Nghiên cứu tác động của cạnh tranh đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tạp chí Nghiên cứu Tài chí nh – Marketing số 44, 04/2018
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CẠNH TRANH
ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
THE IMPACT OF COMPETITION ON STABILITY OF
COMMERCIAL BANKS IN VIETNAM
Trầm Thị Xuân Hương1, Nguyễn Từ Nhu2
Ngày nhận: 12/3/2018
Tóm tắt
Ngày nhận bản sửa: 28/3/2018
Ngày đăng: 5/4/2018
Nghiên cứu tác động của cạnh tranh đến sự ổn định ngân hàng bằng phương pháp hồi quy dữ liệu
bảng được thực hiện trên bộ dữ liệu 25 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam giai đoạn 2006
– 2016. Kết quả cho thấy cạnh tranh có mối tương quan dương với sự ổn định ngân hàng. Ngoài
ra, nghiên cứu cũng tìm thấy các yếu tố: dư nợ tín dụng, vốn huy động, quy mô ngân hàng, tốc độ
tăng trưởng kinh kế và lạm phát cũng ảnh hưởng đến sự ổn định của hệ thống NHTM Việt Nam.
Thông qua đó, nghiên cứu gợi ý chính sách cho các nhà hoạch định chính sách và quản trị ngân
hàng nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh để giúp cho hoạt động kinh doanh của các NHTM
ngày càng ổn định hơn trong thời gian tới.
Từ khóa: Cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh, ổn định ngân hàng.
Abstract
This paper investagates impact of competition on bank stability through regression method with
data of 25 commercial banks in Vietnam covering the period from 2006 to 2016. Its results show
that there is a positive relationship betwwen them. In addition, the paper finds that factors affect
the stability of banks such as credit balance, deposits, bank size, economic growth rate and
inflation. At the end of our analysis, we provides useful suggestions for managers and
policymakers to strengthen banks’ competitiveness helped to improve the stability of the
Vietnamese commercial banking system in the next time.
Keyword: Competition, effective performance, bank stability.
1. Giới thiệu
cạnh tranh như là chiến lược để mở rộng thị
Đứng trước thách thức hội nhập, hầu hết các trường, thu hút khách hàng, gia tăng thị phần,
quốc gia trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh nâng cao chất lượng sản phẩm giúp cho hệ
là môi trường tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát thống ngày càng ổn định và phát triển hơn.
triển. Kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ rất nhạy
Tùy theo thế mạnh và nguồn lực hiện có,
cảm, chịu tác động bởi các yếu tố về kinh tế, ngân hàng có thể lựa chọn nhiều chiến lược
chính trị, xã hội, tâm lý,… Các NHTM sử dụng cạnh tranh về số lượng, chất lượng sản phẩm,
1 Trường Đại Học Kinh Tế.TP.HCM, email: txhuong@ueh.edu.vn
2 Trường Đại Học Kinh Tế.TP.HCM, email: nhunt@ueh.edu.vn
1
Tạp chí Nghiên cứu Tài chí nh – Marketing số 44, 04/2018
lãi suất, công nghệ,… Tuy nhiên, thực tiễn từ hệ thống ngân hàng là trạng thái ổn định mà
trước đến nay tồn tại các tranh luận trái chiều trong đó hệ thống ngân hàng thực hiện các chức
về tác động của cạnh tranh đến sự ổn định tài năng của mình một cách có hiệu quả bao gồm
chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, phân phối nguồn lực, phân tán rủi ro và phân
như vậy liệu cạnh tranh ngân hàng có dẫn đến phối thu nhập”. Theo Pierre Monnin và Terhi
mối đe dọa cho sự ổn định ngân hàng hay Jokipiia không có trong danh mục TLTK
không?
(2010) khi nghiên cứu về tác động của ổn định
Riêng ở Việt Nam, trong thời gian gần đây, ngân hàng đến nền kinh tế của 18 nước trong
môi trường và thể chế hoạt động của hệ thống OECD đã đưa ra định nghĩa về ổn định ngân
ngân hàng có những chuyển biến đáng ghi nhận hàng như sau: Sự bất ổn tài chính là xác suất
về quản trị nội bộ, bộ máy tổ chức, ứng dụng của ngành ngân hàng trở nên không có khả năng
công nghệ và sự phát triển của các dịch vụ ngân trả được nợ trong quý tiếp theo. Do đó, xác suất
hàng hiện đại. Tuy nhiên, không nằm ngoài quy này càng thấp tương ứng với sự ổn định càng
luật chung, những sai lệch và bất ổn trong chiến tăng và ngược lại. Cụ thể, nếu giá trị thị trường
lược cạnh tranh có thể gây ra nhiều tổn thất của tài sản ngân hàng nhỏ hơn tổng nợ phải trả,
không nhỏ cho hệ thống ngân hàng trên mọi tức là ngân hàng suy giảm hay thậm chí không
mặt. Các ngân hàng Việt Nam không chỉ cạnh có khả năng trả nợ, tức là ngân hàng đang bất
tranh với các NHTM trong nước mà còn cạnh ổn.
tranh với các NHTM nước ngoài do các cam kết
Như vậy, ổn định ngân hàng là việc ngân
hội nhập kinh tế. Sự xuất hiện của các ngân hàng duy trì hoạt động có hiệu quả, có khả
hàng 100% vốn nước ngoài, loại bỏ dần các hạn năng ứng phó tốt đối với những tác động bên
chế đối với hoạt động của chi nhánh ngân hàng, trong và bên ngoài, trong hiện tại và cả tương
nên mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày lai, đặc biệt là các cú sốc của nền kinh tế mà
càng trở nên gay gắt.
vẫn duy trì được khả năng thanh toán cho các
Xuất phát từ ảnh hưởng của cạnh tranh đến khoản nợ đến hạn, duy trì hoạt động một cách
ổn định ngân hàng cho thấy nghiên cứu này là bình thường.
hoàn toàn thiết thực, đưa ra các gợi ý về chính
Ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng
sách để phát triển toàn diện và ổn định hệ thống được xác định từ các phương pháp đo lường sự
trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập quốc tế. ổn định của hệ thống tài chính của các doanh
2. Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu nghiệp ra đời vào những năm 1930. Ban đầu,
thực nghiệm:
các nghiên cứu ban đầu tập trung theo phương
Sự ổn định ngân hàng được xem xét trên khía pháp phân tích tỷ lệ (ratio analysis), sau đó là
cạnh sự ổn định tài chính trong hoạt động ngân phương pháp phân tích đơn biến, cuối cùng là
hàng. Theo đó, ngân hàng là một doanh nghiệp đến năm 1968, phương pháp phân tích kết hợp
đặc biệt, nên trong quá trình nghiên cứu sẽ có các chỉ số được nhà kinh tế học Edward I.
những sự khác biệt. Nghiên cứu về các yếu tố Altman đưa ra để dự báo xác suất phá sản của
ảnh hưởng sự ổn định của hệ thống ngân hàng doanh nghiệp, dẫn đến sự bất ổn trong hoạt
của hai tác giả Nadya Jahn và Thomas Kick động kinh doanh. Kế thừa chỉ số Z-Score của
(2011) có nêu khái niệm về ổn định tài chính Edward I. Altman, hàng loạt các nghiên cứu
ngân hàng như sau: “Sự ổn định tài chính của thực nghiệm được mở rộng và chuyên sâu hơn,
2
Tạp chí Nghiên cứu Tài chí nh – Marketing số 44, 04/2018
trong đó có lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng. cũng khẳng định cạnh tranh có thể gây ảnh
Ngoài ra, khi ứng dụng mô hình chỉ số Z-Score hưởng tiêu cực đến hành vi thận trọng của các
cho các nghiên cứu trong tình hình kinh tế ở các ngân hàng. Quan điểm này cũng được kiểm
nước khác nhau, nhiều tác giả nhận thấy việc định bởi nghiên cứu của nhóm tác giả Allen N.
đưa thêm các chỉ số khác như ROA, ROE Berger, Leora F. Klapper, Rima Turk-Ariss
(Ariss, 2010; Uhde và Heimeshoff, 2009) sẽ (2009), Fu, Liu và Molyneux (2014).
góp phần giúp cho việc đánh giá sự ổn định
Quan điểm thứ hai: Cạnh tranh - ổn định
ngân hàng được toàn diện hơn thông qua xem của Boyd và De Nicolo (2005) cho rằng có một
xét khả năng sinh lợi trong hoạt động kinh mối quan hệ tích cực giữa cạnh tranh và ổn
doanh ngân hàng.
định. Ý tưởng chính cho rằng ít cạnh tranh hơn
Khi nghiên cứu về tác động của cạnh tranh dẫn đến lãi suất cho vay cao hơn, từ đó có thể
đến sự ổn định ngân hàng, có hai quan điểm làm tăng khả năng vỡ nợ của khách hàng và vấn
chính đã được phát triển về vấn đề này, quan đề rủi ro đạo đức của khách hàng. Do đó, các
điểm thứ nhất: cho thấy rằng sự cạnh tranh ngân hàng sẽ đối diện với vấn đề gia tăng nợ
trong ngành ngân hàng dẫn đến mất ổn định, xấu. Franco Fiordelisi. và Davide S. Mare
trong khi quan điểm thứ hai cho rằng có mối (2014), Jin Q.Jeon và Kwang Kyu Lim (2013)
quan hệ tích cực tồn tại giữa cạnh tranh và ổn cũng bày tỏ rõ quan điểm ủng hộ cho kết quả
định của các NHTM.
nghiên cứu của Boyd và De Nicolo (2005),
Quan điểm thứ nhất: Cạnh tranh - dễ tổn Martin Goetz (2016).
thương, được đề xuất bởi Keeley (1990). Ý
Bên cạnh đó, có nhiều bằng chứng nghiên
tưởng chính của quan điểm này là sự cạnh tranh cứu thực nghiệm khác nhau về mối quan hệ
của ngân hàng cao sẽ làm mất ổn định ngân giữa cạnh tranh và ổn định ngân hàng. Ariss
hàng. Ngân hàng sẽ hạ thấp các tiêu chuẩn để (2010) kiểm tra mức độ khác nhau về sức mạnh
lựa chọn đầu tư. Ngược lại, nếu các ngân hàng thị trường ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả
có sức mạnh thị trường cao và có được giá trị và sự ổn định của ngân hàng trong bối cảnh nền
thương hiệu tích cực, các nhà quản lý ngân hàng kinh tế của các quốc gia đang phát triển. Kết
cũng như các cổ đông sẽ thận trọng hơn trong quả nghiên cứu cho thấy rằng sức mạnh thị
việc chấp nhận rủi ro. Allen và Gale (2004) cho trường gia tăng dẫn đến sự ổn định của ngân
rằng cuộc khủng hoảng tài chính sẽ có nhiều hàng lớn hơn và nâng cao hiệu quả ngân hàng.
khả năng xảy ra trong các ngân hàng ít tập Tương tự, Yeyati và Micco (2007), Raúl
trung. Ý tưởng chính đằng sau quan điểm này Osvaldo Fernández và Jesús G. Garza-García
là sự cạnh tranh quá mức làm suy giảm giá trị (2015), Klaus Schaeck và Martin Cihák (2007)
thương hiệu của các ngân hàng bằng cách giảm tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa cạnh tranh
ưu thế độc quyền của họ và do đó buộc họ phải và sự ổn định của ngân hàng.
thực hiện hoạt động có nhiều rủi ro hơn.
Liu và cộng sự (2012) nghiên cứu mối quan
Matutes và Vives (2000) cho rằng ngân hàng có hệ tương tự với dữ liệu thu thập từ 5 quốc gia
sức mạnh thị trường cao hơn sẽ giảm được rủi Đông Nam Á, sử dụng một số chỉ số để đo
ro phá sản của ngân hàng trong môi trường cạnh lường rủi ro của ngân hàng. Kết quả của họ chỉ
tranh không hoàn hảo. Thomas F. Hellmann, ra rằng sự cạnh tranh là có mối quan hệ ngược
Kevin C. Murdock và Joseph E. Stiglitz (2000) chiều với hầu hết các chỉ số đo lường rủi ro.
3
Tạp chí Nghiên cứu Tài chí nh – Marketing số 44, 04/2018
Điều này cho thấy sự cạnh tranh không làm suy tranh trong hoạt động sẽ làm tăng sự ổn định
giảm sự ổn định của ngân hàng. Kết quả này ngân hàng.
cũng được khẳng định trong nghiên cứu của
3 Phương pháp nghiên cứu
Wahyoe Soedarmono và Amini Tarazi (2015).
Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy trên cơ
Từ mẫu là các NHTM khu vực Châu Á Thái sở tiếp cận phương pháp nghiên cứu được đề
Bình Dương (1994 – 2009), nghiên cứu chỉ ra xuất bởi Martin Richard Goetz (2016), Allen N.
rằng các ngân hàng ít cạnh tranh sẽ có sự tăng Berger và cộng sự (2009). Với nhận định sự ổn
trưởng tín dụng thấp hơn và sự không ổn định định của ngân hàng cần gắn liền với khả năng
cao hơn, kéo theo đó là sự suy giảm tiền gửi.
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Phan Thị và ổn định. Mô hình nghiên cứu đề xuất:
Thơm và Thân Thị Thu Thủy (2016) về “Mối Bankstabi,t = α0 + α1Bankstabi,t-1
quan hệ giữa cạnh tranh và hiệu quả trong hệ α2Lerneri,t + βj,Controli,t + βj,,Control’i,t + εi,t
tạo ra lợi nhuận, mức lợi nhuận phải tăng trưởng
+
thống NHTM Việt Nam” đề cập tác động của
cạnh tranh đến hiệu quả chi phí và hiệu quả lợi
Trong đó :
Bankstab: là biến phụ thuộc, đo lường độ ổn
nhuận của hệ thống NHTM Việt Nam. Kết quả định ngân hàng, được xác định bằng chỉ số
nghiên cứu trên mẫu gồm 31 NHTM Việt Nam ROA, ROE, Z-Score;
cho thấy cạnh tranh không gây tổn hại đến hiệu
Lerner: là biến độc lập, đo lường mức độ
quả chi phí và lợi nhuận ngân hàng. Hay nghiên cạnh tranh của ngân hàng ;
cứu của Nguyễn Thị Hồng Vinh (2016) xác
Control: là tập hợp các biến kiểm soát mô tả
định mối tương quan dương của mức độ tập theo đặc điểm riêng có của từng ngân hàng (Bao
trung ngân hàng đến khả năng sinh lời và rủi ro gồm: Logarit tự nhiên của tổng tài sản, Tỷ lệ dư
(rủi ro đạo đức) của ngân hàng trong giai đoạn nợ tín dụng/Tổng tài sản, Tỷ lệ Vốn huy
2007 – 2014. Như vậy, chưa tìm thấy nghiên động/Tổng tài sản);
cứu nào tại Việt Nam xem xét tác động của cạnh
tranh ngân hàng đến sự ổn định của hệ thống
các NHTM, dưới ảnh hưởng của cạnh tranh các
ngân hàng hoạt động có thật sự đạt được hiệu
quả bền vững hay không. ?
it: ngân hàng i vào năm t;
α0 : hệ số chặn;
αj ( j = 1-2) : hệ số hồi quy của biến độc lập;
βj, (j, = 1-4) : hệ số hồi quy của biến kiểm
soát mô tả đặc điểm riêng của ngân hàng;
,
Dựa trên các nghiên cứu lý thuyết và nghiên
βj’ (j,, = 1,2): hệ số hồi quy của biến kiểm
cứu thực nghiệm nghiên cứu đặt ra giả thuyết soát mô tả đặc điểm nền kinh tế vĩ mô;
như sau: Khi ngân hàng càng gia tăng cạnh ε: phần dư mô hình.
Bảng 1: Tóm tắt các biến nghiên cứu sử dụng trong nghiên cứu
Kỳ vọng
tương quan
Tên biến
Cách tính
Các nghiên cứu liên quan
Biến phụ thuộc
ROA
ROA = 퐿ợ푖 푛ℎ푢ậ푛 푟ò푛ꢀ
Ariss (2010)
푇ổ푛ꢀ 푡à푖 푠ả푛
Uhde và Heimeshoff (2009)
Martin Richard Goetz (2016),
Raul Allen N. Berger và cộng sự
(2009)
Ariss (2010)
Martin Richard Goetz (2016)
Allen N. Berger và cộng sự (2009)
ROE = 퐿ợ푖 푛ℎ푢ậ푛 푟ò푛ꢀ
ROE
푉ố푛 푐ℎủ 푠ở ℎữ푢
4
Tạp chí Nghiên cứu Tài chí nh – Marketing số 44, 04/2018
Z-score = 푅푂퐴+퐸푇퐴
Z-Score
Amidu và cộng sự (2013)
Ariss (2010)
Martin Richard Goetz (2016),
Allen N. Berger và cộng sự (2009)
휎푅푂퐴
ETA = 푉ố푛 푐ℎủ 푠ở ℎữ푢
푇ổ푛ꢀ 푡à푖 푠ả푛
Biến độc lập
Size
Logarit (Tổng tài sản)
Mirzaei, Moore và Liu (2013)
Fu và cộng sự (2014)
+
-
Martin Richard Goetz (2016),
Allen N. Berger và cộng sự (2009)
Heiko Hesse và Martin Cihák
(2007)
Martin Richard Goetz (2016),
Raul Allen N. Berger và cộng sự
(2009)
퐷ư ꢁợ 푡íꢁ 푑ụꢁꢂ
푇ổꢁꢂ 푡àꢃ 푠ảꢁ
Loans
푉ốꢁ ℎ푢푦 độꢁꢂ
Deposits
GDP
Martin Richard Goetz (2016)
Allen N. Berger và cộng sự (2009)
+
+
푇ổꢁꢂ 푡àꢃ 푠ảꢁ
Tổng sản phẩm quốc
nội
Heiko Hesse và Martin Cihák
(2007)
Martin Richard Goetz (2016)
Allen N. Berger và cộng sự (2009)
Heiko Hesse và Martin Cihák
(2007)
INF
Tỷ lệ lạm phát
+
Martin Richard Goetz (2016)
Allen N. Berger và cộng sự (2009)
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng không cân đến tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam, chỉ
bằng trong giai đoạn từ 2006 – 2016 của 25 số của thị trường trong giai đoạn nghiên cứu,
ngân hàng TMCP ở Việt Nam. Toàn bộ dữ liệu thu thập từ cổng thông tin điện tử của Tổng cục
của được thu thập từ báo cáo tài chính được Thống kê Việt Nam.
kiểm toán, báo cáo thường niên công bố công
Dữ liệu được xử lý dưới dạng bảng không
khai của các NHTM Việt Nam và từ cơ sở dữ cân bằng thể hiện qua thống kê mô tả ở Bảng 2.
liệu của Bankscope.Về nguồn dữ liệu liên quan
Bảng 2: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu
Giá trị trung
Giá trị tối
thiểu
Tên biến
Z-Score
Giá trị tối đa
Độ lệch chuẩn
bình
26,25833
104,9722
0,0595185
4,133617
69,5344
0,5752318
14,91601
0,0080297
0,246976
12,46911
1,424538
0,1387936
0,0944134
0,6176414
6,173841
ROA
0,0095398
0,103551
22,61405
17,67471
0,5199846
0,8766458
6,124819
8,958727
-0,0551174
-0,8200207
4,966029
13,13482
0,1139036
0,0152707
5,247367
0,63
ROE
Lerner
Size
20,72965
0,9174093
1,129474
7,129505
23,11632
Loans
Deposits
GGDP
INF
Nguồn: Tính toán và tổng hợp số liệu từ Báo cáo tài chính được kiểm toán, Bankscope và Vietnam
Orbis Focus
5
Tạp chí Nghiên cứu Tài chí nh – Marketing số 44, 04/2018
Nhìn chung, cơ sở dữ liệu Bảng 2 cho thấy lệ Tổng thu nhập lãi và phi lãi chia cho Tổng tài
số liệu phản ánh đầy đủ tình hình tài chính của sản (Fu và cộng sự, 2014; Fiordelisi, F. và
các NHTM Việt Nam trong thời gian qua. Các Mare, D.S., 2014).
giá trị tối đa và tối thiểu có sự chênh lệch đáng
MCit là chi phí cận biên tính trên một đơn vị
kể do sự khác biệt về đặc điểm của các NHTM sản lượng đầu ra, đây là đại lượng không quan
nhưng xoay quanh giá trị trung bình ở các chỉ sát trực tiếp được nên ước lượng bằng công thức
số: ROA, ROE, Size, Loans. Ngoài ra, các biến sau (Fu và cộng sự, 2014; Kasman, A. và
còn lại có biến động giữa các ngân hàng nhưng Carvallo, O., 2014; Fiordelisi, F. và Mare, D.S.,
kết quả cho thấy độ lệch chuẩn không đáng kể: 2014; Amidu và cộng sự, 2013):
퐶표푠푡
푖푡
3
Z-Score, Deposits. Còn biến Lerner lại có độ
lệch chuẩn cao thể hiện sức cạnh tranh của các
NHTM cũng có sự khác biệt lớn.
∑
푀퐶푖푡 =
[β1 + β2 ln Qit + 푘=1 훷k ln
푄
푖푡
Wk,it + υ trendit]
(4)
Qit đại diện cho sản lượng đầu ra của ngân
hàng và được đo lường giống như tổng tài sản.
W1 là chi phí huy động vốn, bằng chi phí lãi
chia cho tổng tiền gửi.
Các chỉ tiêu về kinh tế vĩ mô không có sự
biến động lớn trong giai đoạn nghiên cứu. Như
vậy, kết quả nghiên cứu sẽ không bị ảnh hưởng
nhiều bởi các yếu tố này và sẽ khách quan hơn.
Nghiên cứu sử dụng chỉ số Lerner đại diện
cho cạnh tranh ngân hàng nhằm xem xét mối
quan hệ có thể có giữa cạnh tranh và ổn định
ngân hàng (Berger và cộng sự, 2009; Ariss,
2010; Jimenez cùng cộng sự, 2013; Amidu và
cộng sự, 2013; Fu và cộng sự, 2014; Sami
Mensi và Widede Labidi, 2015), cụ thể:
W2 là chi phí lao động, bằng chi phí lao động
chia cho tổng tài sản.
W3 là chi phí vốn, bằng chi phí hoạt động
khác chia cho tổng tài sản.
Trend là biến phản ánh sự thay đổi công
nghệ.
Riêng Costit là tổng chi phí ngân hàng i vào
thời điểm t, bao gồm chi phí tài chính và chi phí
hoạt động, đại lượng này được tính toán bằng
hàm chi phí như sau:
푃푟푖푐푒 − 푀퐶
푖푡
푖푡
퐿푒푟ꢁ푒푟 =
푖푡
푃푟푖푐푒
푖푡
Theo đó, Priceit là trị giá của tổng tài sản
ngân hàng i vào thời điểm t, được tính bằng tỷ
3
3
1
푙ꢁ퐶표푠푡푖푡 = 훽0 + 훽1푙ꢁ푄푖푡 + 훽2(푙ꢁ푄푖푡)2 + ∑ ϒ푘푡푙ꢁ푤푘 푖푡 + ∑ Φ푘푙ꢁ푄푖푡 푙ꢁ푤푘 푖푡
2
푘=1
푘=1
3
3
3
2
훿푖
1
+ ∑ ∑ 훿푖푗 푙ꢁ푤푘 푖푡푙ꢁ푤푗 푖푡 + ∑ (푙ꢁ푤푗 푖푡)2 + ∑ 휂푘푡푟푒ꢁ푑푘
2
2
푘=1 푗=1
푖=1
푘=1
3
1
+ ∑ ꢄ푖 푙ꢁ푤 푡푟푒ꢁ푑 + 휐푙ꢁ푄푗 푖푡푡푟푒ꢁ푑 + 휀
푗 푖푡
푗
2
푖=1
Để ước lượng hàm Tổng chi phí lnCost, đầu phù hợp.
tiên sẽ ước lượng các tham số của hàm chi phí. Sau khi ước lượng hàm Tổng chi phí, chi phí
Tác giả sử dụng hồi quy với mô hình FEM và biên được tính toán bằng cách lấy đạo hàm bậc
REM để tìm ra các tham số này, sau đó tiến nhất của hàm Tổng chi phí.
hành kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình
6
Tạp chí Nghiên cứu Tài chí nh – Marketing số 44, 04/2018
Bảng 3: Kết quả ước lượng các hệ số hồi quy của hàm tổng chi phí theo FEM và REM
Tên biến
Tác động cố định Tác động ngẫu nhiên
Sự khác
biệt
sqrt(diag(V_b-
V_B))
(b)
(B)
FEM
REM
(b-B)
S.E.
lnQ
halflnQ^2
lnw1
lnw2
lnw3
1,613834
1,505572
0,1082625
-0,0076207
-0,030876
0,0620069
0,0350968
0,0090295
-0,0009482
-0,0096497
-0,0072101
0,010651
-0,0032616
0,0286529
-0,0017368
-0,0210893
-0,0384383
-0,0006298
-0,0032197
0,0027114
0,0023039
0,0059702
0,.1001707
0,007803
0,1384921
0,0658556
0,0895223
0,0064678
0,0066387
0,0043443
0,0089338
0,0168072
0,0080061
0,0161974
0,0083264
0,0118144
0,030866
0,0007535
0,0024
-0,037477
-0,5537117
0,6530018
0,7508025
0,0068712
-0,0019522
-0,0107005
-0,2840523
0,1494762
0,1817886
-0,0043905
-0,0757278
-0,0510896
-0,2240921
-0,0011608
-0,008259
0,0041775
-0,011061
0,0194658
-0,0298563
-0,5228358
0,5909949
0,7157057
-0,0021583
-0,001004
-0,0010508
-0,2768422
0,1388251
0,1850501
-0,0330434
-0,073991
-0,0300003
-0,1856539
-0,000531
-0,0050392
0,0014661
-0,0133649
0,0134956
lnQlnw1
lnQlnw2
lnQlnw3
halflnw1^2
halflnw2^2
halflnw3^2
lnw1lnw2
lnw1lnw3
lnw2lnw3
trend
halftrend^2
lnw1trend
lnw2trend
lnw3trend
halflnQtrend
0,0025169
0,0011504
0,0042662
Kiểm định H0: Không có sự khác biệt
chi2(18) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 4,45 ; Prob>chi2 = 0,9995
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận:
Bảng 4: Bảng tổng hợp kết quả nhân tử phóng đại phương sai VIF
Tên biến
Lerner
Size
Loans
Deposits
GDP
ROA
1,06
1,63
1,06
1,52
1,15
1,19
1,08
ROE
1,06
1,68
1,07
1,52
1,15
1,14
Z-Score
1,06
1,63
1,07
1,52
1,15
1,13
INF
ROAt-1
ROEt-1
Z-Scoret-1
Mean VIF
1,06
1,03
1,23
1,24
1,24
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
7
Tạp chí Nghiên cứu Tài chí nh – Marketing số 44, 04/2018
Bảng 5: Kết quả ước lượng tác động của cạnh tranh đến sự ổn định ngân hàng
ROA
ROE
Z-Score
GMM
Tên biến
ROAt-1
FEM
0,127***
(2,85)
GMM
0,0924***
(17,12)
FEM
GMM
FEM
ROEt-1
Z-Scoret-1
Lerner
Size
-0,0551
(-1,26)
-0,101***
(14,62)
0,472***
(10,14)
-0,0237
(-1,64)
0,648***
(14,38)
-0,0000851*** -0,0000885*** -0,000824***
-0,000913***
(-50,35)
0,0704***
(8,63)
-0,00812***
(-0,77)
(-12,57)
-0,00213***
(-1,40)
(-31,99)
-0,00328***
(-13,21)
(-3,69)
0,107***
(6,98)
-5,821***
(-7,29)
-6,168***
(-15,96)
21,29***
(14,41)
Loans
Deposits
GGDP
INF
-0,000258
(0,10)
-0,00824***
(-3,38)
-0,0420
(-0,34)
-0,671***
(-7,35)
13,79***
(2,63)
-0,0126***
(-2,84)
-0,000856
(-0,67)
-2,310***
(-15,72)
0,0394**
(2,08)
-3,178***
(-37,54)
0,0232***
(3,26)
-25,96***
(-2,81)
24,31***
(3,20)
0,000978*
(1,70)
0,000797***
(8,24)
-0,736
-0,884 ***
(-2,41)
(-0,75)
0,000153***
(2,61)
0,000103***
(6,92)
0,000580
(0,31)
-0,00237***
(-5,52)
0,327***
(2,73)
0,216***
(20,07)
Prob (J-stat)
ProbAR(1)
ProbAR(2)
0,1753
0,1926
0,1862
0,0085
0,0131
0,0129
0,3615
0,1149
0,1542
Ghi chú: Các ký hiệu (***), (**), (*) mức ý nghĩa thống kê lần lượt tương ứng là 1%, 5%,
10%.
Nghiên cứu tiến hành phân tích mối quan hệ thống kê của các hệ số hồi quy phản ánh việc
tương quan giữa các biến trong các mô hình, cụ ngân hàng thực hiện các chiến lược cạnh tranh
thể như bảng 4.
đã thật sự tác động đến sự ổn định tại các
Ngoài ra, khi đánh giá các yếu tố tác động NHTM Việt Nam: dấu hệ số tương quan âm của
đến hiệu quả kinh doanh hay sự ổn định tài Lerner với Z-Score, ROA và ROE. Khi chỉ số
chính của các ngân hàng cho thấy yếu tố nội Lerner càng tăng, tức là mức độ cạnh tranh thị
sinh sẽ tồn tại trong mô hình hồi quy (Amidu và trường của ngân hàng càng giảm, làm cho mức
cộng sự, 2013; Ariss, 2010). Bên cạnh đó, do ổn định của ngân hàng cũng giảm đi. Như vậy,
đặc điểm đặc trưng của ngân hàng cũng ảnh cạnh tranh thật sự có tác động đáng kể đến sự
hưởng đến khả năng sinh lời nhưng lại khó xác ổn định của ngân hàng. Điều này phù hợp với
định hoặc khó có thể đo lường. Vì các yếu tố kỳ vọng nghiên cứu ban đầu. Đồng thời ủng hộ
riêng có này không nằm trong mục tiêu nghiên cho quan điểm khuyến khích ngân hàng gia tăng
cứu nên tác giả không tập trung xem xét mà chỉ sức mạnh thị trường để tìm kiếm lợi nhuận và
đưa ra phương pháp xử lý nội sinh GMM là nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản có
chuyển đổi dữ liệu để loại bỏ tác động cố định. sinh lời (Franco F. và Davide S.M., 2014; Raúl
Kết quả thể hiện ở Bảng 5 cho thấy ý nghĩa O.F và Jesús G.Garza-Garcia, 2012; Ariss,
8
Tạp chí Nghiên cứu Tài chí nh – Marketing số 44, 04/2018
2010).
Biến Size có tác động ngược chiều với ROA
sau:
Thứ nhất, trong xu thế hội nhập và đón nhận
và Z-Score và cùng chiều với ROE, tức là khi sự gia nhập của hàng loạt các tổ chức tài chính
tài sản ngân hàng càng gia tăng thì lợi nhuận quốc tế cùng những yêu cầu khắt khe hơn của
cũng như sự ổn định của ngân hàng giảm đi với cơ quan quản lý về đảm bảo an toàn trong hoạt
mức ý nghĩa thống kê là 1%. Điều này cũng có động ngân hàng, cạnh tranh được xem như là
thể được giải thích trong giai đoạn vừa qua, các một chiến lược tất yếu khách quan trong quá
ngân hàng tăng cường hoạt động của mình, trình hoạch định kinh doanh ngân hàng. Kết quả
nhưng chủ yếu là nhằm tăng cường khả năng nghiên cứu cũng khẳng định mức độ ảnh hưởng
thanh khoản cho ngân hàng, chứ không tập tích cực của cạnh tranh đến sự ổn định của hệ
trung vào khả năng sinh lời của tài sản. Biến thống các NHTM Việt Nam. Cạnh tranh thúc
Loans, Deposits tác động cùng chiều với hệ số đẩy các nhà quản trị ngân hàng lựa chọn chiến
Z-Score, thể hiện mức ý nghĩa thống kê là 1%, lược kinh doanh phù hợp, khai thác triệt để
tuy nhiên lại tương quan âm với chỉ số ROA, nguồn tài nguyên bị giới hạn và đưa chúng vào
ROE cho thấy khi ngân hàng tăng trưởng hoạt sử dụng một cách có hiệu quả. Từ đó đưa ngân
động tín dụng, các chi phí đi kèm cho các khoản hàng phát triển tập trung vào một hoặc một số
tín dụng này cũng gia tăng tương ứng làm cho lĩnh vực có thế mạnh, mang tính chuyên môn
lợi nhuận ngân hàng bị giảm đi. Ngoài ra gia hóa cao.
tăng khả năng huy động vốn không làm cho lợi
nhuận ngân hàng tăng, sự ổn định của ngân riêng có của ngân hàng và các yếu tố vĩ mô của
hàng cũng không đáng kể. nền kinh tế cũng có những tác động nhất định
Thứ hai, các yếu tố khác mang đặc điểm
Đối với các biến đại diện cho biến động của đến sự ổn định của hệ thống NHTM Việt Nam.
nền kinh tế: Nghiên cứu tìm ta mối tương quan Trong đó, chú trọng tập trung vào chất lượng
cùng chiều của tốc độ tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng tài sản, khả năng huy động nguồn
lạm phát đến sự ổn định ngân hàng qua các chỉ vốn và sử dụng vốn đó hiệu quả. Về các biến
số ROA, ROE, với mức ý nghĩa thống kê 1%. kinh tế vĩ mô, kết quả nghiên cứu và thực tế
Chỉ có hệ số Z-Score cho kết quả tương quan cũng chứng minh được rằng chúng có mối
ngược chiều với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Như tương quan cùng chiều với sự ổn định ngân
vậy, rõ ràng tình hình kinh tế ảnh hưởng trực hàng. Hệ thống ngân hàng chỉ thật sự phát huy
tiếp đến sự ổn định ngân hàng. Khi nền kinh tế hết tiềm năng phát triển khi được tồn tại trong
tăng trưởng tốt, ngân hàng là lĩnh vực hấp thụ một nền kinh tế ổn định, các quy định luật pháp
nhanh nhất và chịu tác động tích cực từ sự phát rõ ràng, chặt chẽ cùng với cơ chế giám sát và
triển đó, các nhà quản trị ngân hàng trong quá xử lý vi phạm kịp thời, chính xác.
trình hoạch định chiến lược kinh doanh cho
ngân hàng đã dự đoán được lạm phát kỳ vọng,
5. Kết luận và gợi ý chính sách
Sự ổn định tài chính của các ngân hàng và
từ đó tự động điều chỉnh lãi suất phù hợp để đạt của cả hệ thống là đích đến cuối cùng của nhà
được mức lợi nhuận cao hơn theo đúng kế quản trị ngân hàng, đồng thời cũng là vấn đề
hoạch.
quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế học, các
Từ kết quả ước lượng các mô hình hồi quy nhà hoạch định chính sách kinh tế của một quốc
có thể rút ra một số các nhận xét chung như gia. Khi xem xét tác động của yếu tố cạnh tranh
9
Tạp chí Nghiên cứu Tài chí nh – Marketing số 44, 04/2018
đến sự ổn định ngân hàng, kết quả của mô hình nữa.
phản ánh rằng chiến lược cạnh tranh của ngân Nhận thức tầm quan trọng của hoạt động huy
hàng có ảnh hưởng tích cực đến duy trì ổn định động vốn và cho vay, các nhà quản trị phát triển
ngân hàng ở các NHTM Việt Nam. Như vậy, sản phẩm huy động đi kèm lãi suất linh động.
các nhà quản trị ngân hàng nên thường xuyên Đồng thời quản lý các khoản vay một cách hiệu
chú trọng củng cố năng lực cạnh tranh để chiếm quả. Việc này đòi hỏi ngân hàng phải có quy
lĩnh thị phần, mang lại hiệu quả cho ngân hàng trình và tiêu chuẩn đánh giá, phân loại rủi ro tín
hơn nữa. Cạnh tranh tức là khai thác, tận dụng dụng tốt, duy trì nợ quá hạn, nợ xấu hợp lý. Kết
những lợi thế về nguồn lực để tiết kiệm chi phí quả sẽ mang lại lợi nhuận đồng thời đảm bảo
hay đạt được lợi thế về giá, chất lượng sản phẩm tính ổn định trong hoạt động kinh doanh ngân
so với các đối thủ khác.
hàng.
Riêng đối với các nhà quản lý và hoạch định
chính sách, để góp phần hỗ trợ các ngân hàng
Từ kết luận quan trọng của nghiên cứu, gợi
ý các giải pháp sau:
Hiện nay, các NHTM Việt Nam đang gặp thực hiện chiến lược cạnh tranh, gia tăng sự ổn
khó khăn trước áp lực cạnh tranh từ các ngân định ngân hàng, cần tạo môi trường lành mạnh,
hàng nước ngoài. Nếu các NHTM xây dựng thông thoáng để thu hút các nhà đầu tư. Đi kèm
chiến lược hợp tác với các đối tác tiềm năng sẽ với môi trường kinh doanh là chính sách
có cơ hội khai thác công nghệ hiện đại, cơ sở hạ khuyến khích và tạo nhiều ưu đãi để các ngân
tầng và trình độ quản trị. Như vậy sẽ tiết kiệm hàng phát triển công nghệ, đầu tư hiện đại hóa
được nhiều chi phí đầu tư, chi phí quản lý, nâng cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên cũng lưu ý cơ quan
cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản. Bên cạnh quản lý phải làm tốt công tác điều hành, giám
đó ngân hàng cũng phải có chính sách tập trung sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của các
tận dụng phát triển công nghệ để tạo ra những NHTM để tránh tình trạng cạnh tranh không
sản phẩm dịch vụ hiện đại, có tính chuyên môn lành mạnh trong hệ thống ngân hàng.
hóa cao nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh hơn
Tài liệu tham khảo
Tiếng Anh:
Altman, E. I., 1968. Financial Ratios, Discriminant Analysis and the Prediction of Corporate
Bankcruptcy. The Journal of finance, 4, 589-609;
Amidu, M. & Wofle, S. 2013. Does bank competition and diversification lead to greater stability?
Evidence from emerging markets. Review of Development Finance, 3, 152-166;
Ariss, R. T. 2010. Competitive conditions in Islamic and conventional banking: A global
perspective. Review of Financial Economics, 19, 101-108;
Berger, A. N., Klapper, L. F. & Turk - Ariss, R. 2009. Bank competition and financial stability.
Journal of Financial Services Research, 35, 99-118;
Boyd, J. H. & De Nicolo, G. 2005. The theory of bank risk taking and competition revisited. The
Journal of finance, 60, 1329-1343;
Fiordelisi, F. & Mare, D.S., 2014. Competition and Financial stability in European Cooperative
banks. Journal of International Money and Finance, 45, 1-16;
Fu, X. M., Lin, Y. R. & Molyneux, P. 2014. Bank competition and financial stability in Asia
Pacific. Journal of Banking & Finance, 38, 64-77;
10
Tạp chí Nghiên cứu Tài chí nh – Marketing số 44, 04/2018
Hellmann, T.F., Murdock, K.C. & Stiglitz J.E., 2000. Liberalization, Moral Hazard in Banking,
and Prudential Regulation: Are Capital Requirements Enough?. American Economic Review,
90(1), 147-165;
Hesse, H. & Cihák M., 2007. Cooperative Banks and Financial Stability. International Monetary
Fund, WP/07/2;
Jahn, N. & Kich, T., 2011. Determinants of Banking System Stability: A Macro – Prudential
Analysis. Finance Centre Mũnster, University of Mũnster, 14-16, 48143;
Jeon, J. Q. & Lim, K. K. 2013. Bank competition and financial stability: A comparison of
commercial banks and mutual savings banks in Korea. Pacific-Basin Finance Journal, 25, 253-
272;
Kasman, A. & Carvallo, O., 2014. Financial Stability, competion and efficiency in Latin American
and Caribbean Banking. Journal of Applied Economics, 17, 301-324;
Keeley, M.C. (1990). Deposit insurance, risk, and market power in banking. American Economic
Review, 80, 1183–1200;
Goetz, M., 2016. Competition and bank stability. CFS Working Paper Series, No. 559;
Matutes, C. & Vives, X., 2000. Inperfect competition, risk taking, and regulation in Banking.
European Economic Review, 44, 1-34;
Mirzaei, A., Moore, T. & Liu, G., 2013. Does market structure matter on banks’ profitability and
stability? Emerging vs. advanced economics. Journal of Banking & Finance, 37, 2920-2937;
Monnin, P. & Jokipiia, T., 2010. The Impact of Banking Sector Stability on the Real Economy.
Swiss National Bank Working Paper, 2010-5;
Raúl, O. F. & Jesús G. Garza-García, 2015. The relationship between bank competition and
Universidad Autonoma de Nuevo Leon, Facultad de Economia, 0(1), 103-120;
Schaeck, K. & Cihák, M., 2007. Banking Competition and Capital Ratios. IMF Working Paper,
WP/07/216;
Soedarmono, W. & Tarazi, A., 2015. Competition, financial intermediation and riskiness of banks:
Evidence from the Asia – Pacific region. Mulia Business Park of Building D, Jl.MT. Haryono
Kav. 58-60;
Yeyati, E. L. & Micco, A. 2007. Concentration and foreign penetration in Latin American banking
sectors: Impact on competition and risk. Journal of Banking & Finance, 31, 1633-1647;
Uhde, A., & Heimeshoff, U. (2009). Consolidation in banking and financial stability in Europe:
Empirical evidence. Journal of Banking and Finance 33: 1299-1311;
Tiếng Việt:
Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015). Tác động của mức độ cạnh tranh đến khả năng sinh lời và rủi ro của
hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tháng 5/2016, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, 112. Trang 20-29;
Phan Thị Thơm và Thân Thị Thu Thủy (2016). Mối quan hệ giữa cạnh tranh và hiệu quả trong hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam, Tháng 1+2/2016, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng ,
118+119, Trang 50-54.
11
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tác động của cạnh tranh đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nghien_cuu_tac_dong_cua_canh_tranh_den_su_on_dinh_cua_cac_ng.pdf