Tìm hiểu phạm trù dạng theo ngữ pháp tạo sinh

TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN  
Soá 1 (26) - Thaùng 1/2015  
TÌM HIỂU PHẠM TRÙ DẠNG THEO NG  PHÁP TẠO SINH  
TRƯƠNG VĂN ÁNH (*)  
HỨA BÍCH THỦY(**)  
T M TẮT  
P ạ    ù dạ        ổ b      o         A  . S     b     âu   ủ    -b       uô  
 u         o       k         ấ         k               A         eo K u            u  
  âu Âu. C       sâu   o   ạ    ù d                        ều k ó k   . Để   ú      
quy    ì          y    ú    ô  sưu         ẫu  âu   ủ    -b          ý       ú   
theo      ô     ì      No   C o sky (          o s      ý   uy         ý   uy   dờ   quy  
       u     ý   uy                  k     ý   uy        buộ      bộ).  
     óa:           o s      ý   uy         ý   uy   dờ   quy        u     ý   uy       
           k     ý   uy        buộ      b  
ABSTRACT  
The voice is very popular in English. Transformation of active-passive sentences  
always appears in the exams, espcially the exams on English competence under the  
Common European Framework for Reference. The further students learn the voice, the  
more difficult they find it. To help address this situation, we have collected sample active-  
passive sentences and explain them in the works of Noam Chomsky (generative grammar,  
trace theory, move theory, projection rules, government and binding theory, bound theory)  
Keywords: generative grammar, trace theory, move theory, projection rule,  
government and binding theory, bound theory  
1. MỞ ĐẦU(*)(**)  
Dạng (залог - voice)  một phạm trù  
ngữ pháp bao gồm hai ý nghĩa ngữ pháp bộ  
(generative grammar). Kể từ đó thuật ngữ  
cấu trúc chìm (deep structure)  hữu hạn   
thể tạo ra rất nhiều những cấu trúc nổi  
(surface structure)   hạn xuất hiện và  
dẫn đến sự ra đời của một loại hình bài tập  
mới trong các kỳ thi: Cải biến câu, đặc biệt  
 cải biến câu  phạm trù dạng.  
Kết hợp phương pháp nghiên cứu định  
lượng  định tính, chúng tôi sưu tập ngữ  
liệu từ nhiều nguồn (gồm sách và đề thi  
trong và ngoài nước), khảo sát việc học tập  
của sinh viên, biên soạn những cấu trúc  
bằng các công thức  đọng, dễ hiểu v cải  
biến câu thuộc phạm trù dạng. Dựa trên   
thuyết cải biến tạo sinh,  thuyết vết,   
thuyết dời, quy tắc gắn kết và chi phối,…  
của Noam Chomsky chúng tôi cố gắng  
phận đối  
lập  
nhau:  
chủ động  
(действительный - active)  bị động  
(страдательный- passive). Cải biến câu bị  
động hay phạm trù dạng  từ lâu đời khi  
các điểm ngữ pháp của các ngôn ngữ được  
xây dựng  h thống.  thể nói những cấu  
trúc cải biến câu  bản   từ lâu nhất   
hình thức chuyển đổi dạng câu: chủ động   
bị động. Năm 1  7, học giả người Mỹ,  
Noam Chomsky, chính thức đưa ra  thuyết  
cải biến tạo sinh (generative transformation)  
  sở ban đầu cho ngữ pháp tạo sinh  
(*)ThS, Trường Đại học Sài Gòn  
(**)ThS, Trường Đại học Bạc Liêu  
53  
minh họa việc cải biến các mẫu câu thuộc  
phạm trù dạng. Khoảng 40 mẫu câu được  
sắp xếp theo cấp đ k tăng dần đ phục  
v cho việc phân tích và nghiên cứu sự cải  
biến.  
Khi nghiên cứu v thụ đắc câu b động,  
chúng tôi đã nghiên cứu xây dựng những  
mẫu câu chủ động  b động tiêu biểu. Các  
mẫu câu này  những cặp phạm trù dạng  
 mối quan h tương đương.  
2.  SỞ  LUẬN  
2.2. C c  t uyết liên quan đến cải  
biến câu b động  
2.1. K  i niệm   ìn  ngôn ngữ  
Theo Nguyễn Đức Dân, xuất phát từ  
một số hữu hạn các quan sát, thí nghiệm,  
người ta xây dựng thành những  thuyết  
khái quát  những  hình  nhằm giải  
thích các sự kiện đã biết và d đoán được  
những sự kiện trong tương lai. Để nghiên  
cứu một đối tượng, người ta thường xây  
dựng những  hình của nó  xây dựng  
những cái đẳng cấu với nó theo những  
phương diện  ta quan tâm.  thuyết T  
(theory) được xây dựng trên các  hình  
M (model) dựa trên các mối quan hệ R  
(relation). Những  hình này  các thuộc  
tính chung là:  
Cải biến câu (sentence transformation)  
đ tạo ra các cấu trúc câu mới  nghĩa  
tương đồng với các cấu trúc sâu/chìm  
(deep structure). Câu được cải biến hay các  
cấu trúc câu mới được xem  cấu trúc  
nổi/bề mặt (surface structure).  
Ban đầu Noam Chomsky cấu trúc câu  
trong các ngôn ngữ được cải biến tập trung  
 phạm trù dạng: chủ động và b động.  
Theo ông, câu b động trong ngữ pháp cải  
biến  tạo sinh gắn với phép cải biến động  
từ  một phổ niệm hình thức của các ngôn  
ngữ. Mặc dù cả cấu trúc chủ động và cấu  
trúc b động  đây đều  cấu trúc nổi,  
nhưng trong quan niệm của hầu hết các n  
ngữ pháp cải biến-tạo sinh thì cấu trúc chủ  
động được coi  gần gũi với sự biểu hiện  
của cấu trúc sâu, còn cấu trúc b động được  
phái sinh từ cấu trúc chủ động nhờ “phép  
cải biến b động” (passive transformation).  
Chomsky đã  giải v điều này n sau:  
“Nếu ngữ pháp chứa trong  sở của nó cả  
câu chủ động và b động thì sẽ trở nên  
phức tạp hơn nhiều so với khi câu b động  
được đưa ra khỏi b phận  sở và được  
miêu tả bằng cải biến” (Chomsky 1  2:  
488).  
A1  mọi đối tượng x đều  quan  
h với chính nó.  
Ta viết: (˅x) (x R x)  
A2  Với mọi đối tượng x và y, nếu  
x  quan hệ với y thì y cũng  quan hệ  
với x.  
Ta viết: (˅x) (˅y) (xRy yRx)  
A3  Với mọi đối tượng x, y và z,  
nếu x  quan h với y  y  quan h với  
z thì x cũng  quan hệ với z.  
Ta viết: (˅x) (˅y) (˅z) (xRy & yRz   
xRz)  
Đây  những mẫu câu  mối quan h  
đồng nghĩa (M4  các từ ngữ; R4  đồng  
nghĩa), quan h cùng phạm trù  pháp (M5  
 các từ; R5  cùng phạm trù  pháp), và  
quan h cùng kiểu câu (M6  các câu; R6  
cùng kiểu câu). (Nguyễn Đức Dân, 2012).  
Theo lý thuyết vết (Trace Theory)  
được phát trin bi Fiengo (1974;1977) và  
Chomsky (1975;1976), nhiu ngôn ng  
trình bày s phi đối xng trái - phi nm  
54  
trong vic x lý cú pháp. Vì vy, thí d  
như, hầu hết thuyết di ch trong tiếng  
Anh đều di ch các yếu t sang trái; các  
thí d tương tự là việc đặt câu hi, s đưa  
lên trước, thao tác ch đ hóa và s ci  
biến thành tiu cú liên quan. GS. Nguyn  
Đức Dân (2012) cho rng s di ch th  
hin quan h ca nhng thành t gia hai  
cấp độ, trong đó một yếu t được di t  
mt v trí này sang v trí khác để hình  
thành cu trúc mới. Theo đó, nguyên   
“Move-α” nghĩa  dời mt phạm trù α nào  
đó tới mt ch o đó (Chomsky, 1  2,  
Some Concepts and Consequences of the  
Theory Binding: The Pisa Lectures.  
Mouton de Gruyter. P. 15). Chúng ta có th  
nêu mt s kiu di ch n dời NP: Di  
ch mt NP t v trí A ti mt v trí A  
không được đánh dấu θ (non  θ  marked)  
thì NP s đ li mt vết t  v trí A, gi là  
vết  danh ng (NP-trace) hoc di  Wh:  
S di ch của “cú đoạn-Wh” từ v trí A  
ti v trí  không A ca mt đặc thù C s  
đ li mt vết-wh (wh-trace)  v trí A  
hoc di ch-V: Di ch mt V ti INFL  
(inflection) và mt VI ti trung tâm ca  
mt  đoạn C. Phép dời được thc hin  
theo các ng cảnh khác nhau, nhưng điều  
căn bản  ý nghĩa gốc không thay đổi.  
Trong câu b đng, các yếu t được phân  
b theo ng cnh nhất định. Ch ng ca  
câu b đng s đưa lên đầu câu, động t TO  
BE s xut hiện trước ngoại động t chính  
 dng quá kh phân t. Các trng t, nếu  
có s được phân b trong ng cnh mi:  
trng t nơi chốn/phương hướng  trước  
tân ng b đng (có BY  trước) và trng  
t thi gian s xut hin  cui câu. Ch  
ng trong câu ch đng s có ng cnh  
mới: theo sau BY và đưa về phía sau câu.  
Cải biến câu cũng được Chomsky giải  
thích dựa trên  thuyết chi phối và gắn kết  
(Government and Binding Theory (GB),  
1  0). GB miêu tả sự hiểu biết v ngôn  
ngữ n  một tập hợp những  thuyết b  
phận gắn kết với nhau, bao gồm những  
nguyên  phổ quát và tham biến vận dụng  
cho từng ngôn ngữ cụ thể. Trong tiếng Anh  
 thuyết GB được thể hiện qua sự chi phối  
của các quy tắc  pháp trong việc kết hợp  
câu. Các cấu trúc chìm, trên thực tế, được  
vận dụng linh hoạt đ tạo ra các cấu trúc  
nổi theo  thuyết này.  
Mô hình lý thuyết GB của Chomsky được th hiện n sau:  
Cu trúc chìm  
S di ch  
Cu trúc ni  
thành phn PF  
thành phn LF  
Lưu ý: PF: dạng thc ng âm; LF: dng thc logic  
55  
Chuyển đổi ý từ cấu trúc này sang cấu  
trúc khác sử dụng khung tham chiếu thích  
hợp (Tertium Comparationis - TC). Các cấu  
trúc câu phải dựa trên sự tương đương để cải  
biến. Các tác giả L. Spalatin (1   ), T.  
Krzeszowski, A. Mettinger (1990) và Bùi  
Mạnh Hùng (Ngôn ngữ học đối chiếu, nxb  
Giáo dục, 200 ) đã đ ra các khung tương  
đương để làm nền tảng cho sự cải biến từ  
câu này sang câu khác. Theo Bùi Mạnh  
Hùng, những cuộc tranh luận v các kiểu TC  
thường xoay quanh các kiểu tương đương.  
Cho đến nay, các kiểu tương đương theo xác  
định của T. Krzeszowski (1  0)  v đa  
dạng hơn cả. Ông dùng khái niệm “2-text”,  
được xác định  bất kì hai văn bản nào, dưới  
dạng viết hoặc nói, đ diễn đạt cùng một ý,  
dù  các cấu trúc khác nhau, đều được gọi  
 tương đương.  
luôn  v trí trước và b ngữ b động theo  
sau BY được đặt xuống cuối. Theo ngữ cảnh  
gồm các yếu tố A, B và C nêu trên, B  v trí  
của chủ ngữ b động, C  v trí b ngữ b  
động, A  v trí động từ (Hình thức BE + V).  
Do đó hình thức BE + V  chuỗi ngữ cảnh  
“B  C”. Nếu câu b động  đầy đ các  
trạng từ,  ta xem BY + b ngữ b động   
yếu tố A, thì chuỗi ngữ cảnh “B  C” sẽ  B  
 trạng ngữ nơi chốn/phương hướng  C   
trạng ngữ chỉ thời gian.  
 dụ: Daisy took some flowers into the  
living-room yesterday.  
Some flowers were taken into the  
living-room by Daisy yesterday.  
Trong chuỗi ngữ cảnh của các yếu tố A,  
B và C, thì A  “by Daisy”, B  “into the  
living-room”  C  “yesterday”.  
Theo Chomsky và những học giả cùng  
trường phái, ngữ pháp của một ngôn ngữ  
phải  khả năng tạo sinh một cách tường  
minh tất cả những câu  tính ngữ pháp  
trong ngôn ngữ ấy và chỉ những câu đó   
thôi. Về hình thức, ngữ pháp  một  chế  
hữu hạn đ tạo ra một tập hợp vô hạn các  
câu của ngôn ngữ,  tạo ra một cách tường  
minh. Để đảm bảo tạo sinh được vô hạn các  
câu thì các quy tắc phải  tính đ quy  
(recursive). Đó  những quy tắc cho phép  
tái tạo lại những yếu tố dùng đ tạo sinh.  
Câu b động tránh nhiều lần tự chêm bởi  
rất k hiểu, thậm chí  thể b xem  sai  
ngữ pháp, thay vào đó người ta chuyển nó  
thành hai câu hoặc thành một câu chủ động  
 tính đ quy phải.  
Với năng lực ngôn ngữ, người ta  thể  
thể hiện các ý tưởng, tình cảm, thái độ của  
mình  nhiều cấu trúc khác nhau trong một  
ngôn ngữ nhất định. Đó  năng lực thực hiện  
ngôn ngữ  các cấu trúc khác nhau (ví dụ như  
cải biến câu bị động) đ diễn đạt các ý nghĩa  
tương đương theo các sắc thái phù hợp.  
Trong câu, v trí các yếu tố không phân  
b một cách võ đoán, chúng  quan h với  
nhau v mặt phân bố, nghĩa  các yếu tố   
những v trí nhất định đ đóng các vai trò  
khác nhau nhưng b sung cho nhau. Sự phân  
b này  các ngữ cảnh của các yếu tố trong  
ngôn ngữ. Nếu một câu  chứa A và   
dạng “B A C”, nếu b A thì còn lại chuỗi “B  
 C”. Chuỗi này gọi  ngữ cảnh của A. Tìm  
được các chuỗi  chứa A sẽ tìm được sự  
phân b của A.  
 dụ: Quyển sách  tôi mua cho Lan  
 bạn giới thiệu với Điệp đã b rách.  
Câu hơi k hiểu và luộm thuộm.  
Trong câu b động tiếng Anh, chủ ngữ  
56  
Họ làm rách quyển sách  tôi mua  
cho Lan  bạn giới thiệu với Điệp.  
b phận:  
(i) Từ vựng  
Câu chủ động trong trường hợp này  
(ii) Cú pháp  
hợp  hơn.  
Bộ phận phạm trù  
 thuyết vết của Chomsky  một   
thuyết quan trọng trong việc giải thích các  
hiện tượng  pháp, ngữ nghĩa và ngữ âm.  
 thuyết vết đề cập tới vai trò chủ đề. Vết  
được xem  một yếu tố ngữ âm zéro. Vị trí  
của nó  một yếu tố ban đầu trong cấu trúc  
chìm. Yếu tố này được chuyển sang v trí  
khác trong sự chuyển đổi câu hay đã b đi  
khi không cần thiết vì  do nào đó (như sự  
lược b đi). Do đó, vết trừu tượng này coi  
n bắt buộc. Qua khái niệm vết này ta nhận  
ra quan h chủ đề. Từ câu khẳng định “Tom  
gives Mary a book” (Tom cho Mary một  
quyển sách) ta  thể đặt câu hỏi n sau:  
Who does Tom give a book? (Tom cho ai  
quyển sách?). Trong câu hỏi này còn lại vết  
của câu khẳng định:  
Bộ phận biến đổi  
(iii) Bộ phận biểu hiện dạng thức ngữ  
âm (PF)  
(iv) Bộ phận biểu hiện dạng thức logic  
Các b phận này tương tác với nhau. Từ  
vựng  tiểu b phận  b phận phạm trù  
tạo thành  sở ngữ pháp, nó sinh ra cấu trúc  
chìm. Chúng chiếu xạ tới S bằng quy tắc dời  
chỗ - α (Move  α)  đ lại các vết. Bộ  
phận biến đổi được tạo thành từ quy tắc này.  
Quy tắc này  cả trong b phận PF và LF.  
3. PHÂN TÍCH CÂU CHỦ ĐỘNG -  
BỊ ĐỘNG THEO CÁC  THUYẾT CỦA  
NOAM CHOMSKY:  
3.1 Mô hình hóa các câu ch động - bị  
động tiêu bi u  
Chúng tôi lấy mẫu câu chủ động-b động  
trước hết từ sách của các tác giả Việt Nam,  
bởi lẽ các mẫu câu này đơn giản, d hiểu và  
đồng thời định hướng cho chúng tôi sưu tầm  
các mẫu khác từ các sách nước ngoài. Kế đó  
chúng tôi thu thập các mẫu cải biến câu chủ  
động-b động (khoảng 40 mẫu) từ các kỳ thi  
trong nước và nước ngoài. Các mẫu câu này  
đa dạng hơn và k hơn so với các mẫu câu  
trong các sách Việt Nam. Tuy nhiên, khối  
ngữ liệu nhiều nhất  chúng tôi  được  
trích ra từ các sách nước ngoài n TOEIC,  
TOEFL, IELTS và đặc biệt  sách dùng cho  
Khung tham chiếu châu Âu. Chính các sách  
theo Khung tham chiếu châu Âu đã gợi cho  
chúng tôi phương thức sắp xếp các mẫu câu  
từ d đến k theo   cấp đ tăng dần: A1-  
Movers, A2  KET, B1  PET, B2  FCE,  
Who does Tom give t a book?  
Nghĩa  Who nhận cái quan h chủ đ  
thông qua vết. Như vậy vết  v trí  ta  
nhớ lại một yếu tố nào đó của cấu trúc chìm  
trong cấu trúc nổi. Theo Nguyễn Đức Dân,  
chính nhờ  thuyết vết  ta  thể kết luận  
xa hơn nữa: toàn b ngữ nghĩa, kể cả quan  
h chủ đề, được gắn với cấu trúc nổi. Điều  
 ràng  mối quan h trong cấu trúc nổi, do  
lưu lại vết, được mở rộng thêm.  
Theo  thuyết chi phối và gắn kết của  
Chomsky, một ngữ pháp phổ quát (Universal  
grammar) bao gồm nhiều h thống con các  
nguyên  (principles)  quan h tương tác  
nhau. Khi vận dụng vào từng ngôn ngữ cụ  
thể, ta  các tham biến của ngôn ngữ đó.  
Hệ thống quy tắc ngữ pháp  nhiều tiểu  
57  
C1  CAE và C2  CPE. Các mẫu câu này  
đã qua giảng dạy thực tiễn và áp dụng rộng  
rãi trên toàn thế giới.  
xác trong các trường hợp khác nhau một  
cách thích hợp.  
Theo tác gi Nguyễn Đức Dân các   
hình đều phải  sức giải thích và thuyết  
phục, nghĩa   hình phải  hiệu lực:  
Trong các khoa học nhân văn, nhiệm v  
của khoa học  phân loại, nghĩa  nhà khoa  
học phải thực hiện hai công việc chính:  
-
Giải thích hợp  các sự kiện  
-
Quan sát các hiện tượng, đối tượng  
khảo cứu trong phạm vi nghiên cứu.  
Tập hợp, sắp xếp các đối tượng đã  
 trước đó không   hình bằng cách  
xây dựng được các  hình minh họa sự cải  
biến câu chủ động-b động.  
-
quan sát đ rút ra kết luận v  cấu, tổ chức  
của chúng.  
Các mô hình tiêu biểu v phạm trù dạng  
trong tiếng Anh được sắp xếp theo các mẫu  
câu (xem phụ lục 3  mẫu câu chủ động-bị  
động).  thể nói đây  các  hình chìm  
hữu hạn để tạo ra  số các câu chủ động-bị  
động trong thực tiễn của tiếng Anh. Trong  
các mẫu câu này, chúng tôi chỉ sử dụng các  
yếu tố/thành phần câu chính  các tham biến  
của chúng  không đưa vào các thành phần  
phụ của câu như định ngữ  trạng ngữ.  
 dụ, mẫu câu tiêu biểu nhất trong tiếng  
Anh thể hiện phạm trù dạng là:  
Xuất phát từ một số hữu hạn các quan  
sát, thí nghiệm, người ta xây dựng thành  
những  thuyết khái quát  những  hình,  
nhằm giải thích các sự kiện đã biết và d  
đoán được những sự kiện trong tương lai.  
Để nghiên cứu một đối tượng, người ta  
thường xây dựng những  hình của    
xây dựng những cái đẳng cấu với nó theo  
những phương diện  ta quan tâm.  
Hình thức hóa câu chủ động-b động tức  
 xây dựng các  hình sao cho giữa các  
 hình và các câu chủ động-b động  mối  
quan h đẳng cấu. Đây  các  hình được  
 hóa từ các câu chủ động-b động điển  
hình trong tiếng Anh. Các  hình này sẽ  
giúp các sinh viên dễ tiếp thu được câu chủ  
động-b động   thể thực hiện ngôn ngữ  
một cách thành thạo.  
Active: S + V + O  
Passive: S + Be PP + by O  
 những mẫu với mệnh đ chêm phức tạp  
hơn:  
Active: S + V + O + Whom/Which  
(object) + S + V  
Passive: S + Who/Which (subject)  
+ Be PP + By O + Be PP + By O  
Sự chuyển đổi giữa cấu trúc chủ động-b  
động  sự chuyển đổi các cấu trúc khác  
nhau nhưng  ý nghĩa tương đồng. Trong  
sự chuyển đổi này ta thấy cả hai sự dời trái  
và phải trong cấu trúc câu.  
Trong câu b động trên phần chêm  
(Who/Which (subject) Be PP + By O) được  
đặt ngay sau chủ ngữ mới theo đúng điều  
kiện không vượt cấp hay còn gọi  điều kiện  
liền k dưới (condition of subjacency). Nếu  
phần chêm đặt xa chủ ngữ mới, câu sẽ trở  
nên lủng củng hoặc sai ngữ pháp.  
Sự cải biến câu chủ động-b động thể  
hiện sự biến đổi giữa các  hình  mối  
quan h tương đương về ý nghĩa n  các  
sắc thái khác nhau đ được sử dụng chính  
Hình thức hóa/mẫu câu trên xuất phát từ  
thành phần dạng thức logic (The Logical  
58  
Form (LF) component). Câu được trình bày  
v căn bản ra nghĩa  pháp, một phương  
diện của biểu hiện ngữ nghĩa. Chomsky cho  
rằng dạng thức lôgích  sự biểu hiện b  
phận của nghĩa được xác định qua cấu trúc  
 pháp. Biểu hiện ngữ nghĩa không đầy đủ,  
nhưng những phương diện của nghĩa được  
xác định một cách cấu trúc làm đầu vào cho  
biểu hiện ngữ nghĩa.  
Câu (1) mang nghĩa trực tiếp trong  
phòng thi. Câu (2) được lặp lại gián tiếp với  
 pháp  nghĩa căn bản giống n câu chủ  
động, nhưng  dạng b động.  
3.2 Giải t  c  sự cải biến c c câu c   
động-b động tiêu bi u bằng c c  t uyết  
của N am C  ms y  
Dựa trên các  thuyết của Chomsky,  
đặc biệt   thuyết vết, chúng tôi giải thích  
khái niệm vết qua ví d v vết trong câu b  
động.  
 dụ: (1) Please keep silent in the exam  
room.  
(2) Candidates are requested to keep + Mẫu câu b động tổng quát:  
silent in the exam room.  
Hãy xem câu chủ động (1) và câu b động (2) sau đây:  
(1) Thomas writes a letter.  
(2) A letter is written by Thomas.  
Câu chủ động (1) cải biến thành câu b động (2) theo quy tắc biến đổi của ngữ pháp. Tác  
nhân, tức chủ ngữ trong câu chủ động dời v phía sau hay đặt xuống cuối (Agent post   
posing). Khi dời tác nhân xuống cuối câu, nó đ lại một vết t  v trí ban đầu (4):  
(3) Thomas PRESENT BE write a letter by  
(4) t PRESENT BE write a letter by Thomas.  
The o quy tắc chuyển cụm danh từ (NP) lên trước (NP pre-posing), câu (4) được cải biến  
thành câu ( ). Khi dời lên trước a letter đã đ lại một vết t.  
(5) A letter PRESENT BE write t by Thomas.  
Áp dụng quy tắc chuyển đổi bắt buộc [PRESENT BE write is written]  ( ) biến thành  
(2).  
+ Mẫu câu b động  hai b ngữ:  
Trong câu b động  hai b ngữ thì sẽ  hai vết t.  
(1) Jack gave Kate a book.  
(2) Kate was given a book by Jack.  
(3) A book was given to Kate by Jack.  
Câu chủ động (1)  thể cải biến theo hai cách n câu (2) và (3). Theo quy tắc tác  
nhân/chủ ngữ dời xuống cuối, Jack sẽ dời v cuối câu và để lại vết t  đầu câu ( ).  
(4) Jack PAST BE give Kate a book by  
(5) t PAST BE give Kate a book by Jack.  
59  
Câu chủ động (1)  hai cách cải biến ( )  (7). Trong câu ( ), theo luật “chuyển NP lên  
trước”, Kate sẽ đ lại một vết t.  
(6) Kate PAST BE give t a book by Jack.  
Trong câu (7) a book cũng đ lại một vết t.  
(7) A book PAST BE give t to Kate by Jack.  
Đặc biệt trong trường hợp (7), một vết t để lại trước b ngữ gián tiếp Kate và  xuất hiện  
giới từ “to” trong trường hợp này. Câu chủ động thực sự của (7) không phải  (1)    
(1a).  
(1a) Jack gave a book to Kate.  
+ Mẫu câu b động cầu khiến với v từ MAKE:  
(1) He will make his son learn computer science.  
(2) His son will be made to learn computer science.  
Giải thích sự cải biến theo minh họa của  thuyết vết và  thuyết chi phối và gắn kết:  
(3) He FUTURE BE make his son learn computer by  
(4) t FUTURE BE make his son learn computer by him  
(5) His son FUTURE BE make t to learn computer by him  
Đặc biệt trong trường hợp này ngoài việc chuyển NP lên trước đ lại vết t ( ) và đặt NP  
xuống cuối đ lại vết t (4), ta thấy xuất hiện tiểu từ TO trước động từ. Người ta nói động từ  
nguyên mẫu không TO biến thành động từ nguyên mẫu  TO theo sự chi phối của ngữ  
pháp.  
+ Câu b động với v từ chỉ sự cảm nhận của các giác quan  
(1) She hears him sing in the room.  
(2) He is heard to sing in the room.  
Giải thích sự cải biến theo minh họa của  thuyết vết:  
(3) She PRESENT BE hear him sing in the room by  
(4) t PRESENT BE hear him sing in the room by her  
(5) He PRESENT BE hear t to sing in the room by her  
Giống mẫu câu b động ngay bên trên, ngoài việc chuyển NP lên trước để lại vết t ( )   
đặt NP xuống cuối để lại vết t (4), ta thấy xuất hiện tiểu từ TO trước động từ. Người ta nói  
động từ nguyên mẫu không TO biến thành động từ nguyên mẫu  TO sau các v từ chỉ sự  
cảm nhận của các giác quan.  
+ Câu b động vô nhân xưng 1  
(1) People say that he will move to London.  
(2) It is said that he will move to London.  
Giải thích sự cải biến theo minh họa của  thuyết vết và  thuyết chi phối và gắn kết:  
(3) People PRESENT BE say that he will move to London by  
(4) t PRESENT BE say that he will move to London (by people)  
(5) It PRESENT BE say t (that he will move to London)  
60  
Trong  hình b động này mệnh đ danh từ  b ngữ. Ta không dùng mệnh đ này làm  
chủ ngữ trong câu b động, thay vào đó  đại từ vô nhân xưng “it”. Khi chuyển câu này  
sang dạng tương đương trong tiếng Việt, ta dùng đoạn “người ta”. Khi đặt xuống cuối “by  
people” thường được b đi. Ta không chuyển cả mệnh đ danh từ lên trước, thay vì vậy ta  
dùng đại từ vô nhân xưng “it” thay thế. Do đó mệnh đ danh từ vẫn  nguyên v trí. Chúng  
ta lưu ý rằng động từ  mệnh đ chính  hiện tại đơn (xảy ra trước) và động từ  mệnh đ  
danh từ  tương lai đơn (xảy ra sau).  
+ Câu b động vô nhân xưng 2  
(1) They rumoured that he lived with a young girl.  
(2) He was rumoured to live with a young girl.  
Giải thích sự cải biến theo minh họa của  thuyết vết và  thuyết chi phối và gắn kết:  
(3) They PAST BE rumour that he lived with a young girl by  
(4) t PAST BE rumour that he lived with a young girl (by them)  
(5) He PAST BE rumour t to live with a young girl (by them)  
Giống n câu b động vô nhân xưng 1, câu b động vô nhân xưng 2  b ngữ  mệnh đề  
danh từ. Tuy nhiên, thì động từ  hai mệnh đ chính và phụ giống nhau, đều  q khứ  
đơn. Do sự khác biệt này chi phối chủ ngữ  mệnh đ danh từ được chuyển lên trước. Vị từ  
trong mệnh đề danh từ đổi thành động từ nguyên mẫu  TO theo sự chi phối của ngữ  
pháp.  
+ Câu b động vô nhân xưng 3  
(1) They think that she sold her own car.  
(2) She is thought to have sold her own car.  
Giải thích sự cải biến theo minh họa của  thuyết vết và  thuyết chi phối và gắn kết:  
(3) They PRESENT BE think that she sold her own car by  
(4) t PRESENT BE think that she sold her own car (by them)  
(5) She PRESENT BE think t to have sold her own car (by them)  
Giống n mẫu câu b động vô nhân xưng 1 và 2, câu b động vô nhân xưng 3  b ngữ   
mệnh đ danh từ. Tuy nhiên, thì động từ  hai mệnh đ chính và phụ khác nhau: mệnh đ  
chính  động từ  hiện tại đơn và mệnh đ danh từ  động từ  q khứ đơn. Do sự khác  
biệt này chi phối chủ ngữ  mệnh đ danh từ được chuyển lên trước. Vị từ trong mệnh đ  
danh từ đổi thành động từ nguyên mẫu hoàn thành  TO (TO HAVE PAST  
PARTICIPLE) theo sự chi phối của ngữ pháp.  
+ Câu b động  mệnh đề danh từ làm chủ ngữ  
(1) People say that money is the root of all evil.  
(2) That money is the root of all evil is said.  
Giải thích sự cải biến theo minh họa của  thuyết vết và  thuyết chi phối và gắn kết:  
(3) People say that money is the root of all evil by  
(4) t say that money is the root of all evil (by people)  
61  
(5) That money is the root of all evil is said t (by people)  
Theo quy tắc ngữ pháp, chủ ngữ của câu chủ động sẽ chuyển v sau và  giới từ BY đi  
trước, b ngữ của câu chủ động sẽ đưa lên trước thành chủ ngữ của câu bị động. Theo sự  
chi phối của quy tắc này cả mệnh đ danh từ “That money is the root of all evil” làm b  
ngữ được đưa lên trước.  
+ Câu b động phản thân  
(1) He has let people cheat him.  
(2) He has let himself be cheated.  
Giải thích sự cải biến theo minh họa của  thuyết vết và  thuyết ràng buộc cục bộ:  
(3) He has let people INFINITIVE BE cheat him by  
(4) He has let t INFINITIVE BE cheat him (by people)  
(5) He has let himself INFINITIVE BE cheat t (by people)  
Trong mẫu câu b động này b ngữ “people” đồng thời  chủ ngữ v mặt nghĩa của b ngữ  
“him”. “him”  hồi chỉ của “He”, tức  cả hai từ chỉ một đối tượng. Theo quy tắc ngữ  
pháp chi phối, “him” không được đi cùng với “He” trong cùng một nút (node), do vậy ta  
đổi “him” thành “himself”. Theo  đ trên, “people” chuyển v sau đ lại vết t và “him”  
đặt lên trước đ lại vết t.  
+ Câu b động mệnh lệnh  
(1) Do this homework now.  
(2) Let this homework be done now.  
Giải thích sự cải biến theo minh họa của  thuyết vết và  thuyết chi phối và gắn kết:  
(3) e let this homework INF BE do (by ) now  
(4) t let this homework INF BE do (by you ) now  
(5) Let this homework INF BE do t (by ) now  
Trong câu mệnh lệnh chủ ngữ ẩn  YOU hay ngầm hiểu  rỗng e. Trong câu b động (4)  
vết t được đ lại trước LET và YOU được chuyển về sau tạo ra BY YOU ngầm hiểu.  
Trong ( ) “this homework được đưa ra trước để lại vết t. Theo quy tắc ngữ pháp, LET  
được thêm vào  đầu câu và BE  dạng nguyên mẫu không TO.  
+ Câu b động cầu khuyến  
(1) They will have someone cut the tree down.  
(2) They will have the tree cut down.  
Giải thích sự cải biến theo minh họa của  thuyết vết và  thuyết chi phối và gắn kết:  
(3) They will have someone e BE cut the tree down by  
(4) They will have t e BE cut the tree down (by someone)  
(5) They will have the tree e BE cut t down (by someone)  
Trong câu (4) “someone” được đưa ra sau và đ lại vết t. Trong câu ( ) “the tree” đưa lên  
trước và đ lại vết t. “Someone ngầm hiểu  thể b đi. Đặc biệt trong mẫu câu b động  
này, BE được xem  yếu tố rỗng.  
62  
+ Câu b động chêm giống chủ ngữ  
(1) He wants others to help him.  
(2) He wants to be helped.  
Giải thích sự cải biến theo minh họa của  thuyết vết và quy tắc chêm giống chủ ngữ:  
(3) He wants others INFINITIVE BE help him by  
(4) He wants t INFINITIVE BE help him (by others)  
(5) He wants e INFINITIVE BE help t by others  
Chủ ngữ trong câu chêm “others” chuyển về sau  đ lại vết t trong câu (4). Bổ ngữ “him”  
trong câu chêm đưa lên trước.   chủ ngữ trong câu chêm nên “him” không thể chuyển  
thành “himself” n trong câu b động phản thân, thay vì vậy “him” trở thành chủ ngữ  
rỗng e trong câu chêm một nút (node).  
+ Câu b động chêm khác chủ ngữ  
(1) She likes someone to decorate her house.  
(2) She likes her house to be decorated.  
Giải thích sự cải biến theo minh họa của  thuyết vết và quy tắc chêm khác chủ ngữ:  
(3) She likes someone INFINITIVE BE decorate her house by  
(4) She likes t INFINITIVE BE decorate her house (by someone)  
(5) She likes her house INFINITIVE BE decorate t (by someone)  
Trong câu b động chêm này, chủ ngữ “her house” khác với chủ ngữ trong câu chính “She.  
“Someone” dời v sau để lại vết t (4) và “her house” đưa lên trước để lại vết t ( ).  
+ Câu b động chêm mệnh đ danh từ  cùng chủ ngữ  
(1) They decided to vote for that candidate.  
(2) They decided that that candidate should be voted for.  
Giải thích sự cải biến theo minh họa của  thuyết vết và quy tắc chêm mệnh đ danh từ:  
(3) They decided that e (they) MODAL BE vote for that candidate by  
(4) They decided that that t MODAL BE vote for that candidate (by them)  
(5) They decided that that candidate should be voted for t (by them)  
Câu chêm được đưa vào đ cấu tạo câu b động thuộc loại này. Câu chêm này đóng vai trò  
mệnh đ danh từ và cả câu trở thành câu phức. Chủ ngữ rỗng “e they” dời v sau đ lại vết  
t (4). Bổ ngữ “that candidate” đưa lên trước đ lại vết t ( ). “By them” không cần thiết nên  
b đi. Lưu ý  chủ ngữ rỗng e they và chủ ngữ trong mệnh đề chính giống nhau.  
+ Câu b động chêm mệnh đ danh từ khác chủ ngữ  
(1) They urged him to cancel the meeting.  
(2) They urged that the meeting should be cancelled by him.  
Giải thích sự cải biến theo minh họa của  thuyết vết và quy tắc chêm mệnh đ danh từ:  
(3) They urged that he MODAL BE cancel the meeting by  
(4) They urged that t MODAL BE cancel the meeting by him  
(5) They urged that the meeting MODAL BE cancel t by him  
63  
Mệnh đ chêm danh từ xuất hiện trong câu b động. Trong mệnh đ này chủ ngữ  “him”  
khác với chủ ngữ “They trong mệnh đ chính. “he” di chuyển v sau đ lại vết t (4).  
Trong câu ( ) “the meeting” đưa lên trước đ lại vết t. Động từ BE được dùng với động từ  
tình thái (MODAL).  
+ Câu b động mệnh đ danh từ chuyển từ cụm danh động từ  
(1) A mandarin suggested building a new castle.  
(2) A mandarin suggested that a new castle should be built.  
Giải thích sự cải biến theo minh họa của  thuyết vết và quy tắc chêm mệnh đ danh từ:  
(3) A mandarin suggested that e they MODAL BE build a new castle by  
(4) A mandarin suggested that t MODAL BE build a new castle (by them)  
(5) A mandarin suggested that a new castle MODAL BE build t (by them)  
Từ đoạn danh động từ trong câu chủ động ta  mệnh đ chêm danh từ trong câu b động.  
“e they” (chủ ngữ rỗng they) di chuyển về sau đ lại vết t. “A new castle” đưa lên trước để  
lại vết t trước “by them” nên b đi.  
+ Câu b động mệnh lệnh phủ định bình thường  
(1) Don't eat a lot of guavas.  
(2) Don't let a lot of guavas be eaten.  
Giải thích sự cải biến theo minh họa của  thuyết vết   thuyết chi phối và gắn kết:  
(3) e Don't let INFINITIVE BE eat a lot of guavas by  
(4) t Don't let INFINITIVE BE be eat a lot of guavas (by you)  
(5) Don't let a lot of guavas INFINITIVE BE eat t (by you)  
Câu b động mệnh lệnh phủ định giống n câu b động mệnh lệnh. Ta chỉ cần dùng  
“Don’t”  đầu câu.  
+ Câu b động mệnh lệnh phủ định mang nghĩa cấm đoán  
(1) Don't touch this switch.  
(2) This switch mustn't be touched.  
Giải thích sự cải biến theo minh họa của  thuyết vết và  thuyết chi phối và gắn kết:  
(3) e (you) MODAL NOT BE touch this switch by  
(4) t MODAL NOT BE touch this switch (by you)  
(5) This switch MODAL NOT BE touch t (by you)  
Câu chủ động mệnh lệnh phủ định mang nghĩa cấm đoán. Khi đổi sang câu b động ta dùng  
động từ tình thái MUSTN’T với nghĩa cấm. Yếu tố rỗng (you) dời v sau đ lại vết t (4).  
“This switch đưa lên trước đ lại vết t ( ). Trạng từ NOT đặt sau động từ tình thái MUST.  
+ Câu thụ động sở hữu  
(1) He remembers my helping his wife.  
(2) He remembers his wife's being helped by me.  
Giải thích sự cải biến theo minh họa của  thuyết vết và  thuyết chi phối và gắn kết:  
(3) He remembers my GERUND BE help his wife by  
64  
(4) He remembers t GERUND BE help his wife (by me)  
(5) He remembers his wife's GERUND BE help t by me  
Sở hữu tính từ di chuyển v phía sau thành b ngữ trong câu chêm và để lại vết t ( ). Bổ  
ngữ “his wife” đưa lên phía trước và trở thành sở hữu cách. BE biến thành danh động từ  
BEING theo sự chi phối của quy tắc ngữ pháp.  
+ Câu b động với chủ ngữ thật  cụm động từ nguyên mẫu  
(1) It is difficult to refuse parents' suggestion.  
(2) It is difficult for parents' suggestion to be refused.  
Giải thích sự cải biến theo minh họa của  thuyết vết và  thuyết chi phối và gắn kết:  
(3) It is difficult e INFINITIVE BE refuse parents' suggestion by  
(4) It is difficult t INFINITIVE BE refuse parents' suggestion by e  
(5) It is difficult for parents' suggestion INFINITIVE BE refuse t by e  
Trước chủ ngữ thật trong câu chủ động  một yếu tố rỗng và yếu tố này sẽ di chuyển v  
cuối trong câu b động.  đ lại vết t trong câu (4). Bổ ngữ “parents’ suggestion” trong  
câu chủ động đưa lên trước. Trong câu b động xuất hiện giới từ “for”. Be được chia   
nguyên mẫu trong câu b động.  
+ Câu ghép b động  
(1) Jack will receive the money and buy a car.  
(2) The money will be received, and a car will be bought by Jack.  
Giải thích sự cải biến theo minh họa của  thuyết vết và  thuyết chi phối và gắn kết:  
(3) Jack FUTURE BE receive the money by and FUTURE BE buy a car by  
(4) t FUTURE BE receive the money and FUTURE BE buy a car by Jack  
(5) The money FUTURE BE receive t, and a car FUTURE BE buy t by Jack  
Câu ghép thường được rút gọn (1). Khi chuyển sang câu b động hai mệnh đ đẳng lập của  
câu phép phải được ghi lại đầy đ (2). Trong câu b động ( ) hai b ngữ đưa lên trước và  
đ lại hai vết t.  
Ngoài câu ghép nhóm AND, ta có câu ghép nhóm BUT, câu ghép nhóm SO và câu ghép  
nhóm OR. Các loại câu ghép này  dạng b động tương tự n nhóm AND.  
 dụ:  
(1) Tom hated Mary but loved Daisy.  
(2) Mary was hated, but Daisy was loved by Tom.  
 các yếu tố di chuyển đ lại các vết t như:  
(3) Tom PAST BE hate Mary but PAST BE love Daisy by  
(4) t PAST BE hate Mary but PAST BE love Daisy by Tom  
(5) Mary PAST BE hate t, but Daisy PAST BE love t by Tom  
+ Câu b động với ngoại động từ chính  
(1) They began to dig a tunnel.  
(2) A tunnel began to be dug by them.  
65  
Giải thích sự cải biến theo minh họa của  thuyết vết và  thuyết chi phối và gắn kết:  
(3) They began INFINITIVE BE dig a tunnel by  
(4) t began INFINITIVE BE dig a tunnel (by them)  
(5) A tunnel began INFINITIVE BE dig t (by them)  
Trong loại câu này  hai động từ:  ngôi  không ngôi. Động từ không ngôi được xem  
 ngoại động từ  b ngữ trong câu chủ động. Do đó ta chỉ cấu tạo động từ không ngôi  
trong câu b động. Chủ ngữ “they” di chuyển v cuối và đ lại vết t trong câu b động (4).  
Bổ ngữ “a tunnel” đưa lên trước đ lại vết t trong câu b động ( ).  
+ Câu b động với phần hỏi xen  
(1) What do you think he can do?  
(2) What do you think can be done by him?  
Giải thích sự cải biến theo minh họa của  thuyết vết và  thuyết chi phối và gắn kết:  
(3) What do you think he MODAL BE do by  
(4) What do you think t MODAL BE do by him  
(5) What do you think MODAL BE done t by him  
Phần hỏi xen trong câu bị động không thay đổi. Các yếu tố chủ ngữ và b ngữ chuyển đổi  
bình thường và đ lại các vết t.  
+ Câu  nhiều dạng b động  
(1) We haven't moved anything since they sent you away to cure you.  
(2) Anything hasn't been moved since you were sent away to be cured.  
Giải thích sự cải biến theo minh họa của  thuyết vết và  thuyết chi phối và gắn kết:  
(3) We NEGATIVE PRESENT PERFECT BE move anything by since they PAST BE send  
you by away e INFINITIVE BE cure you by  
(4) t NEGATIVE PRESENT PERFECT BE move anything by us since t PAST BE send you  
by us away t to cure you by them  
(5) Anything NEGATIVE PRESENT PERFECT BE move t since you PAST BE send t away  
e INFINITIVE BE cure t by them  
Nói chung h ta tìm được bao nhiêu bổ  
ngữ  ngoại động từ đi trước thì ta  bấy  
nhiêu dạng b động. Trong câu trên  ba  
ngoại động từ “move”, “send” và “cure” và  
ba b ngữ “anything”, “you”  “you”. Do  
đó, khi chuyển đổi sang câu b động, ta   
ba dạng khác nhau.  vậy,  ba “chủ  
ngữ” đưa v sau đ lại vết và ba b ngữ  
đưa ra trước đ lại vết. Tuy nhiên,  dạng  
thứ ba ta  yếu tố rỗng trước động từ  
không ngôi  dạng nguyên mẫu.  
4. KẾT LUẬN:  
Cải biến câu chủ động - b động  một  
mục ngữ pháp tiêu biểu trong tiếng Anh.  
Ngoài việc sử dụng trong các bài tập ngữ  
pháp đơn thuần, cải biến câu chủ động - b  
động còn được sử dụng trong môn viết,  
nghe và đọc. Các kiểu tương đương nghĩa  
trong việc cải biến được sử dụng trong các  
kỹ năng này đ chuyển tải ý nghĩa trong  
66  
các văn cảnh cụ thể dùng kiểm tra năng lực  
hiểu của các học viên. Vấn đ đặt ra  học  
viên không quen với các mẫu/mô hình lạ  
v cải biến câu b động và không hiểu hết  
các ý nghĩa của chúng.  
hóa, đều được giải thích bằng các  thuyết  
này một cách tường minh.  
Việc  hình hóa các cấu trúc chủ  
động  b động tiêu biểu và giải thích  
chúng giúp các học viên tiếng Anh hiểu   
hơn cải biến câu chủ động  b động. Từ đó  
việc học tập  tiếp thu dạng b động sẽ d  
dàng hơn.  
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi  
nghiên cứu các  thuyết của Noam  
Chomsky và sự san định lại một cách   
động d hiểu các  thuyết này của Nguyễn  
Đức Dân. Chúng tôi đã tra tìm kho ngữ liệu  
v cải biến câu trong các sách của Khung  
tham chiếu châu Âu  sách ngữ pháp thực  
hành trong và ngoài nước. Dựa vào lý  
thuyết  hình ngôn ngữ và các  thuyết  
liên quan đến cải biến câu b động, chúng  
tôi đã  hình hóa các mẫu câu chủ động   
b động tiêu biểu  phổ biến trong tiếng  
Anh  chúng tôi đã sưu tầm được.  
Noam Chomsky đề cập đến ngữ pháp  
phổ quát (Universal grammar), trong đó   
những quy tắc chung được áp dụng cho  
mọi ngôn ngữ. Tuy nhiên các quy tắc  
chung này khi áp dụng vào từng ngôn ngữ  
cụ thể sẽ xuất hiện các tham biến. Điều này  
chứng tỏ tính đặc trưng hay bản sắc riêng  
của từng ngôn ngữ.  
Chúng tôi hy vọng sẽ nghiên cứu tiếp  
việc  hình hóa và dùng các  thuyết  
trên đ giải thích các cấu trúc chủ động   
b động tiêu biểu trong tiếng Việt cũng n  
trong tiếng Nga. Điều này sẽ giúp chúng  
tôi thực hiện việc so sánh cấu trúc chủ  
động  b động trong các ngôn ngữ này  
một cách hiệu quả hơn.  
Các mẫu câu tiêu biểu này được phân  
tích và giải thích bằng các  thuyết ngôn  
ngữ của Noam Chomsky:  thuyết dời,  
 thuyết vết,  thuyết câu chêm,  thuyết  
gắn kết  chi phối,  thuyết ràng buộc  
cục bộ,  Tất cả các mẫu câu chủ động   
b động tiêu biểu, sau khi được  hình  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Chomsky, N. (1955). Transformational Analysis. Ph.D. dissertation, University of  
Pennsylvania  
2. Chomsky, N. (1957). Syntactic Structures, La Haye:Mouton& Company  
3. Chomsky, N. (1973). Conditions on Transformation, Fontana/Collins  
4. Chomsky, N. (1977). "On Wh-Movement", in Culicover, P. W., Wasow, Thomas, and  
Akmajian, Adrian (eds), Formal Syntax, New York  
5. Chomsky, N. (1982). Some Concepts and Consequences of the Theory of Government  
and Binding. Linguistic Inquiry Monograph Six. MIT Press  
6. Emmon Bach, (1966). An introduction to transformational grammars, Holt. Rinehart  
and Winston  
67  
7. Cook, V.J. (1  4). Chomsky’s Universal Grammar  an introduction, Blackwell  
 . Nguyễn Đức Dân, (1  4). N      ô  ì     ô     . Trường Đại học Tổng hợp Thành  
phố Hồ Chí Minh, Tp. HCM  
 . Nguyễn Đức Dân, (2012). N         ạo s   , nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí  
Minh, Tp. HCM  
* Ngày nhận bài: 20/10/2014. Biên tập xong:  /1/201 . Duyệt đăng: 10/1/201 .  
68  
pdf 16 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 600
Bạn đang xem tài liệu "Tìm hiểu phạm trù dạng theo ngữ pháp tạo sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftim_hieu_pham_tru_dang_theo_ngu_phap_tao_sinh.pdf