Các yếu tố của bài báo tác động đến chỉ số trích dẫn
Lương Đình Hải
Các yếu tố của bài báo tác động đến chỉ số trích dẫn
Lương Đình Hải
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
101 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm,
Hà Nội, Việt Nam
TÓM TẮT: Chỉ số trích dẫn thể hiện số lần bài báo được trích dẫn ở các nghiên
cứu khác, là một chỉ số đánh giá chất lượng nghiên cứu khoa học. Nhiều yếu
tố của tạp chí, tác giả và bài báo có tác động đến chỉ số trích dẫn. Bài viết tập
trung đề cập đến một số yếu tố của bài báo là tiêu đề, tóm tắt, từ khóa, bảng
biểu, phụ lục và tài liệu tham khảo, trong đó mô tả các đặc điểm làm tăng hoặc
giảm số lượng trích dẫn. Dựa vào kết quả nghiên cứu định lượng, các khuyến
nghị được đề xuất với từng yếu tố: Tiêu đề viết cô đọng, đúng cú pháp, mô
tả chủ đề nghiên cứu, tránh mô tả chi tiết kết quả nghiên cứu và hạn chế sử
dụng các từ làm giảm khả năng tìm thấy bài báo. Tóm tắt đảm bảo cấu trúc,
cung cấp đầy đủ thông tin chính của nghiên cứu, có thể sử dụng độc lập với
bài báo. Từ khóa nên tham khảo danh mục mà các tạp chí, cơ sở dữ liệu phân
loại theo các lĩnh vực, chủ đề có liên quan đến nội dung nghiên. Bảng, biểu
đồ và phụ lục được khuyến khích sử dụng nhằm tạo sự thân thiện với độc giả.
Tài liệu tham khảo cần cân nhắc mức độ uy tín của tác giả cũng như số lượng
tài liệu trích dẫn để tăng tính khoa học của bài báo. Việc quan tâm nhiều hơn
đến viết tiêu đề, tóm tắt, lựa chọn từ khóa, hình thức trình bày và tài liệu tham
khảo giúp bài báo dễ dàng tiếp cận độc giả hơn, từ đó có thể đạt được chỉ số
trích dẫn cao hơn.
Email: luongdinhhai@vnies.edu.vn
TỪ KHÓA: Chỉ số trích dẫn; phân tích trích dẫn; đặc điểm trích dẫn; chỉ số chất lượng bài
báo; yếu tố tác động.
Nhận bài 26/8/2019 Nhận kết quả phản biện và chỉnh sửa 15/9/2019 Duyệt đăng 25/10/2019.
một số lĩnh vực nghiên cứu có xu hướng ít được trích dẫn
Chỉ số trích dẫn do Eugene Gafield [1] đề xuất, thể hiện hơn, như là kinh tế số hoặc là phát triển phần mềm; Bài báo
1. Đặt vấn đề
số lần bài báo được các nghiên cứu khác trích dẫn, là một
chỉ số phản ánh chất lượng cũng như tác động của bài báo
đến lĩnh vực nghiên cứu. Hiện nay, chỉ số này được coi là
một chỉ số đánh giá chất lượng nghiên cứu khoa học [2].
Theo Garfield E [3], khoảng 20% số lượng bài báo chiếm
hơn 80% tổng số lượng trích dẫn, trong khi phần lớn bài báo
còn lại không được trích dẫn lần nào hoặc ít được trích dẫn.
Dựa vào chỉ số trích dẫn có thể đánh giá rằng bài báo không
hoặc ít trích dẫn có chất lượng thấp hơn bài báo nhiều trích
dẫn [4], bài báo có số lượng trích dẫn cao hơn thì bài báo
có chất lượng tốt hơn [5]. Với mong muốn phổ biến kết quả
nghiên cứu tới cộng đồng khoa học, các tác giả thường xuất
bản ở những tạp chí có uy tín, có đông đảo lượng độc giả,
nhằm tăng chỉ số trích dẫn của bài báo.
Vấn đề đánh giá tác động của bài báo bởi chỉ số trích dẫn
được nghiên cứu theo cách tiếp cận mô hình cấu trúc và
cách đánh giá một/một vài yếu tố riêng rẽ. Mô hình nghiên
cứu có cấu trúc ba nhóm: Tạp chí, tác giả và bài báo [4].
Kết quả chung cho biết mức độ uy tín của tạp chí là yếu tố
tác động nhiều nhất đến chỉ số trích dẫn của bài báo [6]. Ở
nhóm tác giả, có hai yếu tố có ảnh hưởng là mức độ uy tín
của tác giả và số lượng tác giả. Tác giả có uy tín hơn trong
lĩnh vực nghiên cứu có mức độ tác động lớn hơn, thậm chí
đối với cả lĩnh vực nghiên cứu không phải là thế mạnh [4].
Bài báo ít tác giả có mức độ tác động cao hơn so với bài báo
nhiều tác giả hoặc chỉ có một tác giả duy nhất [7]. Ở nhóm
bài báo, theo Roche và cộng sự [4], có các yếu tố có ảnh
tổng quan có mức độ tác động thấp hơn so với bài báo định
tính (xem Bảng 1).
Ngoài các yếu tố thuộc mô hình cấu trúc ở trên, các yếu tố
khác được nghiên cứu khá đa dạng, dù các yếu tố chưa sắp
xếp có tính hệ thống. Bài báo sử dụng phương pháp nghiên
cứu phức tạp hơn có số lượng trích dẫn cao hơn [8]. Bài báo
trình bày kết quả nghiên cứu ở phụ lục có chỉ số trích dẫn
cao hơn so với bài báo không có phụ lục trình bày kết quả
nghiên cứu [9]. Bài báo được tài trợ có chỉ số trích dẫn cao
hơn so với bài báo không có tài trợ [10]. Các yếu tố khác có
thể kể đến là mức độ quan tâm của vấn đề nghiên cứu, vấn
đề nghiên cứu mới, danh mục tài liệu tham khảo, tiêu đề,
độ dài bài báo, thời gian xuất bản, tự trích dẫn, ngôn ngữ…
Bài viết này tập trung trình bày các đặc điểm của một số
yếu tố cơ bản thuộc nhóm bài báo có tác động đến chỉ số
trích dẫn đã được nghiên cứu định lượng. Đó là tiêu đề, tóm
tắt, từ khóa, bảng biểu, phụ lục và tài liệu tham khảo. Nội
dung bài viết có thể được xem là một nguồn tham khảo để
viết tiêu đề, tóm tắt, lựa chọn từ khóa, hình thức trình bày
và tài liệu tham khảo hướng đến việc tăng tính tương tác
nhiều hơn với độc giả.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Tiêu đề bài báo
Theo nhu cầu tìm kiếm, độc giả thường đọc lướt rất nhiều
tiêu đề nhưng chỉ tham khảo nội dung một số bài. Do đó,
hưởng đến chỉ số trích dẫn như sau: Lĩnh vực nghiên cứu, viết tiêu đề tạo sự chú ý là vấn đề quan trọng không thể bỏ
Số 22 tháng 10/2019
29
NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN
Bảng 1: Mô hình cấu trúc ba nhóm đánh giá tác động đến chỉ số trích dẫn
Nhóm Tạp chí
Nhóm Tác giả
Nhóm Bài báo
Chất lượng tạp chí
Tỉ lệ trích dẫn
Khả năng truy cập
Khả năng tìm thấy
Phạm vi phát hành
Số lượng tác giả
Năm xuất bản
Quốc tịch
Vị trí trong mục lục
Vấn đề nghiên cứu
Lĩnh vực nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Phương thức nghiên cứu
Độ dài tiêu đề
Giới tính
Độ tuổi
Tác giả chính thuộc viện nghiên cứu
Thứ hạng của viện nghiên cứu
Mức độ uy tín
Tỉ lệ tự trích dẫn
Địa vị xã hội
Danh sách đã xuất bản
Danh sách được trích dẫn
Số lượng từ khóa
Ngôn ngữ
Số trang
Số lượng tài liệu tham khảo
Độ dài bài báo
Có/không có tài trợ
qua. Trước tiên, tiêu đề cần đạt đủ ba mục tiêu: Giới thiệu [14]. Trong trường hợp cần có tiêu đề phụ đảm bảo các yêu
cầu như tiêu đề chính.
vấn đề hoặc lĩnh vực nghiên cứu; Tạo được sự tò mò để độc
giả tìm hiểu thêm phần tóm tắt và nội dung; Chứa từ khoá
giúp tìm thông tin dễ dàng hơn.
Để tránh cho độc giả hiểu không chính xác ý tưởng của
bài báo, tác giả cần chủ ý đến trật tự từ/cú pháp trong tiêu
đề. Có hai kiểu lỗi cú pháp thường gặp ở tiêu đề là về mặt
khoa học và mặt ngôn ngữ. Singh S. và Suvirya S. [15]
phân tích tiêu đề của 50 bài báo và thấy rằng chỉ có 10% bài
báo là không có lỗi về mặt khoa học và mặt ngôn ngữ, 90%
bài báo còn lại có 55 lỗi về mặt khoa học và 30 lỗi về mặt
ngôn ngữ. Tiêu đề cần đảm bảo đúng cú pháp để truyền tải
thông tin một cách chính xác, trong trường hợp không chắc
chắn tác giả nên tìm sự hỗ trợ của người bản địa hoặc người
thành thạo ngôn ngữ.
Như vậy, để có một tiêu đề bài báo thu hút độc giả cần
được viết cô đọng, đúng cú pháp, phản ánh đúng mục tiêu
nghiên cứu, tránh mô tả vấn đề nghiên cứu quá rộng hoặc
quá hẹp, tránh sử dụng các yếu tố không cần thiết, nên được
viết cuối cùng sau khi hoàn thành tất cả các mục của bài
báo. Tiêu đề không phải là tất cả nhưng chắc chắn là yếu
tố đầu tiên để tạo ấn tượng với độc giả, từ đó làm tăng khả
Tiếp theo là lựa chọn kiểu tiêu đề phù hợp nội dung bài
báo. Về cơ bản, có ba kiểu tiêu đề: Tiêu đề khai báo, tiêu
đề mô tả và tiêu đề câu hỏi [11]. Tiêu đề khai báo cung cấp
thông tin nghiên cứu chính của bài báo, phù hợp với nghiên
cứu học thuật nhưng ít khả thi để viết tiêu đề bài báo khoa
học. Tiêu đề mô tả chỉ cung cấp thông tin lĩnh vực, nội dung
của bài báo mà không đề cập đế kết quả nghiên cứu. Đây là
dạng tiêu đề được sử dụng phổ biến hiện nay. Tiêu đề câu
hỏi cung cấp chủ để nghiên cứu dưới dạng câu hỏi để thu
hút sự tò mò của độc giả. Theo Gustavii, B [12], kiểu tiêu
đề này phù hợp với các bài báo có tính chất trao đổi, thảo
luận, nêu ý kiến cá nhân. Jamali HR [11] đã thu thập thông
tin của 2.172 bài báo xuất bản trong năm 2007 từ hệ thống
cơ sở dữ liệu Scopus để tìm hiểu mối quan hệ giữa các kiểu
tiêu đề và chỉ số trích dẫn. Kết quả cho thấy có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê. Số lượng trích dẫn bài báo có tiêu đề
khai báo, tiêu đề mô tả, tiêu đề câu hỏi lần lượt là 12, 14, 6. năng sự chú ý đến nội dung của bài báo.
Bài báo có tiêu đề mô tả có số lượng trích dẫn cao nhất và
bài báo có tiêu đề câu hỏi có số lượng trích dẫn thấp nhất.
Một yếu tố khác cần xem xét là độ dài của tiêu đề. Tiêu
đề có độ dài quá ngắn hoặc quá dài thì bài báo đều có chỉ
số trích dẫn thấp. Số lượng kí tự trung bình của tiêu đề hiện
2.2. Tóm tắt bài báo
Tóm tắt cung cấp thông tin ngắn gọn của bài báo, chứa tối
đa 400 từ, và được khuyến nghị trong khoảng 200 đến 250
từ [15]. Tóm tắt thường được cấu trúc thành các phần thông
nay là 70 và không quá 140 kí tự [13]. Tiêu đề quá ngắn tin khác nhau, giúp bạn đọc dễ dàng lựa chọn thông tin có
thể hiện nội dung tổng quát, tiêu đề quá dài lại thể hiện nội giá trị để tham khảo. Các thành phần gồm bối cảnh hoặc
dung chi tiết, do đó chưa tạo được sự tò mò của độc giả đối giới thiệu vấn đề, đối tượng hoặc mục tiêu, phương pháp
với bài báo.
thực hiện, kết quả nghiên cứu và kết luận [16]. Bối cảnh
Các thông tin đặc thù như tên nước, tên địa danh, thuật hoặc giới thiệu vấn đề, và đối tượng hoặc mục tiêu thường
ngữ cơ bản… nên hạn chế đưa vào tiêu đề. Tolga Yuret tính là phần ngắn nhất, tóm gọn một hoặc hai câu. Phương pháp
hiệu suất của các từ/cụm từ trong tiêu đề, tóm tắt, từ khóa thực hiện chiếm tỉ lệ 30 - 35% độ dài tóm tắt, cung cấp
hơn 3.000 bài báo thuộc cơ sở dữ liệu Web of Science được thông tin quá trình thực hiện nghiên cứu như là chọn mẫu,
xuất bản từ năm 2010 đến 2012 và chỉ ra rằng tiêu đề có các kĩ thuật phỏng vấn… Kết quả nghiên cứu là phần dài nhất,
từ trên thì bài báo có chỉ số trích dẫn thấp hơn. Một số từ chiếm tỉ lệ 35-40%, cung cấp kết quả nghiên cứu chính dựa
được liệt kê là teaching, some, Korea, education, equations, trên phân tích số liệu (nếu có). Kết luận cần viết một cách
report… Có thể thông tin đặc thù làm hạn chế khả năng tiếp ngắn gọn, chính xác dựa trên kết quả nghiên cứu.
cận của độc giả đối với bài báo. Bên cạnh đó, cần hạn chế
Thông tin tóm tắt nghiên cứu đảm bảo các thành phần
viết tiêu đề phụ nhằm tránh tăng độ dài tiêu đề, tăng thông cấu trúc có độ chính xác cao hơn thông tin toàn văn bài
tin chi tiết nghiên cứu, từ đó làm giảm sự chủ ý của độc giả báo. Weber và cộng sự [17] sử dụng trí tuệ nhân tạo giải
TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
30
Lương Đình Hải
thích (Explainable Artifical Intelligence) so sánh độ chính giờ, có thể là khái niệm mới, mô hình mới, phương pháp
xác thông tin tóm tắt và thông tin toàn văn cuả 110 bài báo.
Kết quả cho thấy độ chính xác trung bình của thông tin
tóm tắt cao hơn độ chính xác trung bình của thông tin toàn
văn, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Có thể thấy chất
lượng thông tin tóm tắt thể hiện tốt hơn chất lượng thông
tin toàn văn.
nghiên cứu mới…Tỉ lệ từ khóa mới càng cao thì bài báo có
số lượng trích dẫn càng ít.
2.4. Bảng, biểu đồ và phụ lục
Bảng, biểu đồ, phụ lục là các hình thức truyền tải thông
tin một cách trực quan và hiệu quả nhất đến độc giả. Việc sử
dụng bảng và biểu đồ trình bày kết quả nghiên cứu là thân
thiện hơn việc sử dụng số liệu và văn bản. Miettunen và
Nieminen [21] phân tích 448 bài báo thuộc bốn tạp chí lĩnh
vực tâm thần học (The American Journal of Psychiatry, Ar-
chives of General Psychiatry, British Journal of Psychiatry
và Nordic Journal of Psychiatry, lần lượt có chỉ số Impact
Factors năm 2001 là 11.981, 6.913, 4.143 và 0.547) để tìm
hiểu mối liên hệ giữa các đặc điểm của bài báo với chỉ số
trích dẫn. Kết quả cho thấy, bài báo có sử dụng bảng và biểu
đồ có chỉ số trích dẫn cao hơn so với bài báo không có bảng
và biểu đồ. Bên cạnh đó, số lượng bảng và biểu đồ trong
bài báo cũng có tác động đến số lượng trích dẫn. Nieri và
cộng sự [22] phân tích 114 bài báo từ cơ sở dữ liệu PubMed
được xuất bản từ năm 1991 đến năm 2000 cho thấy có mối
liên hệ giữa số lượng bảng, biểu đồ với chỉ số trích dẫn. Bài
báo có nhiều bảng, biểu đồ hơn thì có số lượng trích dẫn
nhiều hơn. Bảng và biểu đồ chứa được nhiều thông tin hơn
số liệu đơn thuần nên số lượng càng nhiều thì độc giả càng
dễ dàng tiếp nhận kết quả nghiên cứu.Trong các dạng biểu
đồ, Miettunen and Nieminen [21] khuyến cáo nên sử dụng
biểu đồ box plots hoặc dot plots để truyền tải được nhiều
thông tin nhất.
Hai yếu tố tác động đến chỉ số trích dẫn cần quan tâm là
độ dài của tóm tắt và từ thường được sử dụng trong tóm tắt.
Letchford và cộng sự [18] thu thập thông tin của 216.280
bài báo từ cơ sở dữ liệu Web of Science được xuất bản từ
năm 1999 đến 2008 để tìm hiểu mối quan hệ giữa hai yếu tố
trên với số lượng trích dẫn. Kết quả cho thấy có mối liên hệ
giữa độ dài tóm tắt với số lượng trích dẫn, tóm tắt ngắn hơn
thì bài báo có chỉ số trích dẫn cao hơn, phân tích có ý nghĩa
thống kê trên mẫu tổng thể và mẫu theo từng năm. Bên
cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tóm tắt chứa nhiều từ
thường được sử dụng có số lượng trích dẫn cao hơn.
Trái với khuyến cáo hạn chế sử dụng thuật ngữ cơ bản,
thuật ngữ kĩ thuật được khuyến nghị để làm tăng chỉ số trích
dẫn. Baba, Baba và Ikeda [19] sử dụng dữ liệu của Proceed-
ings of the National Academy of Sciences được xuất bản từ
năm 1981 đến 2003 để tìm hiểu mối liên hệ giữa thông tin
tóm tắt và chỉ số trích dẫn.
Như vậy, tóm tắt của bài báo có chỉ số trích dẫn cao
thường là một phiên bản thu nhỏ của bài báo, đảm bảo tổng
quan đầy đủ thông tin chính, và có thể sử dụng độc lập,
không tham chiếu đến bất kì phần nào trong bài.
2.3. Từ khóa bài báo
Tương tự bảng và biểu đồ, phụ lục trình bày thông tin
nghiên cứu cũng có mối quan hệ với chỉ số trích dẫn. Trong
nghiên cứu của Stremersch và cộng sự [9] trên 659 bài báo
lựa chọn ngẫu nhiên thuộc 5 tạp chí marketing (Internation-
al Journal of Research in Marketing, Journal of Consumer
Research, Journal of Marketing, Journal of Marketing Re-
search, và Marketing Science) để làm sáng tỏ các yếu tố tác
động đến chỉ số trích dẫn. Kết quả cho thấy bài báo sử dụng
nhiều phụ lục thì chỉ số trích dẫn cao hơn bài báo không/
ít sử dụng phụ lục. Phụ lục chứa thông tin nghiên cứu hỗ
trợ cho nội dung bài báo giúp độc giả hiểu chính xác hơn,
có thể là bộ công cụ, số liệu thô quan trọng, quy trình thực
hiện… Việc sử dụng càng nhiều phụ lục thể hiện kết quả
nghiên cứu càng minh bạch và đảm bảo tính khoa học.
Như vậy, việc sử dụng bảng, biểu đồ và phụ lục không chỉ
giúp nội dung dễ hiểu, thân thiện hơn với độc giả mà còn
giúp bài báo thể hiện tính khoa học trong nghiên cứu.
Từ khóa là từ hoặc cụm từ mô tả đặc trưng của bài báo, có
thể là chủ đề, khái niệm, mô hình lí thuyết…Việc phân loại,
đánh chỉ mục của tạp chí, cơ sở dữ liệu, bộ máy tìm kiếm
đều sử dụng từ khóa, do đó, việc lựa chọn từ khóa chính
xác sẽ giúp kết quả nghiên cứu được phổ biến rộng rãi hơn.
Uddin và Khan [20] tổng hợp thông tin 28.373 bài báo
tiếng Anh từ cơ sở dữ liệu Scopus được xuất bản từ năm
1998 đến năm 2012 để nghiên cứu tác động của từ khóa
đến chỉ số trích dẫn bài báo, kết quả cho thấy có ba yếu tố
có mối tương quan dương và một yếu tố có tương quan âm.
Thứ nhất là tính đa dạng của từ khóa, có tương quan dương
với chỉ số trích dẫn. Tính đa dạng được thể hiện khi từ khóa
của bài báo được tạp chí hoặc cơ sở dữ liệu phân loại ở các
nhóm, chủ đề hoặc lĩnh vực nghiên cứu khác nhau. Từ khóa
càng đa dạng thì bài báo có số lượng trích dẫn càng cao.
Thứ hai là tính tăng trưởng của từ khóa, có tương quan
dương với chỉ số trích dẫn.Tính tăng trưởng thể hiện mức
tăng hoặc giảm số lượng sử dụng từ khóa theo từng giai
đoạn. Từ khóa có xu hướng tăng thì bài báo có xu hướng
đạt trích dẫn cao hơn. Ngược lại, từ khóa có xu hướng giảm
thì bài báo có xu hướng trích dẫn ít hơn.
2.5. Tài liệu tham khảo
Việc trích dẫn tài liệu thể hiện mức độ đáng tin cậy của
thông tin được hỗ trợ. Do đó, tài liệu trích dẫn càng chất
lượng thì bài báo càng đảm bảo tính khoa học. Biscaro và
Giupponi [19] tiến hành nghiên cứu 3.343 bài báo từ cơ sở
dữ liệu Web of Knowledge được xuất bản từ năm 1989 đến
2010 và nhận thấy mối quan hệ giữa mức độ uy tín của tác
giả với chỉ số trích dẫn. Việc trích dẫn tài liệu của tác giả
có uy tín cao hơn thì số lượng trích dẫn của bài báo nhiều
Thứ ba là số lượng từ khóa, có tương quan dương với chỉ
số trích dẫn. Thông thường, các tạp chí quy định số lượng
từ 3 đến 10 từ khóa. Số lượng từ khóa càng nhiều thì bài báo
có số lượng trích dẫn càng cao.
Cuối cùng là tỉ lệ từ khóa mới, có tương quan âm với chỉ
số trích dẫn. Từ khóa mới là từ khóa chưa được sử dụng bao hơn. Bên cạnh đó, số lượng tài liệu được trích dẫn cũng có
Số 22 tháng 10/2019
31
NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN
Bảng 2: Danh sách các từ/ cụm từ có tác động nhiều nhất đến chỉ số trích dẫn
Từ/ cụm từ trong Tiêu đề
graphene; batteries; sequencing; randomized; meta-analysis; genome-wide; guidelines; society; advances; systematic; 2010; update; immunity;
methylation; photocatalytic; histone; genome; inflammation; alzheimer’s; recent; mammalian; high-performance; arabidopsis; recommendations;
reveals; solar; regulates; photovoltaic; targeting; topological.
Từ/ cụm từ trong Tóm tắt
graphene; braf; batteries; reads; microbiota; autophagy; nanosheets; micrornas; reprogramming; mirnas; sirt1; person-years; trastuzumab; kras;
next-generation; emt; progression-free; nanomaterials; rnas; plasmonic; genome-wide; pluripotent; biofuels; aacr; nrf2; non-coding; transcriptome;
self-renewal; epigenetic; functionalization.
Từ/ cụm từ trong Từ khóa
embryonic stem-cells; carbon nanotubes; field-effect transistors; graphite; genome-wide association; caenorhabditis-elegans; DNA methylation;
living cells; regulatory t-cells; gold nanoparticles; tgf-beta; one-pot synthesis; quantum dots; functionalization; electrodes; acute myeloid-leukemia;
long-term potentiation; activated protein-kinase; nf-kappa-b; genome; placebo-controlled trial; arabidopsis-thaliana; growth-factor receptor;
synaptic plasticity; mouse model; mesenchymal stem-cells; growth-factor-beta; drug-delivery; human brain; innate immunity.
Bảng 3: Danh sách các từ/cụm từ có tác động thấp nhất đến chỉ số trích dẫn
Từ/ cụm từ trong Tiêu đề
note; theorem; graphs; Turkey; operators; genus; university; spaces; case; asymptotic; teaching; law; Brazil; Iran; bilateral; some; Mexico;
existence; politics; integral; presenting; report; symmetric; unusual; nursing; equations; education; Brazilian; Korean; Korea.
Từ/ cụm từ trong Tóm tắt
espana; boy; girl; let; angstrom(3); banach; algebras; his; tritium; she; opt; woman; algebra; court; colonial; abelian; replications; eyelid; (p>005);
Turkish; projective; irreducible; polish; paulo; Russian; buffalo; essay; courts; man; rio.
Từ/ cụm từ trong Từ khóa
spaces; sheep; dogs; Brazil; existence; cattle; law; injuries; cultivars; steel; equations; yield; education; Turkey; constituents; trauma; geometry;
convergence; ceramics; waves; students; politics; alloys; fish; leaves; flows; spain; gender; competition; patient.
mối quan hệ với số lượng trích dẫn của bài báo. Cụ thể là báo. Từ/cụm từ trong tiêu đề, tóm tắt và từ khóa có mức độ
số lượng tài liệu trích dẫn càng nhiều thì bài báo có chỉ số tác động là khác nhau. Bảng 2 và Bảng 3 miêu tả kết quả
trích dẫn càng cao [23]. Do đó, việc lựa chọn tài liệu trích nghiên cứu đáng tham khảo trong việc sử dụng từ/cụm từ ở
dẫn cũng như số lượng tài liệu là quan trọng nhằm tăng tính các mục liên quan.
khoa học của bài báo.
3. Kết luận
2.6. Một số yếu tố khác
Ở nhóm bài báo, ngoài các yếu tố trên, có thể kể đến một
số yếu tố khác như chủ đề, đặc điểm đối tượng nghiên cứu,
Chỉ số trích dẫn bài báo phụ thuộc nhiều vào chất lượng bài
báo, uy tín của tác giả, uy tín của tạp chí… Tuy nhiên, việc
tăng số lượng trích dẫn cũng khả thi từ những bước đơn giản
phương pháp nghiên cứu, đặc điểm kết quả nghiên cứu, độ hơn, quan tâm hơn đến viết tiêu đề, tóm tắt, lựa chọn từ khóa,
dài của bài báo, thời điểm xuất bản của tài liệu tham khảo… hình thức trình bày nội dung, lựa chọn tài liệu tham khảo,
Kết quả nghiên cứu của Tolga Yuret [24] cho thấy việc làm tăng khả năng tiếp cận độc giả, trước khi bài báo được
sử dụng từ/cụm từ có tác động đến chỉ số trích dẫn của bài đánh giá và quyết định được trích dẫn hay không.
Tài liệu tham khảo
[1] Eugene Gafield, (1955), Citation Indexes for Science: A
New Dimension in Documentation through Association
of Ideas, Science, 122, 315-9.
[2] Durieux, V., & Gevenois, P. A, (2010), Bibliometric
indicators: quality measurements of scientific publication,
Radiology, 255(2), p.342–351.
[3] Garfield, E, (2006), The history and meaning of the
journal impact factor, Journal ofthe American Medical
Association, 295, p.90–93.
Factors Affecting the Scientific Impact of Literature
Review: A Scientometric Study, 1–24.
[5] Bornmann, L., Schier, H., Marx, W., & Daniel, H.D,
(2012), What factors determine citation counts of
publications in chemistry besides their quality?,
Journal ofInformetrics, 6(1), p.11–18, doi:10.1016/j.
joi.2011.08.004.
[6] Kumar MJ. Editorial Commentry, (2013), IETE Technical
4602.123113.
[4] Roche, M., Prester, J., Benlian, A., & Schryen, G, (2016),
TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
32
Lương Đình Hải
[7] Figg, W. D., Dunn, L., Liewehr, D. J., Steinberg, S. M.,
Thurman, P. W., Barrett, J. C., and Birkinshaw, J, (2006),
Scientific Collaboration Results in Higher Citation Rates
of Published Articles, Pharmacotherapy: The Journal
of Human Pharmacology and Drug Therapy (26:6), pp.
759–767.
[8] Willis, D. L., Bahler, C. D., Neuberger, M. M., & Dahm,
P, (2011), Predictors of citations in the urological
literature, BJU International, 107(12), 1876–1880.
[9] Stremersch, S., Camacho, N., Vanneste, S., & Verniers,
I, (2015), Unraveling scientific impact: Citation types in
marketing journals, International Journal of Research in
Marketing, 32(1), 64–77.
[10] Amara, N., Landry, R., & Halilem, N, (2015), What
can university administrators do to increase the
publication and citation scores of their faculty members?,
Scientometrics, 103, 489–530.
[11] Jamali HR, Nikzad M, (2011), Article title type and its
relation with the number of downloads and citations,
Scientometrics ;88:653-661.
[12] Gustavii, B, (2008), How to Write and Illustrate Scientific
Papers (2nd ed.), Cambridge: Cambridge University
Press.
[13] Schofield SJ, Schofield PG, (2016), What’s in a name?
Word inflation, punctuation, abbreviation and cloud
formation, Med Educ; 50: 1264–8.
[14] American Medical Association, (2007), AMA Manual of
Style, 10th edn, Oxford: Oxford University Press.
[15] Singh S, Suvirya S, C. R, (2008), No Scientific and
linguisticprecisionintitlesofpaperspublishedasoriginal
articles in Indian Journal of Dermatology, Venereology
and LeprologyTitle, Indian Journal of Dermatology,
Venereology and Leprology, 74(6), 668–669.
[16] The University of Adelaide, Writing an Abstract, (2016),
learning_guides/learningGuide_WritingAnAbstract.pdf.
[17] Weber, R. O., Mason, R. A., William, C., & States, U,
(2019), Explaining Citation Recommendations: Abstracts
or Full Texts? Explaining Citation Recommendations :
Abstracts or Full Texts?.
[18] Letchford, A., Preis, T., & Moat, H. S, (2016), The
advantage of simple paper abstracts, Journal of
joi.2015.11.001.
[19] Baba, T., Baba, K., & Ikeda, D, (2019), Citation
CountPrediction using Abstracts, Journal of Web
jwe1540-9589.18136
[20] Uddin, S., & Khan, A, (2016), The impact of author-
selected keywords on citation counts, Journal of
joi.2016.10.004.
[21] Miettunen, J., & Nieminen, P, (2003), The effect of
statistical methods and study reporting characteristics
on the number of citations: A study of four general
psychiatric journals, Scientometrics, 57(3), 377–388.
[22] Nieri, M., Clauser, C., Franceschi, D., Pagliaro, U.,
Saletta, D., & Pini-Prato, G, (2007), Randomized
clinical trials in implant therapy: Relationships among
methodological, statistical, clinical, paratextual features
and number of citations, Clinical Oral Implants Research,
18(4), 419–431.
[23] Antoniou, G. A., Antoniou, S. A., Georgakarakos, E. I.,
Sfyroeras, G. S., & Georgiadis, G. S, (2015), Bibliometric
analysis of factors predicting increased citations in
the vascular and endovascular liter- ature, Annals of
Vascular Surgery, 29(2), 286–292.
[24] Tolga Yuret, (2018), Citation performance of publications
grouped by keywords, titles, and abstracts, Data and
Information Management, 1(2), 1–8.
[25] Biscaro, C., & Giupponi, C, (2014), Co-authorship and
bibliographic coupling network effects on citations, PLoS
One, 9(6), e99502. doi:10.1371/journal.pone.0099502.
ELEMENTS OF ARTICLES INFLUENCE THE CITATION INDEX
Luong Dinh Hai
The Vietnam National Institute of Educational Sciences
101 Tran Hung Dao, Hoan Kiem district, Hanoi, Vietnam
Email: luongdinhhai@vnies.edu.vn
ABSTRACT: The citation index of an academic article which represents the
times the article was referred by other studies is one of the indexes used to
assess the quality of a study. Although there are different factors influencing
the citation index, this article focuses on analyzing the characteristics of
titles, abstracts, keywords, tables, appendices and references. Based
on the results of quantitative research, recommendations are made for
each factor. A lucid title describing a research topic makes an article more
easily to be searched. An abstract should be structured within the main
information of the research can be independently used from its paper.
Keywords should refer to the list of journals and databases classified
by fields and topics related to the research contents. Tables, charts and
appendices should be more convenient for readers. References should
consider the author’s credibility and the number of citations to increase
the scientificity of the article. Greater attention to writing the headlines,
abstracts, keyword choices, presentation forms and references makes it
easier for the article to reach readers so that a higher citation index can
be achieved.
KEYWORDS: Citation index; citation analysis; citation characteristics; article quality
index; impact factors.
Số 22 tháng 10/2019
33
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố của bài báo tác động đến chỉ số trích dẫn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- cac_yeu_to_cua_bai_bao_tac_dong_den_chi_so_trich_dan.pdf