Kết quả tuyển chọn bộ giống đậu xanh chịu hạn cho vùng Đồng bằng sông Hồng

KT QUTUYN CHN BGIỐNG ĐẬU XANH CHU HN CHO VÙNG  
ĐNG BẰNG SÔNG HỒNG  
Nguyễn Văn Thưng1, Lê Khả Tường2, Trần Đình Long3  
1 Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2Trung tâm tài nguyên thực vật, 3Hội giống  
cây trồng Việt Nam.  
TÓM TẮT  
Đậu đậu xanh là một thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, cân đối, dễ tiêu, có  
khả năng chịu hạn và thích ứng rộng với các vùng sinh thái. Vì vậy, ngày nay sản xuất  
đậu xanh được khuyến cáo phát triển tại các vùng bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu hay  
các vùng nông nghiệp nước trời. Đồng bằng Sông Hồng là một trong những vùng bị ảnh  
hưởng nghiêm trọng bởi biến đổi khí hậu, do đó việc tuyển chọn các giống đậu xanh  
chịu hạn, năng suất cao, chất lượng tốt, thích ứng với biến đổi khí hậu có ý nghĩa rất  
quan trọng. Trên cơ sở khảo sát, đánh giá, phân nhóm tập đoàn, bộ giống đậu xanh triển  
vọng đã được tuyển chọn bao gồm: ĐX4461, ĐX6687, ĐX6688, ĐX6492, ĐX8280,  
ĐX8285, ĐX9126, ĐX9127, ĐXVN7 và ĐX10. Kết quả nghiên cứu khả năng chịu hạn  
của bộ giống trong điều kiện phòng thí nghiệm đã tuyển chọn được giống ĐX10 có khối  
lượng khô cây mầm cao nhất ở mức gây hạn -6bar và -9bar, trong điều kiện nhà lưới đã  
xác định được 3 giống đạt tlệ cây héo thấp nht đồng thời có khả năng phục hồi cao  
nhất là ĐX6688, ĐX8285 và ĐX10.  
Từ khóa: chịu hạn, đậu xanh, đồng bằng, Sông Hồng  
I.ĐẶT VẤN ĐỀ  
Đậu xanh là một thc phẩm cân đối, dễ tiêu phù hợp vi mọi đối tượng sử  
dụng, do đó đây là một nguyên liệu quan trọng trong công nghệ sn xut thc phm ở  
nước ta cũng như ở nhiều nước trên thế gii (Trần Đình Long và CS, 1998). Vì vậy sn  
xuất đậu xanh đã và đang được khuyến cáo phát triển nhiều vùng trong cả nước đặc  
biệt là những vùng bị ảnh hưởng bi biến đổi khí hậu và những vùng nông nghiệp nước  
trời. Vùng đồng bằng Sông Hồng (ĐBSH) có quy mô trên 700 nghìn ha đất sn xut  
nông nghiệp, song vẫn còn khá nhiều diện tích không chủ động tưới tiêu. Do đó ĐBSH  
đã và đang thực hin chủ trương phát triển đa dạng các loại cây trồng có giá trị kinh tế  
cao. Đậu xanh là một trong những cây họ đậu phbiến, có giá trị dinh dưỡng và thương  
mại cao, có vai trò quan trọng trong hthống luân, xen canh, tăng vụ, ci tạo và làm tốt  
đất (Jiang và CS, 2001). Tuy nhiên sản xuất đậu xanh ở ĐBSH còn nhiều hn chế về  
năng suất, chất lượng, chưa tương xứng với điều kin tự nhiên, kinh tế, xã hi của vùng.  
Vì vậy vic tuyn chn bgiống đậu xanh chu hạn có vai trò đặc bit quan trng nhm  
cung cp ngun vt liu phc vụ nghiên cứu tuyn chn giống đậu xanh thích ứng vi  
biến đổi khí hậu, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu qu, từng bước xây dựng hệ  
thống canh tác nông nghiệp bn vng ở ĐBSH.  
1
II.VT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1.Vt liệu nghiên cứu  
2.1.1. Vật liệu di truyền  
Gm 234 mu giống đậu xanh được gii thiu từ ngân hàng gen cây trồng quc  
gia, trong đó có 211 mẫu có nguồn gốc trong nước, số còn lại là ging nhp ni:  
TT  
1
Vùng thu thp  
Tây Bắc  
Smu ging TT Vùng thu thp Smu ging  
42  
33  
16  
20  
18  
6
7
8
9
Tây Nguyên  
Đông Nam Bộ  
Tây Nam Bộ  
Nhp ni  
28  
22  
2
Đông Bắc  
3
ĐBSH  
32  
4
Bc Trung Bộ  
Nam Trung Bộ  
23  
5
10 Tng cng  
234  
2.1.2. Vật liệu khác  
Gồm phân đạm Urê (46% N), lân Lâm Thao (Super lân 16% P2O5), Kaliclorua (60%  
K2O), thuốc BVTV, PEG 6000, nước, đĩa petri, chậu, đất màu.  
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:  
Tập đoàn đậu xanh được bố trí theo phương pháp ca IBGRI trên khu ruộng  
nước tri của Trung tâm tài nguyên thực vt. Ging đi chứng là V123, được nhc li  
sau 10 ging tập đoàn, diện tích ô = 5,0 m2, mật độ trồng 30 cây/m2, các yếu tkthut  
khác áp dụng theo quy trình canh tác ca giống đậu xanh V123. Khảo sát, đánh giá tính  
chu hn ca bging được thc hiện trong phòng thí nghiệm theo phương pháp của  
Puspendu Dutta và A.K. Bera, năm 2008, đánh giá chịu hạn giai đoạn ra hoa, qutheo  
phương pháp của Ocampo và Robles, năm 2000 và Castillo năm 1996 (Castillo, 1996).  
Trong đó thời gian gây hạn được tiến hành vào ngày thứ 21 sau trng, ly mẫu đánh giá  
chu hạn vào ngày thứ 25, 33 và 40 sau trồng, tức ngày thứ 4, 12 và 19 sau gây hạn.  
III. KT QUẢ VÀ THẢO LUN  
3.1. Nghiên cứu vật liệu khởi đầu và tuyển chọn bộ giống triển vọng  
3.1.1. Khảo sát đặc điểm sinh trƣởng  
Kết quả khảo sát đặc điểm sinh trưởng các mẫu giống trong tập đoàn đậu xanh  
đã phân nhóm chiều cao cây thành 3 nhóm gồm thấp cây, cây cao trung bình và cao cây.  
Trong đó các mẫu giống cao cây, trung bình và thấp chiếm tỷ lệ lần lượt là 41,9; 29,5 và  
28,6%. Khảo sát số cành/cây đã ghi nhận 3 loại hình cơ bản gồm số cành trung bình, số  
cành ít và nhiều cành, tương ứng với 66,3; 33,3 và 0,4% các mẫu giống trong tập đoàn.  
Khảo sát chiều dài cành đã phân chia thành 3 nhóm: trung bình, dài và ngắn, tương ứng  
với tỷ lệ các mẫu giống trong tập đoàn là 39,9; 38,5 và 21,6%. Số lá/cây cũng được  
phân chia thành 3 nhóm: trung bình, nhiều và ít lá, tương ứng với 76,1; 18,8 và 5,1%  
các mẫu giống trong tập đoàn (Bảng 1).  
2
Bảng 1. Phân bố mẫu giống đậu xanh theo đặc điểm sinh trƣởng tại An Khánh,  
Hoài Đức, Hà Nội, 2012  
Nguồn gen đại  
Chỉ tiêu  
Loại hình  
Sging Tl(%)  
din  
Thấp cây (< 40 cm)  
67  
69  
98  
78  
155  
1
28,6  
29,5  
41,9  
33,3  
66,3  
0,4  
6496, 6638  
Cao cây Cây cao TB (40-60 cm)  
Cao cây (> 60 cm)  
6493, 6497  
6492, 6687  
ít cành (<2 cành)  
4255, 4265  
Số  
cành/cây  
Cành TB (2-4 cành)  
ĐXVN7, ĐX10  
3198  
Nhiều cành (>4 cành)  
Ngn (<5cm)  
51  
93  
90  
12  
178  
21,6  
39,9  
38,5  
5,1  
10887, 01104066  
6492, 6687  
Dài cành Trung Bình (5-10 cm)  
Dài (>10 cm)  
16701, 16705  
11342, 11338  
01104138, 3253  
ít lá (< 6 lá)  
lá trung bình (6-9 lá)  
nhiều lá (>9 lá)  
76,1  
Số lá  
44  
18,8  
6688, ĐX10  
3.1.2. Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất  
Squả/cây, số ht/qu, khối lượng nghìn hạt, khối lượng hạt/cây và năng suất  
lý thuyết là những yếu tcấu thành năng sut ở đậu xanh (Lê Khả Tường và CS, 2015).  
Kết qukhảo sát đã ghi nhận squả/cây thuộc loại trung bình chiếm 67,1%, loại ít quả  
chiếm 30,3%, loi nhiu quchiếm 2,6%. Kết quả nghiên cứu vsht/quả đã ghi  
nhn sht/quả ở mức trung bình chiếm 85,4%, sht/qunhiu chiếm 12%, số  
ht/quả ít chiếm 2,6%. Nghiên cứu khối lượng nghìn hạt đã ghi nhận nhóm giống có  
khối lượng nghìn hạt trung bình chiếm 56,8%, khối lượng nghìn ht thp chiếm 33,8%,  
khối lượng nghìn hạt ln chiếm 9,4%. Đặc bit kết quả đã xác định 65,9% smu  
giống có năng suất cá thể (khối lượng hạt/cây) ở mức trung bình. Nhóm giống có năng  
suất cá thể thp chiếm 28,6%. Kết qutng hợp đã xác định nhóm giống có năng suất  
cá thể cao chiếm 5,5%, trong đó ĐXVN10, ĐXVN7, 9127 là những giống đại din.  
Trên cơ sở đánh giá số quả/cây, số ht/quả và khối lượng 1000 ht đã phân chia tập  
đoàn thành 3 nhóm khác nhau về năng suất lý thuyết. Nhóm năng suất lý thuyết cao  
gm 87 ging, chiếm 37,2%. Nhóm năng suất lý thuyết trung bình gồm 80 ging,  
chiếm 34,2%. Nhóm năng suất lý thuyết thp gm 67 ging, chiếm 28,6% (Bng 2).  
3
Bng 2. Tham sthống kê và sự phân bố mu giống đậu xanh theo các yếu tcu  
thành năng sut ti An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội  
Tlệ  
(%)  
Nguồn gen đại  
din  
Chỉ tiêu  
Loại hình  
Ít (<10)  
Sging  
71  
157  
6
30,3 11312, 11315  
Squả/cây  
Trung bình (10-20)  
Nhiu (> 20)  
67,1 ĐX10, ĐXVN7  
2,6  
2,6  
13654, 13657  
14085, 16708  
Ít (<8)  
6
Sht/quả  
Trung bình (8-12)  
Nhiu (>12)  
200  
28  
79  
133  
22  
67  
154  
13  
67  
80  
87  
85,4 8280, 8285  
12,0 01104131, 4265  
33,8 10892, 16706  
56,8 11309, 11310  
Thp (< 5,0)  
Khối lượng 100  
ht (g)  
Hạt trung bình (5,0-6,5)  
Cao (>6,5)  
9,4  
ĐX10, ĐXVN7  
Thp (<5)  
28,6 16705, 16718  
65,9 11310, 3198  
Khối lượng  
hạt/cây (g/cây)  
Trung bình (5-10)  
Cao (> 10)  
5,5  
ĐXVN10, ĐXVN7  
Thp (<1,5)  
28,6 10887, 11311  
34,2 4279, 4319  
37,2 ĐXVN7, ĐX10  
Năng suất lý  
thuyết (tn/ha)  
Trung bình (1,5-2,5)  
Cao (> 2,5)  
3.1.3. Nghiên cứu tuyển chọn bộ giống triển vọng  
Kết qukhảo sát tập đoàn đã tuyển chn được 10 giống có khối lượng hạt/cây  
ln nht, biến động trong phm vi 11,08-13,38g/cây. Đây là bộ ging trin vọng đồng  
thời là kết quả nghiên cứu bước đầu nhm gii thiu ngun vt liu tt nht cho công  
tác tuyển chn giống đậu xanh chu hn ở ĐBSH (Bng 3).  
Bng 3. Kết qutuyn chn bgiống đậu xanh trin vng  
Khối lƣợng  
Tên giống  
SĐK  
Ngun gc  
Đông Hà, Quảng Trị  
hạt/cây (g)  
11,35  
11,08  
12,28  
11,76  
12,20  
13,29  
11,95  
11,18  
11,50  
13,38  
ĐX4461  
ĐX6687  
ĐX6688  
ĐX6492  
ĐX8280  
ĐX8285  
ĐX9126  
ĐX9127  
ĐXVN7  
ĐX10  
4461  
6687  
6688  
6492  
8280  
8285  
9126  
9127  
Yên Châu, Sơn la  
Hàm Thun Bắc, Bình Thuận  
Tây Ninh  
Nghi Lc, NghAn  
Khánh Vĩnh, Khánh Hòa  
Yên Thế, Bc Giang  
Bc Giang  
T12912 Viện nghiên cứu ngô  
T18311 Viện nghiên cứu nông nghip Ấn Độ  
4
3.2.Kết quả nghiên cứu đánh giá chu hn bging trin vng  
3.2.1. Đánh giá chu hạn trong phòng  
Trong điều kin hạn nhân tạo, các mức gây hạn khác nhau đã ảnh hưởng đáng kể  
đến khối lượng khô cây mầm. Theo đó khối lượng khô cây mầm tlnghch với các  
mức gây hạn. Trong điều kiện môi trường nước cất (ĐC) tất cả các giống đạt khối lượng  
khô cây mầm tối đa, biến động t0,012 - 0,039 g/cây mầm, trong khi mức gây hạn -  
3bar khối lượng này biến động t0,008 - 0,031 g/cây mầm, mức gây hạn -6bar biến  
đng t0,005 - 0,026 g/cây mầm, mức gây hạn -9bar biến động t0,002-0,015g/cây  
mm. Kết qutng hợp đã xác định giống có khối lượng khô cây mầm cao nht mc  
gây hạn -3bar là ĐX8285 với 0,031g/cây mầm, giống có khối lượng khô cây mầm cao  
nht mức gây hạn -6bar và -9bar là ĐX10, tương ứng với 0,026 và 0,015 g/cây mầm  
(Bng 4).  
Bng 4. Ảnh hƣởng ca sự khô hạn nhân tạo đến khối lƣợng khô cây mầm  
Khối lƣợng khô cây mm ở các mức gây hạn (g/cây)  
Ging  
0bar (ĐC)  
0,016  
0,012  
0,035  
0,026  
0,032  
0,038  
0,029  
0,013  
0,021  
0,039  
0,035  
-3bar  
0,012  
0,008  
0,027  
0,019  
0,024  
0,031  
0,022  
0,009  
0,015  
0,030  
0,023  
-6bar  
0,008  
0,005  
0,021  
0,014  
0,017  
0,024  
0,013  
0,006  
0,009  
0,026  
0,018  
-9bar  
0,006  
0,002  
0,012  
0,011  
0,010  
0,014  
0,009  
0,005  
0,007  
0,015  
0,011  
ĐX4461  
ĐX6687  
ĐX6688  
ĐX6492  
ĐX8280  
ĐX8285  
ĐX9126  
ĐX9127  
ĐXVN7  
ĐX10  
V123 (ĐC)  
3.2.2. Đánh giá chu hn trong chu vi  
Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 4 ngày xử lý gây hạn, đậu xanh đang ở thi kỳ cây  
con, tt cả các giống chưa có biểu hiện héo lá, 100% số cây của các giống vn sinh  
trưởng bình thường. Sau 12 ngày xử lý gây hạn, đậu xanh đang ở thi kỳ ra hoa, có 8  
ging vẫn chưa có biểu hiện héo lá, nhưng đã có 3 giống bắt đầu héo lá là ĐX6687,  
ĐX9127 và giống đối chng V123 vi tlệ cây héo tương ứng 5,4; 2,5 và 3,5%, tỷ lệ  
cây phục hồi tương ứng là 95,9; 99,0 và 97,5%. Sau 19 ngày xử lý gây hạn, đậu xanh ở  
thi kỳ làm qu, tt cả các giống đã bắt đầu héo với tlệ cây héo dao động t1,8-9,8%,  
tlệ cây phục hồi dao động t88,7-99,5%. Kết quả nghiên cứu trên đây cho thy hu  
5
hết các giống đậu xanh trin vọng đều có khả năng chịu hạn khá hơn đối chng V123  
sau 19 ngày xử lý gây hạn, trong đó có 3 giống có tỷ lệ cây héo thấp nht và khả năng  
phc hi cao nht là ĐX6688, ĐX8285 và ĐX10 (Bng 5).  
Bng 5. Ảnh hƣởng của gây hạn đến tlệ cây héo và phc hi của các giống  
Giai đoạn gây hạn  
Làm quả  
Cây con  
Tlệ  
Ra hoa  
Tlệ  
Ging  
Tlệ  
cây héo  
(%)  
Tlệ  
cây héo  
(%)  
Tlệ  
cây héo  
(%)  
Tlcây  
phc hi  
(%)  
cây  
phc hi  
(%)  
cây  
phc hi  
(%)  
100  
3,4  
9,8  
1,8  
3,1  
2,7  
2,1  
2,9  
7,7  
3,3  
2,5  
7,3  
94,0  
88,7  
99,5  
95,0  
97,0  
99,0  
95,5  
93,0  
94,5  
98,5  
90,2  
ĐX4461  
ĐX6687  
ĐX6688  
ĐX6492  
ĐX8280  
ĐX8285  
ĐX9126  
ĐX9127  
ĐXVN7  
ĐX10  
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
100  
0
5,4  
0
95,9  
100  
100  
100  
100  
100  
99,0  
100  
100  
97,5  
100  
100  
100  
100  
100  
100  
100  
100  
100  
100  
0
0
0
0
2,5  
0
0
V123 (ĐC)  
3,5  
IV. KT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ  
4.1.Kết lun  
Quá trình khảo sát tập đoàn đậu xanh đã phân chia thành 3 nhóm khác nhau về chiều  
cao cây, số cành, chiều dài cành, số lá, số quả, số hạt, khối lượng nghìn hạt, khối lượng  
hat/cây và năng suất lý thuyết. Trên cơ sở phân nhóm đã tuyển chọn 10 giống đậu xanh  
triển vọng có khối lượng hạt/cây cao nhất, biến động từ 11,08-13,38g/cây, bao gồm các  
giống ĐX4461, ĐX6687, ĐX6688, ĐX6492, ĐX8280, ĐX8285, ĐX9126, ĐX9127,  
ĐXVN7 và ĐX10. Trong điều kiện phòng thí nghiệm, các mức gây hạn khác nhau đã  
ảnh hưởng đáng kể đến khối lượng khô cây mầm của các giống. Trong đó giống  
ĐX8285 có khối lượng khô cây mầm cao nhất ở mức gây hạn -3bar, giống ĐX10 có  
khối lượng khô cây mầm cao nhất ở mức gây hạn -6bar -9bar.Trong điều kiện nhà  
lưới, hu hết các giống đều có khả năng chịu hạn khá hơn đối chứng V123 sau 19 ngày  
xử lý gây hạn, trong đó có 3 giống đạt tlệ cây héo thấp nht đồng thời có khả năng  
phục hồi cao nhất là ĐX6688, ĐX8285 và ĐX10.  
6
4.2.Đề nghị  
So sánh, khảo nghim bgiống đậu xanh trin vọng trong các điều kiện khác nhau  
để xác đnh giống có tiềm năng cao nht cho vùng nước tri ở ĐBSH.  
TÀI LIU THAM KHO  
Trần Dình Long, Lê Khả Tường, 1998. Cây Đậu Xanh, NXBNN, Hà Nội, Tr.  
41-54  
Lê Khả Tường, Nguyn Trọng Dũng, Lưu Quang Huy, 2015. Nghiên cứu phát  
trin sn xuất đậu xanh ti huyện Nam Đàn, tỉnh NghAn. Tạp chí khoa học và công  
nghệ nông nghiệp Vit Nam  
Castillo FJ., 1996. Antioxidative protection in the inducible CAM plant Sedum  
album L. following the imposition of severe water stress and recovery. Oecologia 107:  
469477  
Jiang and Huang B. 2001. Drought and heat injury to two cool-season turf  
grasses in relation to antioxidant metabolism and lipid peroxidation. Crop Science 41:  
436442  
SUMMARY  
Selected results of drought-resistant mungbean varieties in the Red River Delta  
Nguyen Van Thung, Le Kha Tuong, Tran Dình long  
Mung bean is a balanced digestible food and suitable for all. So mung bean  
production is recommended for expansion in severely affected areas by climate change  
or rainfed agricultural areas. Therefore evaluation of drought-resistant mung bean  
varieties with high yield and quality are very important for adaptation to climate change  
in the Red River Delta. On the basis of evaluation and group division, the promising  
mung bean varieties were selected, including: ĐX4461, ĐX6687, ĐX6688, ĐX6492,  
ĐX8280, ĐX8285, ĐX9126, ĐX9127, ĐXVN7 and ĐX10. In laboratory conditions at  
treatment - 6bar and -9bar identified variety ĐX10 reached the highest seedling dry  
mass. In greenhouse conditions, all of promising green bean varieties were better  
drought tolerance comparing to control-V123, of which 3 varieties had the lowest  
wither rate, and highest recover, including ĐX6688, ĐX8285 and ĐX10.  
Keywords: Delta, drought-tolerant, mung bean varieties, Red River  
7
pdf 7 trang Hứa Trọng Đạt 08/01/2024 1140
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả tuyển chọn bộ giống đậu xanh chịu hạn cho vùng Đồng bằng sông Hồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfket_qua_tuyen_chon_bo_giong_dau_xanh_chiu_han_cho_vung_dong.pdf