội đồng qun trcó thể đóng vai trò  
tích cực hơn trong vic ra quyết định  
ca HTX. Tuy nhiên, HTX có thtrở  
nên lớn hơn và phức tạp hơn đến mc  
không có hội đồng qun trnào có thể  
giám sát hành vi qun lý.  
HTX là mt hình thc pháp lý vtổ  
chc, vì vy, vấn đề quan trng và cp  
bách hin nay là phi nhn thức đúng  
bn cht tchức HTX, xác định đúng  
và cthmô hình tchức HTX, định  
hình chun vkhung khpháp lut to  
điều kin thun lợi cho HTX ra đời và  
phát triển. Có như vậy HTX, phong trào  
HTX mi phát trin bn vng, tiến kp  
đà đổi mới, đóng góp ngày càng quan  
trng và tích cc cho phát trin kinh tế -  
xã hi của đất nước.  
10  
TÀI LIU TRÍCH DN  
[1]. Liên Minh HTX Vit Nam (2020), Báo cáo chính trca Ban Chp hành Liên  
minh HTX Vit Nam khóa V, tại Đại hội Đại biu toàn quc Liên minh HTX Vit Nam  
khóa VI, nhim k2020 - 2025, Hà Ni  
[2]. Nguyn Minh Tú (2011), Mô hình tchc hp tác xã kiu mi góp phn xây dng  
xã hi hợp tác, đoàn kết, cùng chia ssthịnh vượng và qun lý mt cách dân ch.  
NXB Khoa hc và kthut.  
[3]. Nguyn Ngc Bích (2012), HTX dich vnông nghip Hà ni. Luận văn thạc sĩ  
Đại hc Quc gia Hà Ni.  
[4]. Nguyễn Văn Biên và Nguyễn Đắc Thng (2004), Mt svấn đề cơ bản vHTX.  
Hà Nội: NXB Lao đng xã hi.  
[5]. Quc hi (2012), Lut HTX 2012  
[6]. Marx, K., Le capital, vol. 1, PUF, La Pléiade, (first edition, 1867).  
[7]. Owen R., The New Moral World, 1844. Textes choisis, Editions sociales, 1963.  
[8]. Draperi, J.F, From cooperative theory to cooperative practive, 2006.  
[9]. Taylor, F.W, The principles of scientific management, Dunod, 1957 (first edition  
1911).  
11  
pdf 11 trang baolam 14/05/2022 3060
Bạn đang xem tài liệu "Một số vấn đề lý luận về hợp tác xã", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmot_so_van_de_ly_luan_ve_hop_tac_xa.pdf