Diễn ngôn tính dục trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư nhìn từ giá trị kinh nghiệm của từ ngữ

DIN NGÔN TÍNH DC TRONG TRUYN NGN NGUYN NGỌC TƯ  
NHÌN TGIÁ TRKINH NGHIM CA TNGỮ  
NGUYN THỊ HOÀI PHƯƠNG1,*, NGUYN THỊ THU SƯƠNG2  
1Khoa Ngữ văn, Trường Đại học Sư phạm, Đại hc Huế  
2Khoa Lữ hành, Trường Du lịch, Đại hc Huế  
*Email: nguyenthihoaiphuong@dhsphue.edu.vn  
Tóm tt: Tgóc nhìn ca khoa hc ngôn ng, chúng tôi nhn thy có khá  
nhiều đường hướng phân tích din ngôn có thể được sdng nhm làm sáng  
rõ các đặc trưng nghthut ca din ngôn tính dc. Trong đó, đường hướng  
phân tích din ngôn phê phán tra phù hợp hơn. Bởi, din ngôn tính dc nếu  
được nhìn nhận như là một sáng to nghthut mang tính la chn thì vi  
đường hướng phân tích din ngôn phê phán, schi phi ca quyn lực người  
sáng to, của quan điểm tư tưởng xã hi, giai cp và ca thế gii quan con  
người dưới ánh sáng của đường hướng phân tích din ngôn này sẽ có cơ hội  
được nhn chân rõ nét. Phân tích din ngôn phê phán schỉ ra các đặc trưng  
cơ bản ca din ngôn tính dc vtng, cu trúc ngpháp và cu trúc din  
ngôn trên ba phương diện: giá trkinh nghim, giá trquan hvà giá trbiu  
cm. Trong bài viết này, chúng tôi chla chn một phương diện - giá trị  
kinh nghim ca tngữ để làm rõ các đặc điểm ca din ngôn tính dục. Đối  
tượng được chúng tôi la chn làm minh chng là din ngôn tính dc có  
trong truyn ngn Nguyn Ngọc Tư.  
Tkhóa: Din ngôn tính dc, tính dc, phân tích din ngôn phê phán, din ngôn.  
1. MỞ ĐẦU  
Din ngôn tính dc là mảnh đất dung cha nhiu hp lực đối vi gii nghiên cu trong  
vic tìm tòi, khám phá và phân tích nhng giá trngm n ca thế gii din ngôn cùng  
những quan điểm, tư tưởng của người sáng to. Có nhiều con đường đkhi mở các đặc  
trưng của din ngôn nói chuhng và din ngôn tính dục nói riêng. Song dưới góc nhìn  
ca khoa hc ngôn ng, din ngôn tính dc tra phù hp với đường hướng phân tích  
din ngôn phê phán. Bi, din ngôn tính dc nếu được nhìn nhận như là một sáng to  
nghthut mang tính la chn của nhà văn thì với đường hướng phân tích din ngôn  
phê phán, schi phi ca quyn lực người sáng to, của quan điểm tư tưởng xã hi, giai  
cp và ca thế giới quan con người dưới ánh sáng của đường hưng phân tích din ngôn  
này sẽ có cơ hội được nhn chân rõ nét. Theo đó, phân tích diễn ngôn phê phán schra  
các đặc trưng cơ bản ca din ngôn tính dc vtng, cu trúc ngpháp và cu trúc  
diễn ngôn trên ba phương diện: giá trkinh nghim, giá trquan hgiá trbiu cm.  
Trong bài viết này, chúng tôi chla chn một phương diện - giá trkinh nghim ca từ  
ngữ để làm rõ các đặc điểm ca din ngôn tính dục. Thông qua đó nhận diện được thế  
giới quan, tư tưởng, quan điểm nghthut của nhà văn được thhin qua thế gii ca  
din ngôn tính dục. Đối tượng được chúng tôi la chn làm minh chng là din ngôn  
tính dc có trong truyn ngn Nguyn Ngọc Tư.  
Tp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm, Đi hc Huế  
ISSN 1859-1612, S1(57)/2021: tr.19-27  
Ngày nhn bài: 06/10/2020; Hoàn thành phn bin: 29/11/2020; Ngày nhận đăng: 30/11/2020  
20  
NGUYN THỊ HOÀI PHƯƠNG, NGUYN THỊ THU SƯƠNG  
2. NI DUNG  
Giá trkinh nghim ca tngữ được chúng tôi trình bày trong bài viết này liên quan  
trc tiếp đến chức năng kinh nghiệm trong ngpháp chức năng của Halliday. Theo đó,  
chức năng kinh nghiệm trong ngpháp chức năng của Halliday là thế gii ca các tham  
thvtnhiên và xã hội. Hay nói cách khác, đây là những ni dung thông báo, tri thc  
vthc tế khách quan mà người viết vn dng kinh nghim sng của mình để phn ánh,  
đưa vào trong phát ngôn. Ở đây, chúng tôi đã khu biệt phm vi ni dung tri thc vthc  
tế khách quan được đề cập đến trong phát ngôn là vấn đề tính dục. Để thhin ni dung  
này, tác giNguyn Ngọc Tư đã sử dng hthng các trường tvng trc ch/có liên  
quan đến tính dc/hoạt động tính dc. Bng sau thống kê các trường tvng thhin  
chủ đề tính dc ca din ngôn tính dc có trong truyn ngn Nguyn Ngọc Tư.  
Chủ đề  
Trường tvng  
Sục, trườn, bò, miết, ci, ngm, áp, c, vê, cn, ghì,  
ôm, rúc, nằm, sà, rùng mình, đè, úp, oằn, un, qun,  
hôn, l, lúi húi, liếm, xoay (nhau), đạp, ci, chiếm đoạt,  
hì hi, trút, lc, m, nhn nha, xc, gào, qup, mm,  
th, sp nga, cu víu, vt vã, rên siết, on un, vùi,  
bóc, ăn ở, vân vê...  
Các hành vi tính giao,  
đụng chạm cơ thể  
Lưỡi, da, bàn tay, c, miệng, tóc, đôi vú, ngón tay,  
bụng, gáy, má, dái tai, răng, mắt, cái bớt son, lưng, chất  
lng, mồ hôi, hơi thở, nước bọt, mông, đùi, bắp chân,  
đôi môi, răng, bàn tay, thng nhỏ, sườn...  
Các bphận cơ thể  
Các vt dng  
Tính dc  
Áo, nút áo, qun, dải dây lưng quần  
Dửng dưng, quên, gắt, bn chn, lim dim, tuyt vng,  
nhớ, đau thắt, phân tâm, do d, bng, nhn nho,  
cho chực, ngượng nghu, cam chịu, điềm nhiên, lnh  
ngắt, cay đắng, khinh khỉnh, đờ đẫn, nghi hoặc, đơn  
điệu, xé toạc, rách nát, đau ràn rụa, nhói, nghn ngào,  
tuyt vng, rã ri...  
Thế gii ni tâm  
Bãi cỏ, căn buồng, giường, sau nhà, bvc, bi c, nn  
đá, mộ, đất, chân cu, chòi rung, lùm cây ...  
Các kiu không gian  
Bàn vtính dc, hthống trường tvựng được nhà văn Nguyễn Ngọc Tư vận dng khá  
phong phú và linh hoạt. Trường tvng ca din ngôn tính dục được phân thành các  
nhóm: nhóm các tchỉ các hành vi tính giao và đụng chạm cơ thể; nhóm tchcác bộ  
phận cơ th; nhóm tchcác vt dng; nhóm tchthế gii ni tâm và nhóm tchcác  
kiểu không gian. Căn cứ vào tn sxut hin ca hthng tngthuộc các trường từ  
vng chhoạt động tính dc, nhóm các tngchỉ hành vi tính giao và đụng chạm cơ  
thchiếm số lượng ln trong din ngôn tính dc. Loi tthhin các hành vi tính giao  
và đụng chạm cơ thể chyếu là các động tmô ttrc tiếp với các động tác, cm giác,  
nhịp điệu quan hhay cnhng cxát ca thân th.  
DIN NGÔN TÍNH DC TRONG TRUYN NGN CA NGUYN NGỌC TƯ…  
21  
2.1. Nhóm tchỉ các hành vi tính giao và đụng chạm cơ thể  
Hthng các tngdin tả các hành vi tính giao và đụng chạm cơ thể được tác giả  
Nguyn Ngọc Tư sử dng vi nhiu sc thái biu cm khác nhau. Nhìn vào bng thng  
kê về trường tvng ca chủ đề tính dc chúng ta có thnhn thy, hthống các động  
tchỉ hành vi tính giao hay đụng chạm cơ thể là hthng các tcó giá trbiu cm cao  
vi nhiu sc thái khác nhau. Tuy nhiên, xét vmt cu to t, chúng tôi nhn thy,  
phần đa các động từ được sdng để miêu tả hành vi tính giao hay đụng chạm cơ thể  
thường là từ đơn (Sục, trườn, bò, miết, ci, ngm, áp, c, vê, cn, ghì, ôm, rúc, nm,  
sà..), mt sít là tghép (rùng mình, lúi húi, chiếm đoạt, hì hi, sp nga, cu víu, vt  
vã, rên siết, on uốn, ăn ở...) Vic sdng hthống các động tchhành vi tính giao và  
đng chạm cơ thể như thế này to nên sgãy khúc trong diễn đạt. Chính sgãy khúc  
này đã tạo nên nhịp điệu riêng ca hthng các din ngôn tính dc. Nhịp điệu ca din  
ngôn gãy dng ở động tmiêu thành vi tính giao tạo đã tạo nên điểm nhn nghthut.  
Nhà văn hướng người đọc đến với các động tchcác hành vi tính giao hoặc đụng  
chạm cơ thể mt cách trc tiếp, vô thc buộc người đọc đắm mình trong sc thái mnh  
ca hthống các động từ để gi hình, gi tvà từ đó đi đến gi cảm trong lòng người  
đọc. Căn cứ trên hthống các động tchỉ hành vi tính giao và đụng chạm cơ thể, nếu  
xét vni dung, chúng ta nhn thy hthống các động từ được chia làm hai nhóm: mt  
là các động ttrung tính (va chỉ/dùng cho người và va ch/dùng cho vt); hai là các  
đng tchsdng cho các hành vi của con người. Chng hn, những động từ được  
chúng tôi cho rng mang màu sc trung tính (xét vmt nội dung) như: Sục, trườn, bò,  
c, cắn, rúc, sà, đè, úp, oằn, un, qun, l, lúi húi, liếm, đạp, trút, xc, gào, qup, mm,  
vùi, bóc... Vì rng nếu không đặt các động ttrên vào những văn cảnh cth, chúng ta  
sẽ khó hình dung được chúng được dùng để chỉ hành động của con người hay con vt.  
Chúng tôi tm gọi đây là lớp động ttrn tri, thô nhám. Ví d:  
- “Ngờ là do nền đá hoa cương dát trên mộ nọ quá trơn, thử qup nhau nhng ngôi  
một trơ bê tông hoặc gạch đá nứt l, giÁi bng mọi cách nhưng Biền vn cm giác cô  
đang chuội khỏi nó.”  
(Cố định một đám mây, tr.54,55)  
- “Tôi có cảm giác cha đang qup lấy người y, vùi mt vào da tht ngu nghiến mà  
lòng cha lnh ngắt”  
(Cánh đồng bt tn, tr.197)  
- “Khổ Qua mà mình hay git tóc, mt ba ti nhà. Cô trườn vào lòng mình, dùng cái  
đầu lưỡi nhmiết nước bt lên môi mình và trong lúc cô tci áo, mình ngắm đôi vú  
mởn đang se lại.”  
(Mùa linh ái n, tr.95)  
- “Anh nhẩn nha đến ni nó thiu thiu ngluôn bỗng nghe cái gì đó xc ti chi với.”  
(Như nước mt, tr.11)  
Các động tqup, miết, xc trong các ví dụ trên đã phần nào cho thy sc thái nhn  
mnh ca hthống các động tmang màu sc trung tính. Hành vi tính giao trong din  
22  
NGUYN THỊ HOÀI PHƯƠNG, NGUYN THỊ THU SƯƠNG  
ngôn tính dục được Nguyn Ngọc Tư miêu tả có phn tnhiên, trn tri chng khác gì  
hành vi tính giao ca loài vt.  
Để miu tcác hành vi tính giao, Nguyn Ngọc Tư thường dùng nhng gam màu trm,  
biểu trưng cho sự tiêu cc. Cuộc đụng chm thân xác không có cm giác hoang lc,  
ngược lại chúng thường được gi ra trong hoàn cnh ca chiếm đoạt, ép buc, khiêng  
cưỡng. Có lvì thế mà ngay ckhi sdụng nhóm động tchhành vi tính giao ca con  
người, chúng ta vn thy li kchân, tthc có phn thô kch ca tác gi. Chng hn,  
khi miêu thoạt động tính giao nam, nNguyn Ngọc Tư viết:  
- Rùng mình trên người chHng mt ln, Tây không cách nào tchi lên nhà chthử  
giường vài bn nữa, để thlòng mình vào thân thể bao dung”.  
(Chcó gió trli câu hi, tr.43)  
- “Ý nghĩ đó làm Ngò phân tâm không hay Lì rùng mình xong rồi đang cố rút cái áo  
vào mt phần lưng chị.”  
(Mưa mây, tr.88)  
Việc dùng động trùng mình khiến người đọc phn nào nhn diện đây là từ ngữ được  
dùng chhoạt động của con người. Tuy nhiên, cứ đọc cách mà Nguyn Ngọc Tư miêu tả  
hoạt động tính giao với động trùng mình thì nhng trn tri, chân thc, bản năng, vật  
hóa được gi ra ở nhóm động ttrên li hin ra nguyên vẹn. Như vậy, vic sdng hệ  
thống các động từ như trên nằm trong thpháp vật hóa, qua đó thể hiện quan điểm ca  
người cm bút. Vì tính dục trước hết thuc vbản năng (bản tính tự nhiên). Đây chính  
là phần con trong con người, vì vy vic thc hin hành vi tính dc ở đây được gi ra  
đồng điệu giữa con người và các loài vt.  
2.2. Nhóm tchcác bphận cơ thể  
Bên cnh hthng tngchcác hành vi tính giao hay đụng chạm cơ thể, trong thế gii  
ca din ngôn tính dc còn tn ti mt bphn không nhlp tngchcác bphn  
cơ thể. Chúng tôi cho rng stn ti ca lp tngữ này có ý nghĩa tất yếu. Vì rng hot  
đng tính dc hay nhng cm giác dc tính của con người luôn được thc hin hoc  
cm nhn bng chính thân thvà các giác quan của con người. Hthng nhng tngữ  
chcác bphận cơ thể được chúng tôi ly ra tdin ngôn tính dc có trong truyn ngn  
Nguyn Ngọc Tư tiêu biểu có: Lưỡi, da, bàn tay, c, miệng, tóc, đôi vú, ngón tay, bụng,  
gáy, má, dái tai, răng, mắt, cái bớt son, lưng, chất lng, mồ hôi, hơi thở, nước bt,  
mông, đùi, bắp chân, đôi môi, răng, bàn tay, thằng nhỏ, sườn...Điểm qua mt vài nét về  
hthng các tngchcác bphn cơ thể trong din ngôn tính dc, chúng tôi nhn  
thy: xét vvtrí, lp tngchcác bphận cơ thể có thphân phân thành hai nhóm:  
(1) nhóm bphn cố định chnhng bphận cơ thể cố định và hin din sẵn có trên cơ  
thể con người (Lưỡi, da, bàn tay, c, miệng, tóc, đôi vú, ngón tay, bụng, gáy, má, dái  
tai, răng, mắt, bàn tay, sườn, thng nh...); (2) nhóm bphn không cố định chnhng  
sn phẩm do cơ thể con người sn sinh (cht lng, mồ hôi, hơi thở, nước bọt...). Đối vi  
nhóm tngchnhng bphận cơ thể cố định, hin din sẵn có trên cơ thể ca con  
người, chúng tôi nhn thy xut hin trong các din ngôn tính dc phần đa là các từ ngữ  
DIN NGÔN TÍNH DC TRONG TRUYN NGN CA NGUYN NGỌC TƯ…  
23  
chbphận cơ thể phía bên trên của con người (tính tbụng đi lên). Chẳng hạn như:  
Lưỡi, bàn tay, c, ming, tóc, đôi vú, ngón tay, gáy, má, dái tai, răng, mắt, đôi môi...  
Điều này cho thấy, đứng trước mt vấn đề nhy cảm như tính dục, ngòi bút ca Nguyn  
Ngọc Tư còn khá dè dặt. Chchú ý nhiều đến cm giác của con người, đến những đụng  
chạm cơ thể mang tính mơn trn bên ngoài. So vi những nhà văn cùng thời có chung  
đề tài phn ánh, Nguyn Ngọc Tư chưa hẳn là nhà văn mạnh dn thhin tính dc mt  
cách thc tế và tnhiên trong các trang viết. Rõ ràng, tác giả có đề cập đến những đụng  
chạm cơ thể bên dưới, đến nhng hoạt động/ hành vi tính giao của con người, song vn  
chưa thật quyết lit, mnh bạo như những tác gikhác. Những đụng chm, quan htính  
giao được miêu tqua các bphận bên dưới chdng li gii hn của mông, đùi, bắp  
chân, thng nh... Nguyn Ngọc Tư ít đề cp trc diện đến các bphn sinh dc  
(nam/n). Có mt ln duy nht, tác gigọi tên dương vật ca nam gii là thng nh.  
Điều này cho thy Nguyn Ngọc Tư đang cố gng làm gim hóa mức độ trn tri, thô  
tc khi miêu thoạt động tính giao. Li viết này tuy không mới nhưng thlí gii vấn đề  
này từ góc độ đời tư của nhà văn nữ này chúng ta stìm ra cho nhng nhng câu trli  
thỏa đáng. Suy cho cùng, muốn thhin tính dc thành công thì vấn đề kinh nghim (sự  
tri nghim thân thể) luôn được đặt lên hàng đầu. Nguyn Ngọc Tư được biết đến là  
một nhà văn độc thân, liu nhng khát khao tính dc, cùng stri nghim có phn e dè  
ca chị trước tính dc có ít nhiu chi phối đến cách nhìn, cách phn ánh ca chính tác  
gi.  
Cách nhà văn khai thác hệ thng tngchbphận cơ thể của con người khi đề cp  
đến tính dục đã đưa độc giả đến gn vi li viết thân th. Viết về đề tài tính dc,  
Nguyn Ngọc Tư chú ý nhiều đến tính dc ngiới. Điều này cũng dễ hiu bi lnhà  
văn Nam bộ ấy đã dành khá nhiều giy mực để đặc t, phn ánh những người phnữ  
trong chùm các nhân vt nữ ở các sáng tác ca chị. Do đó, lối viết thân thể ở đây chỉ  
yếu biu hin nhng miêu tvvẻ đẹp thân thcủa người phn. Nguyn Ngọc Tư  
đã dành thiện cảm đặc bit cho tt cnhân vt ntrong sáng tác ca mình. Dù ở địa v,  
thân phận nào đi chăng nữa, tt chọ đều toát lên vẻ đẹp căng tràn sức sống, đậm đặc  
cht phn thực. Căn cứ vào tn sxut hin ca các tngchbphận cơ thể ca con  
người, chúng tôi nhn thy sxut hiện đậm đặc ca lp tngchkhuôn ngc ca  
người phn: bu vú, vú, ngc, vng ngc. Ví dcthể như sau:  
- “Nhưng rốt cuộc nó không ngăn được bà ngoi thấm rượu ngmê muội, say đến ni  
không hay chú Bin ngt ngừ bước vô bun, ln máo và âu yếm ngc bà. Ở đó có đôi  
bu vú nhnhắn nhưng rắn chắc, đượm mùi hương bảng lng mà ngây di bay lên từ  
những kháp rượu nóng hi.  
...Chú luôn đi lâu vì vòng ra phía sau, chui vào căn buồng ca ngoi bé, mchiếc áo mà  
tkhi biết chú có ghé chơi bà ngoại chcài hmt nút. Chú gần như ngay lập tức được  
úp mt lên vng ngc nóng ran.”  
(Rượu trng, tr.78,80)  
Vic sdng hthng tngchbphận cơ thể nhm trc chvẻ đẹp thân thca nữ  
giới đã phần nào nói lên quan nim thm mtrong sáng tác ca Nguyn Ngọc Tư.  
24  
NGUYN THỊ HOÀI PHƯƠNG, NGUYN THỊ THU SƯƠNG  
Người phnữ dưới cm quan nghthut ca tác giả đẹp nht ở đường cong của cơ thể,  
ở đôi bầu vú căng tức, chc chvà hhng, ở làn da, hơi thở và ánh mắt đê mê khi họ  
chìm đắm trong khoái cảm lúc làm tình. Người phntrong truyn ngn ca Nguyn  
Ngc Tư hiện ra trong li viết thân thrất đẹp. Dẫu đang khắc ha tuyến các nhân vt  
ntrong vai phn din hay chính din, Nguyn Ngọc Tư cũng làm sáng họ bng nhng  
miêu tvề nét đẹp thân thể, đặc bit trong lúc làm tình hoc qua nhng khoái cm dc  
tính của người khác gii. Din mo ca thế gii nhân vt nữ cũng vì thế được hin ra  
mt cách tnhiên, bản năng, gợi cảm và đy sc hút.  
Đối vi nhóm tchcác vt dng: Đặc thoạt động tính dc Nguyn Ngọc Tư chú ý  
nhiều đến không gian và các yếu tố đi kèm. Trong số đó, chúng tôi đặc biệt lưu ý đến  
các nhóm tchvt dụng được Nguyn Ngọc Tư đưa vào trong khi miêu tả hành vi tính  
giao hay đụng chạm cơ thể. Thông qua quá trình kho sát chúng tôi nhn thy slặp đi  
lp li ca các tngữ như: Áo, nút áo, quần, dải dây lưng quần... Sở dĩ có sự xut hin  
ca nhóm tnày trong quá trình miêu thoạt động tính dc là vì se dè trong li viết  
khiến Nguyn Ngọc Tư di chuyển ngòi bút ca mình sang nhiều đối tượng. Bi ranh  
gii gia li viết thô thin, lbch vdc tính và li viết tự nhiên, tôn xưng cái đẹp, cái  
bản năng rất mp m, mng manh. Nếu người viết không khéo trong cách thhin dễ  
dẫn đến nhng sai lch trong cách thhin vấn đề. Có lvì thế, Nguyn Ngọc Tư chọn  
cách di chuyn smiêu tsang nhiều đối tượng để va nhm làm sáng rõ vấn đề va  
đảm bo tính thm mkhi thhin mt vấn đề nhy cm. Vi nhóm tchcác vt dng  
đi kèm, tác giả Nguyn Ngọc Tư thường sdng nó song hành cùng vi nhóm tchbộ  
phận cơ thể. Điều này cho thy không chcác bphận trên cơ thể con người mi có khả  
năng đem lại nhng khoái cm tính dc, mà ngay cnhng vt dụng đi kèm như cái áo,  
cái qun hay chiếc cúc áo cài ngực cũng có khả năng gợi tình theo nhng cách rt riêng.  
Chng hn trong ví dsau:  
- “Chị cht git thót người, cài vi chiếc nút áo bung ra vì không chu nổi đôi vú căng tức”.  
(Cánh đồng bt tn, tr.188]  
- Áo này chBa mc hôm hti, crộng ôm sát người, trên ngc áo có in hình mt  
tấm lưng trần. Lúc chtuôn chiếc áo đẫm mồ hôi qua đầu, chung quanh chị đóng băng.  
Nng sm ri xung na trên thân thch, tràn trề như mật, vin óng ánh theo nhng  
đường cong” .  
(Đất, tr.153)  
Như vy, nhng vt dụng đi kèm như áo, nút áo, hay dải dây lưng quần trong chui din  
ngôn tính dục đều đóng vai trò nhất định trong quá trình đặc thoạt động tính dc.  
Chúng được xem là nhng nút tht tâm lí, mrộng liên tưởng của người đọc, dn dt họ  
hướng đến một đối tưng mi.  
2.3 Nhóm tngchni tâm nhân vt và các kiu không gian  
- Đối vi nhóm tchni tâm nhân vt: Kho sát din ngôn tính dc trong truyn ngn  
Nguyn Ngọc Tư, chúng tôi đặc bit ấn tượng vi hthng các tngchni tâm ca  
DIN NGÔN TÍNH DC TRONG TRUYN NGN CA NGUYN NGỌC TƯ…  
25  
nhân vt. Khác vi nhóm tchhoạt động tính giao và đụng chạm cơ thể, nhóm tngữ  
chni tâm nhân vt thuc loi tính từ, đa phần là nhng tghép. Chng hn: Dng  
dưng, bồn chn, lim dim, tuyt vọng, đau thắt, phân tâm, do d, bng, nhn nho,  
cho chực, ngượng nghu, cam chịu, quên, điềm nhiên, lnh ngắt, cay đắng, khinh  
khỉnh, đờ đẫn, nghi hoặc, đơn điệu, xé toc, rách nát, nh, gắt, đau ràn rụa, nhói, nghn  
ngào, tuyt vng, rã ri... Có thnhn thy, xét vmt ni dung ngữ nghĩa, những tính  
từ dùng để chni tâm ca nhân vật thường gợi ra ý nghĩa tiêu cực. Điều này cho thy,  
trong cm quan sáng tác, vi Nguyn Ngọc Tư, tính dục được thhin trong các sáng  
tác ca chkhông phi là nhng khoái lc. Nếu đã là khoái lạc, hn nhân vt schng  
thy cay đắng, lnh ngt, rách nát, xé toc hay đau ràn rụa... Điểm đặc bit ch,  
nhng sc thái cm xúc này thuc vngiới. Như vậy, mt ln na schi phi trong  
quan điểm nghthut của người sáng tác li có dp ldin. Nguyn Ngọc Tư viết nhiu  
vphn, thế gii nhân vt ntrong tác phm ca chcó nhng cuộc đời riêng, nhng  
din mo riêng. Tuy nhiên nhng góc cạnh nào đi chăng nữa, thế giới người y luôn  
nm trong tình cnh ca kyếu ngay clúc làm tình. Trong truyn ngn Nguyn Ngc  
Tư, không ít những nhân vật như thế. Đó là Tím trong truyn Nút áo, là cô bé câm trong  
Gió l, là Nương trong Cánh đồng bt tn...hlà nhng nn nhân ca dc tính. Tuy  
nhiên, nói như thế cũng không có nghĩa rằng chúng ta phnhn mt góc nhìn khác ca  
tác giNguyn Ngọc Tư khi bàn về tính dc. Chủ đề tính dục được thhin vi nhng  
khoái cm dc tính thường thuc vtính dục nam. Đó là những nhn nho, cho chc  
trong lòng ca mt chàng thanh niên mi ln khi nhìn ngm thân thmmiu ca  
người con gái. Ví d:  
- “Cậu nghe thng nhnhn nho cho chc trong bàn tay mm mi của ông”  
(Thm nắng sau lưng, tr.72)  
- “Những mịn màng trên người M, tôi không cách nào áp mình vào cho hết, cho đầy.  
Áp vào bng chthì bỏ rơi gáy, tôi vừa mun di vào c, na mun cmá mình vào  
sườn. Gic ngbao giờ cũng chậm ti, bi ni bn chn rng vn còn vài chmn  
mượt nào đó tôi đã bỏ sót.”  
(Một mùa sương thc, tr.123)  
- Đối vi nhóm tngchcác kiu không gian: Không gian chính là sn phm sáng to  
của nhà văn trong việc thhin quan nim về con người và hin thực đời sng. Vi  
nhóm tngchcác kiểu không gian liên quan đến hoạt động tính dc, tác giNguyn  
Ngọc Tư đã ngầm n thhin quan nim vtính dc và hin thực sinh động ca hot  
đng tính dc. Nhng tngchcác kiu không gian gn lin vi sinh hot tính dc  
được sdng trong truyn ngn Nguyn Ngọc Tư gồm có: Bãi cỏ, căn buồng, giường,  
sau nhà, chòi, bvc, bi c, nền đá, mộ, đất, chân cu, chòi ruộng, lùm cây ... Căn cứ  
vào ngữ nghĩa của t, chúng ta có thphân chia nhóm tngchcác kiu không gian  
thành ba nhóm:  
26  
NGUYN THỊ HOÀI PHƯƠNG, NGUYN THỊ THU SƯƠNG  
Căn buồng, chòi, chòi rung,  
Nhóm không gian kín  
giường  
Nhóm không gian nhân to  
Nhóm không gian mở  
Nhóm không gian thiên nhiên  
Sau nhà, nền đá, mộ, chân cu  
Bãi c, bi cỏ, đất, lùm cây  
Trong đó, nếu căn cứ vào tn sxut hin ca các tngchcác kiu không gian gn  
lin vi sinh hot tính dc, nhóm tngchkhông gian thiên nhiên vn chiếm số lượng  
nhiều hơn cả. Ví d:  
- “Lì không nói gì, tối lại đè ngấu chvào bãi cvoi va mi ct bán. Nó miết vào Ngò  
cho cơ thể chsáng bóng tn bên trong, những ý nghĩ do dkhông còn chỗ trú”  
(Mưa Mây, Tr91)  
- “Ái nói. Như nói với bi cgip ngọn dưới lưng mình. Chuyển động của cơ cổ Ái  
bên dưới tay Biền rõ đến nỗi nó nghĩ có thể đoán chính xác từng li mà không cn nghe  
bằng tai”  
(Cố định một đám mây, Tr51)  
Sxut hin ca nhóm tngchkhông gian thiên nhiên trong sinh hot tính dc cho  
thy ssáng to và quan nim về đời sng bản năng con người ca chính tác giả. Như  
đã đề cp trên, vấn đề tính dục được xếp vào phm trù ca tự nhiên, do đó, cách tt  
nhất để khc ha vẻ đẹp của chính nó đó là đặt nó vào trong tự nhiên để tha sc tìm về  
vi bản năng. Khắc ha không gian làm tình ca các nhân vt, Nguyn Ngọc Tư ít chú  
ý đến những căng buồng kín, sa hoa, lng ly. Phn nhiu là bi nhân vt trong sáng tác  
ca chị thường là những người nông dân, chăn vịt, du mc, không gian sinh hot tính  
dục cũng chính là không gian sinh hot cá nhân gn với đời sống thường ngày ca chính  
các nhân vt.... Tóm li thế giới người trong sáng tác ca Nguyn Ngc Tư rất đỗi bình  
thường, dân dã. Chính sự bình thường dn dã trong nếp sống cũng phần nào ảnh hướng  
đến thói quen trong sinh hot (tính dc). Nếu khc ha không gian sinh hot tính dc là  
không gian kín, thì Nguyn Ngọc Tư thường gợi đến căng buồng, chòi, chòi rung, chòi  
ghe... Gn vi kiểu không gian này, thường là hoạt động tính dc mang tính cht tự  
nguyn (vchng, tình nhân...) cần đến sự kín đáo, che giấu, và chính danh. Riêng đối  
vi kiểu không gian như nền đá, mộ, chân cu... thường được dùng trong hoàn cnh  
vng trồm, cưỡng bc, ép buc. Bi lnhng nền đá, mộ, chân cu... nếu không được  
đặt vào các văn cảnh cthể người đọc khó có thhình dung (chp nhận) đây là nhóm từ  
ngchkhông gian sinh hot tính dc. Nói tóm li, vi nhóm tngchcác kiu không  
gian, Nguyn Ngọc Tư không giới hn ngòi bút ca mình. Tác giả hướng đến nhng  
kiu không gian mở để thhin quan nim vtính dc và hoạt động tính dc mang tính  
tnhiên, bản năng; hướng đến nhng kiểu không gian khép kín để ngm phn ánh quan  
nim nghthut vtính tế nh, thm kín ca tính dc.  
3. KT LUN  
Truyn ngn Nguyn Ngọc Tư là bức tranh đời sng tái hin mt cách chân tht cuc  
sng và tâm hn của người dân Nam B. Vi li kchuyn truyn thng, nhịp điệu và  
DIN NGÔN TÍNH DC TRONG TRUYN NGN CA NGUYN NGỌC TƯ…  
27  
mch truyn chm rãi nhng mu truyn ca Nguyn Ngọc Tư nhẹ nhàng đến với độc  
giả như thể mt cuc thoi ththỉ, tâm tình. Đọc truyn ngn Nguyn Ngọc Tư, độc giả  
có cảm giác dường như tác giả chỉ đơn giản đang kể li, thut li chuyện đời, chuyn  
người. Tính hin thực được thhin mt cách triệt để trong truyn ngn của nhà văn  
Nam Bnày. Độ căng và độ nén vcấu trúc thường thy trong truyn ngn hiện đại và  
hu hiện đại dường như ít được thhin trong các sáng tác ca Nguyn Ngọc Tư.  
Nhưng nói như thế không có nghĩa là truyện ngn ca chkhông có nhng sáng to  
nghthut, không mang nhng bt phá riêng bit. Bng chng là trong cái thế gii  
truyn ngắn tưởng chừng như đơn giản, manh mún, thường nht ca mình Nguyn  
Ngọc Tư đã không ít lần đề cập đến tính dc. Thế gii ca din ngôn tính dc trong  
truyn ngn ca Nguyn Ngọc Tư làm hấp dn bạn đọc, làm sâu rộng cái biên độ sáng  
to nghthut ca chính tác gi. Những đặc trưng về giá trkinh nghim ca tngữ  
được chra trên chính là minh chng rõ nét về ý nghĩa nghệ thut ca din ngôn tính  
dc trong sáng tác ca Nguyn Ngọc Tư.  
TÀI LIU THAM KHO  
[1] Nguyn Hòa (2003). Phân tích din ngôn:Mt svấn đề lý luận và phương pháp, NXB  
Đại hc Quc gia Hà Ni.  
[2] Nguyn Hòa (2006). Phân tích din ngôn phê phán:Lý luận và phương pháp, NXB Đại  
hc Quc gia Hà Ni.  
[3] Đỗ Vit Hùng, Nguyn ThNgân Hoa (2006). Phân tích phong cách ngôn ngtrong  
tác phẩm văn học, NXB Giáo dc.  
[4] M.A.K. Halliday (2014). Dn lun ngpháp chức năng, Hoàng Văn Vân dch ttiếng  
Anh, NXB Đại hc Quc gia Hà Ni.  
[5] Nguyn Thin Giáp (2012). Phương pháp luận và Phương pháp nghiên cứu ngôn ng,  
NXB Giáo dc.  
[6] Nguyn Thin Giáp (2008). Cơ sở ngôn nghc, NXB Khoa hc xã hi.  
Title: SEXUAL DISCOURSE IN NGUYEN NGOC TU’S STORIES FROM EXPERIENTIAL  
Abstract: From Critical discourse analysis, researching in sexual discourse in Nguyen Ngoc  
Tu’s stories, we get results on the characteristics linguistics. The characteristics linguistics of  
sexual discourse include: Verb, Phrases and Structure discourse. In this article, we just choose  
experiential of verb to show the Sexual discourse in Nguyen Ngoc Tu’s stories.  
Keywords: Discourse, Critical discourse analysis, Sex, Sexual discourse.  
pdf 9 trang baolam 12/05/2022 2300
Bạn đang xem tài liệu "Diễn ngôn tính dục trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư nhìn từ giá trị kinh nghiệm của từ ngữ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdien_ngon_tinh_duc_trong_truyen_ngan_nguyen_ngoc_tu_nhin_tu.pdf