Những khó khăn và giải pháp đổi mới trong công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi Đồng bằng sông Cửu Long

Những khó khăn và giải pháp đổi mới trong công tác  
QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG  
Vâ ThÞ Ph-¬ng Oanh - CH14Q  
TS. NguyÔn §¨ng TÝnh  
Trường Đại học Thủy lợi  
Tóm tắt: Công trình thủy lợi (CTTL) đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội  
ở Đồng Bằng Sông Cửu Long(ĐBSCL). Hệ thống CTTL ở khu vực mang tính đặc thù riêng với kênh  
rạch chằng chịt, đa số là kênh chìm bằng đất, có liên quan đến nhiều tỉnh, huyện, ít có các công  
trình điều tiết trên kênh. Công trình lấy và tiêu thoát nước chủ yếu là tự chảy và chịu ảnh hưởng  
của thủy triều.  
Tuy nhiên, công tác quản lý khai thác(QLKT) CTTL ở đây vẫn còn nhiều bất cập và không thống  
nhất giữa các tỉnh trong vùng do nhiều nguyên nhân. Bài viết này nêu lên những nguyên nhân,  
những tồn tại trong công tác QLKT CTTL ở ĐBSCL .  
1.Tổng quan về ĐBSCL  
2. Thực trạng về tổ chức QLKT CTTL ở  
ĐBSCL có diện tích tự nhiên gần 39.844 km2. ĐBSCL  
Sản xuất nông nghiệp là thế mạnh của vùng. Thủy  
Các hệ thống CTTL ở nước ta cũng như ở  
lợi được xem là giải pháp hàng đầu trong nông ĐBSCL hiện nay do hai cấp trực tiếp quản lý:  
nghiệp ở đây. ĐBSCL hiện có 4.430 km kênh  
- Quản lý nhà nước, được giao cho các Chi  
trục, kênh cấp I; 105 trạm bơm; 7.000 km bờ bao cục Thủy Lợi;  
và 1.500 cống điều tiết nước các loại... Trong 10  
- Quản lý khai thác, sản xuất được giao cho  
năm trở lại đây (1996-2006), tốc độ xây dựng các Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích  
CTTL được đẩy nhanh với các chương trình trọng quản lý từ đầu mối đến cống đầu kênh nội đồng  
điểm như Đồng Tháp Mười (1985-1995), Tứ giác và Tổ thủy nông cơ sở quản lý các công trình  
Long Xuyên (từ 1990), đê biển (2000), kiểm soát nội đồng.  
lũ (1996), Dự án phát triển thủy lợi ĐBSCL  
(1998), chương trình kiên cố hoá kênh mương  
(2000),Dự án Ba Lai (2002)…  
2.1. Quản lý nhà nước  
Cơ cấu bộ máy quản lý Nhà nước đối với  
công tác QLKT CTTL hiện nay được chia thành  
Nhờ thủy lợi mà ĐBSCL đã khai hoang hơn 4 cấp:  
200.000 ha, mở rộng và thành lập mới 6 huyện,  
- Cấp Trung ương: Do Bộ Nông nghiệp &  
20 xã và 5 thị trấn; diện tích tưới, tiêu tăng thêm PTNT mà trực tiếp là Cục Thủy Lợi ;  
hơn 50.000 ha, ngăn mặn 86.000 ha; cải tạo và  
- Cấp Tỉnh: Do Sở Nông nghiệp & PTNT  
nâng cấp gần 1.400 km đường giao thông nông giao cho các Chi cục Thủy lợi ;  
thôn ...và dẫn đầu về sản lượng lương thực trong  
cả nước đạt 3,5 triệu tấn vào năm 2001 ...  
Tuy nhiên, công tác thủy lợi ở ĐBSCL cũng  
- Cấp Huyện: Được giao Phòng Nông nghiệp  
& PTNT hoặc Phòng Kinh tế;  
- Cấp Xã: Giao cho cán bộ phụ trách về giao  
còn nhiều hạn chế (công tác tổ chức, phân cấp thông-thủy lợi quản lý.  
QLKT CTTL...) nên làm giảm hiệu quả phục vụ  
của công trình.  
Mô hình quản lý nhà nước, QLKT CTTL  
tổng quát như ở hình 1.  
21  
Cục Thủy Lợi  
Bộ Nông nghiệp  
và PTNT  
Chi Cục  
Thủy Lợi  
Sở Nông nghiệp  
và PTNT  
UBND Tỉnh  
UBND Huyện  
Cty Quản lý  
Khai thác CTTL  
Phòng Nông nghiệp  
hoặc Phòng Kinh tế  
Trạm Thủy nông  
Tổ Thủy nông  
UBND Xã  
Hình 1. Mô hình tổ chức quản lý Nhà nước,  
quản lý khai thác CTTL  
Hiện nay việc thành lập cơ quan quản lý nhà thành lập Công ty khai thác CTTL (Cty Khai  
nước về công tác QLKT CTTL cấp tỉnh ở thác): là Sóc Trăng, Bạc Liêu, Vĩnh Long, Bến  
ĐBSCL chưa theo đúng quy định trên và có đến Tre, Tiền Giang, Trà Vinh và 6 tỉnh chưa thành  
04 hình thức:  
lập là Long An, Đồng Tháp, Kiên Giang, Cần  
Thơ, Hậu Giang, Cà Mau. Riêng tỉnh An Giang  
a. Chi cục Quản lý nước và CTTL (Long An);  
b. Chi cục Quản lý nước và Phòng chống lụt thành lập Trung tâm QLKT CTTL trực thuộc Sở  
bão (Kiên Giang); NN&PTNT, nhưng đến tháng 8/2008 Trung tâm  
c. Chi cục Thủy lợi (Đồng Tháp, An Giang, xin chuyển đổi thành Công ty cổ phần dịch vụ  
Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang, thủy lợi An Giang. Các tỉnh không thành lập  
Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau);  
Công ty QLKT thì Chi cục Thủy lợi kiêm luôn  
d. Phòng Thủy lợi trực thuộc Sở Nông chức năng QLKT.  
nghiệp & PTNT (Bến Tre).  
Mô hình QLKT CTTL phổ biến ở ĐBSCL  
được mô tả như hình 2.  
2.2. Tổ chức quản lý khai thác CTTL  
Tính đến hết năm 2006, ĐBSCL có 6 tỉnh  
Công ty Thủy nông tỉnh quản  
lý từ kênh cấp I đền cống đầu  
kênh nội đồng  
UBND Tỉnh  
UBND Huyện  
UBND Xã  
Sở NN & PTNT  
Xí nghiệp Thủy nông huyện  
quản lý từ kênh cấp I đền cống  
đầu kênh nội đồng  
Phòng NN&PTNT  
Tổ Thủy nông quản lý  
kênh nội đồng  
Ghi chú:  
- Quản lý Nhà nước :  
- Quản lý Nhà nước và kỹ thuật:  
- Quan hệ sản xuất:  
Hình 2. Mô hình tổ chức về QLKT CTTL  
22  
3. Hiện trạng về phân cấp QLKT CTTL ở cầu, nhận thức của từng địa phương, chưa có cơ  
ĐBSCL  
sở khoa học rõ ràng, hệ thống quản lý rườm rà,  
Tính đến tháng 10/2008 toàn vùng có 10/13 phức tạp và mang nặng tính bao cấp. Không có  
tỉnh đã ra quyết định phân cấp QLKT CTTL, sự thống nhất chung về cơ cấu tổ chức, chức  
riêng ba tỉnh Cần Thơ, Hậu Giang và Vĩnh Long năng, nhiệm vụ, quyền hạn, còn mang nặng tính  
là chưa có quyết định. Khi ra quyết định phân chủ quan, chưa tuân theo khung thể chế quy  
cấp UBND các tỉnh đều phân cấp quản lý theo định … từ đó làm cho Bộ NN&PTNT khó kiểm  
ranh giới hành chính và giao cho:  
soát, chỉ đạo thống nhất về mặt tổ chức quản lý,  
- Cty Khai thác và Chi cục Thủy Lợi quản lý chế độ chính sách, nhiều cấp trung gian hoạt  
các công trình đầu mối như kênh trục, kênh cấp động kém hiệu quả.  
I, cống điều tiết nước có khẩu độ B ≥ 3,0m, đê  
sông, đê biển, kè sông, kè biển, trạm bơm;  
- Có sự lẫn lộn giữa chức năng quản lý nhà  
nước. Chi cục Thủy lợi vừa làm chức năng quản  
-
UBND các huyện, thị xã, phòng lý nhà nước vừa quản lý vận hành công trình,  
NN&PTNT và các Trạm Thủy nông quản lý hệ một số Chi cục còn thực hiện thêm các hoạt  
thống kênh cấp II nội huyện, kênh cấp III liên động dịch vụ tư vấn về khảo sát, thiết kế dẫn  
xã, cống ngầm có quy mô lớn hơn Ø 100 và đến tình trạng “vừa đá bóng vừa thổi còi” ảnh  
cống hở do nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ hưởng đến hiệu lực quản lý nhà nước;  
trợ hoặc do nhân dân đóng góp;  
- Lực lượng cán bộ làm công tác quản lý nhà  
- UBND xã, phường, thị trấn quản lý hệ nước về thủy lợi ở cấp huyện, thị xã còn thiếu  
thống kênh cấp III nội xã, kênh nội đồng, cống chỉ có từ 1 ÷ 2 cán bộ và yếu về chuyên môn,  
điều tiết nước có đường kính < Ø100.  
trình độ chuyên môn không đều;  
Việc phân cấp quản lý theo hệ thống trong  
- Hình thức quản lý đa dạng, phức tạp và  
vùng chỉ có Tiền Giang, An Giang thực hiện và không đề cập đến các yếu tố khác nhau về điều  
một số HTTL có nguồn vốn đầu tư của trung kiện đất đai, thổ nhưỡng, đặc điểm công trình,  
ương, nước ngoài… cũng được Bộ NN&PTNT tập quán canh tác, nhu cầu sử dụng nước của  
hay UBND tỉnh ra quyết định thành lập Trạm cây trồng, vật nuôi ở từng vùng, miền.  
thủy nông của hệ thống khi đưa vào hoạt động  
4.2. Về phân cấp QLKT CTTL: Việc phân  
như HTTL Bắc Vàm Nao, HTTL Bảo Định cấp QLKT CTTL ở ĐBSCL hiện nay chỉ là điều  
(Tiền Giang) có Xí nghiệp Bảo Định hay như kiện cần chứ chưa đủ và còn nhiều bất cập như:  
Hội đồng quản lý HTTL Tứ giác Long Xuyên,  
Quản Lộ-Phụng Hiệp…  
- Cơ chế phân cấp quản lý chưa rõ ràng. Việc  
quản lý hệ thống theo địa giới hành chính đã  
Ít địa phương phân cấp quản lý theo hệ thống phá vỡ tính thống nhất liên hoàn của hệ thống  
(Điều 3-Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ CTTL) công trình, làm cho tổ chức QLKT ở địa  
là do việc quản lý theo hệ thống khá thuận lợi phương mất cân đối, chồng chéo về chức năng  
nếu hệ thống đó nằm gọn trong một tỉnh. Tuy nhiệm vụ;  
nhiên, nếu hệ thống nằm trên hai tỉnh hoặc  
- Quản lý hệ thống CTTL chưa tuân theo  
nhiều tỉnh thì việc quản lý gặp khó khăn. Ví dụ: nguyên tắc quản lý hệ thống, không đồng bộ…  
HTTL Rạch Chanh-Bắc Đông, nằm trên địa làm cho việc quản lý, vận hành, khai thác giảm  
phận của hai tỉnh Tiền Giang và Long An, có hiệu quả;  
nhu cầu nước khác nhau: Long An trồng lúa,  
mía trong khi Tiền Giang trồng khóm;  
- Công tác duy tu, sửa chữa công trình chưa  
được quan tâm đúng mức. Kinh phí duy tu, sửa  
4. Những khó khăng trong công tác QLKT chữa phụ thuộc vào ngân sách nên hạn chế  
CTTL ở ĐBSCL  
trong việc tu sửa, nạo vét, nâng cấp công trình;  
4.1. Về phân cấp quản lý nhà nước: Do có  
4.3. Chính sách QLKT tổng hợp còn cần bổ  
đến 04 hình thức khác nhau về quản lý nhà nước sung:  
về tổ chức quản lý nhà nước ở cấp tỉnh, cho thấy:  
- Các văn bản quy phạm pháp luật và việc  
- Mô hình quản lý còn phụ thuộc vào nhu triển khai thực hiện các quy định về quản lý  
23  
công trình còn nhiều bất cập nên hiệu quả của kịp thời sự cố xảy ra.  
các chính sách ít có tác dụng. Ví dụ:  
4.5. Về quản lý sản xuất, khai thác CTTL:  
- Chưa có quyền tự chủ thực sự trong sản  
+ Điều 17 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ  
CTTL quy định doanh nghiệp QLKT CTTL và xuất: Hoạt động dịch vụ tưới tiêu vẫn bị chi  
tổ chức HTX dùng nước có nhiệm vụ: “Tổ chức phối và chịu áp lực mạnh mẽ của chính quyền.  
để nhân dân tham gia xây dựng kế hoạch khai Công ty không có quyền từ chối phục vụ tưới  
thác và phương án bảo vệ công trình”. Như vậy tiêu khi hộ dùng nước không ký hợp đồng hoặc  
người dân chỉ được tham gia vào xây dựng kế không nộp thủy lợi phí, điều này ảnh hưởng đến  
hoạch hoạt động chứ chưa được tham gia vào một phần doanh thu của doanh nghiệp và cũng  
việc triển khai thực hiện, giám sát các hoạt động là lý do tại sao các doanh nghiệp lại nợ tiền điện  
của Cty Khai thác và HTX dùng nước.  
của nhà nước;  
+ Điều 18 Pháp lệnh này còn quy định doanh  
- Quy trình phân phối, điều tiết nước từ đầu  
nghiệp QLKT CTTL và tổ chức hợp tác có mối đến mặt ruộng phải qua nhiều khâu trung  
quyền: “Kiến nghị UBND địa phương nơi có gian nên rất dễ gây ra tranh chấp nhất là đối với  
CTTL thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm các tỉnh Bạc Liêu, Sóc trăng…;  
bảo an toàn công trình trong trường hợp công  
- Công trình xây dựng không đồng bộ, thi  
trình bị xâm hại hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố ”. công xong không bàn giao cho công ty QLKT  
Trong khi đó, bộ máy quản lý các cấp chưa bảo vệ … nên công tác duy tu, sửa chữa gặp khó  
thành lập bộ phận thanh tra chuyên ngành nên khăn và hiệu quả không cao;  
việc giải quyết, xử phạt các hành vi xâm phạm  
CTTL gặp nhiều khó khăn.  
- Thiếu cơ chế phân giao trách nhiệm và  
quyền hạn trong quản lý công trình. Nhà nước  
giao trách nhiệm quản lý công trình cho các  
4.4. Về chế độ quản lý tài chính:  
- Chưa có quyền tự chủ về tài chính: Đầu vào doanh nghiệp QLKT CTTL, hàng năm được các  
là các khoản chi phí sản xuất theo cơ chế thị cơ quan có thẩm quyền trực tiếp giao chỉ tiêu kế  
trường, theo giá cả thị trường và chi theo dự hoạch sản xuất và tài chính, trong đó có công  
toán. Cuối năm duyệt chi theo báo cáo quyết tác duy tu sửa chữa công trình. Nhưng cuối năm  
toán;  
- Chưa có quyền tự chủ về lao động, nhân hiện, tốt, xấu cũng không ai chịu trách nhiệm;  
lực, tiền lương: Việc tuyển dụng lao động, nâng - Quy mô và cấp công trình chưa đáp ứng  
không có cơ quan nào đánh giá quá trình thực  
lương, nâng bậc, sắp xếp và sử dụng lao động được với việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong  
trong công ty phụ thuộc vào sự quyết định của sản xuất nông nghiệp và phục vụ đa mục tiêu  
cấp trên;  
- Cơ chế giá dịch vụ cấp nước của doanh  
theo nhu cầu phát triển của xã hội;  
- Trình độ, năng lực QLKT công trình của  
nghiệp không theo cơ chế giá mua bán sản lực lượng CB-CNV còn thiếu về kinh nghiệm,  
phẩm, dịch vụ cho các hộ tiêu dùng mà là cơ yếu về chuyên môn;  
chế thu theo chính sách do Nhà nước quy định,  
-
Tình trạng lấn chiếm phạm vi an toàn  
không thực sự căn cứ vào giá thành dịch vụ và CTTL diễn ra hầu hết ở các tỉnh trong khu vực  
chi phí sản xuất thực tế. Các định mức kinh tế - làm bồi lắng, cạn kiệt lòng kênh; gây trở ngại  
kỹ thuật, định mức chi phí sản xuất, định mức cho giao thông thủy - bộ ở nội đồng, ô nhiễm  
lao động ... chưa phù hợp từ đó không bảo đảm môi trường, nguồn nước và gây mất ổn định  
được cân đối thu chi;  
công trình.  
- Việc thực thi nghị định 140/2005/NĐ-CP  
- Cơ chế quản lý tài chính còn nhiều thủ tục,  
các Cty Khai thác không chủ động được nguồn về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực  
vốn trong công tác quản lý và bị động trong khai thác và bảo vệ CTTL chưa được triển khai  
điều hành công việc. Khi cần tu sửa công trình sâu rộng trong các ngành, các cấp và trong quần  
hoặc khắc phục sự cố do thiên tai gây ra thì phải chúng nhân dân, vì thế hiệu lực thực thi và chấp  
qua nhiều cấp giải quyết nên không khắc phục hành pháp luật chưa tốt.  
24  
Hình 3. Cất nhà, trồng cây lấn chiếm đê bao, neo đậu tàu thuyền lấn chiếm phạm vi  
an toàn của CTTL ở An Giang, Vĩnh Long  
6. KiÕn nghÞ mét sè gi¶i ph¸p ®æi míi  
Để đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác  
QLKT CTTL đi vào chiều sâu, khoa học và hiện  
đại, những đề xuất trong phạm vi bài viết này  
mang tính định hướng vừa là cơ sở đóng góp  
cho việc kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước  
theo Dự thảo 10, 16 Nghị định về tổ chức quản  
lý hệ thống CTTL của Cục Thủy lợi đề xuất  
năm 2008 đối với ĐBSCL cũng như trên cả  
nước. Một số giải pháp kiến nghị như sau:  
6.1- Giải pháp chung:  
- Cần thống nhất mô hình tổ chức quản lý,  
phương thức quản lý và tăng cường công tác  
quản lý nhà nước đối với các tổ chức QLKT các  
hệ thống CTTL từ quy mô từ lớn đến vừa và nhỏ.  
Kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý nhà nước, mở  
rộng nâng cao Tổ chức thủy nông cơ sở để đảm  
bảo công trình từ đầu mối đến nội đồng đều có  
người quản lý như mô hình ở hình 4;  
5. NGUYÊN NHÂN NHỮNG KHÓ KHĂN, TỒN  
TẠI TRONG CÔNG TÁC QLKT CTTL Ở ĐBSCL  
Qua các phân tích đã nêu, cho thấy nguyên  
nhân của các tồn tại bất cập trong công tác  
QLKT CTTL là do:  
- Chưa có sự nhất quán, đồng bộ của bộ máy  
quản lý nhà nước về QLKT CTTL;  
- Công tác quản lý khó khăn do hệ thống CTTL  
nằm rải rác ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa;  
- Việc phát huy hiệu quả của công trình hạn  
chế do các yếu tố: khí hậu, thời tiết, lũ lụt, hạn  
hán, điều kiện kinh tế xã hội…  
- Việc thực thi Luật, văn bản của Chính phủ  
về khai thác, bảo vệ CTTL và các chế độ chính  
sách quản lý chưa nghiêm túc; chưa thành lập  
được lực lượng thanh tra chuyên ngành;  
- Công tác QH thủy lợi chưa đáp ứng được  
yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phục vụ đa  
mục tiêu;  
- Kinh phí hàng năm dành cho công tác duy  
tu, bảo dưỡng, sửa chữa…còn hạn chế, mang  
tính chắp vá, chưa tuân thủ quy định quản lý  
chuyên ngành;  
Bộ Nông Nghiệp  
& PTNT  
Cục Thủy Lợi  
Sở Nông Nghiệp &  
PTNT  
Chi cục Thủy lợi  
- Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát  
triển. Năng lực, trình độ của đội ngũ CB quản lý và  
công nhân vận hành, khai thác còn nhiều hạn chế;  
- Tổ chức QLKT CTTL ở cấp cơ sở chưa phù  
hợp với quy mô công trình được phân cấp quản lý,  
hoạt động mang tính hành chính, sự vụ kém hiệu  
quả. Tổ chức HTDN chưa phát huy được vai trò  
của người dân trong tham gia quản lý CTTL;  
- Công tác tổ chức tuyên truyền, vận động  
người dân tham gia bảo vệ công trình chưa tốt.  
Phòng Nông  
Nghiệp & PTNT  
Tổ Thủy lợi  
Cán bộ Thủy lợi xã  
Hình 4. Cơ cấu tổ chức bộ  
máy quản lý nhà nước về  
QLKT CTTL  
25  
- Thống nhất thành lập Công ty Khai thác kinh doanh, dịch vụ... từ nguồn nước và trong  
CTTL ở các tỉnh, có chức năng QLKT. Các Chi phạm vi công trình để tăng nguồn duy tu sửa  
cục Thủy lợi chỉ thực hiện chức năng quản lý nhà chữa cho công trình;  
nước đối với công tác thủy lợi trên địa bàn;  
- Thay đổi chính sách thu thủy lợi phí bằng  
- Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức của các chính sách giá nước được xác định cụ thể và hợp  
doanh nghiệp khai thác CTTL theo hướng tinh lý đối với từng ngành, từng đối tượng sử dụng,  
giảm, gọn nhẹ và thực sự có hiệu quả;  
và theo từng loại công trình;  
- Bổ sung, điều chỉnh, ban hành các quy định,  
quy chuẩn về quản lý đầu tư, QLKT và bảo vệ  
6.3- Giải pháp kỹ thuật :  
- Tăng cường công tác điều tra cơ bản, bổ  
CTTL, điều chỉnh phân cấp QLKT và bảo vệ sung và xây dựng hoàn chỉnh quy hoạch phát  
công trình thống nhất từ Trung ương xuống địa triển thủy lợi, quy hoạch chi tiết chuyên ngành  
phương;  
làm cơ sở cho việc lập kế hoạch đầu tư xây dựng  
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, công trình;  
trang bị thiết bị hiện đại vào vận hành, xây dựng,  
- Đầu tư công trình đồng bộ từ công trình đầu  
QLKT và kiểm soát chất lượng công trình để mối đến nội đồng;  
nâng cao hiệu quả sử dụng;  
-Tổ chức hội thảo, tập huấn nâng cao trình độ  
- Tăng cường biên chế cán bộ phụ trách thủy về pháp luật, kỹ thuật và kiến thức quản lý  
lợi cho các phòng NN&PTNT ở cấp huyện, thành chuyên ngành cho đội ngũ CB và người dân  
lập lực lượng thanh tra chuyên ngành và đào tạo tham gia quản lý công trình;  
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;  
- Đổi mới trang thiết bị vận hành công trình đã  
- Tăng cường công tác chuyển giao quản lý lạc hậu, đầu tư trang bị các thiết bị hiện đại, áp  
tưới cho các đơn vị dùng nước cấp cơ sở;  
dụng khoa học công nghệ và công tác QLKT;  
- Xây dựng chế độ quản lý, quy trình vận hành  
- Có chế độ đãi ngộ, đào tạo nâng cao năng  
lực của lực lượng cán bộ hiện đang làm công tác khoa học và hiện đại tiên tiến. Đăng ký quản lý  
quản lý nhà nước để tránh tình trạng chảy máu chất lượng theo tiêu chuẩn ISO;  
chất xám ra khỏi ngành và khỏi địa phương;  
6.2- Giải pháp về cơ chế, chính sách:  
- Phân cấp QLKT CTTL tại địa phương theo  
phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm;  
- Có chế độ, chính sách thu hút cá nhân, tổ  
chức tự bỏ vốn, hiến đất và tài sản khác đầu tư  
XD công trình. Ưu tiên cho các cá nhân, tổ chức  
này QLKT công trình để thu lợi;  
7. KẾT LUẬN  
Do địa bàn rộng, mô hình QLKT CTTL  
không thống nhất, CTTL nằm rải rác ở vùng sâu,  
- Trên cơ sở về quản lý đầu tư xây dựng công vùng xa khó quản lý, sự bất cập của hệ thống văn  
trình của Trung ương và địa phương, điều chỉnh bản chưa được điều chỉnh kịp và trình độ quản  
quy định theo hướng gắn trách nhiệm và quyền lý của cán bộ cũng như nhận thức của người dân  
hạn của các tổ chức, cá nhân trong quản lý quy về công tác QLKT CTTL còn hạn chế ... thì  
hoạch, đầu tư xây dựng, chất lượng, khai thác và những khó khăn trong QLKT là điều không thể  
bảo vệ công trình;  
tránh được. .  
- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, thể  
Những vấn đề nêu ra trong loạt bài này có cơ  
chế trong lĩnh vực QLKT, bảo vệ tài nguyên sở lý luận, thực tiễn, có giá trị tham khảo trong  
nước, chú trọng cơ chế chính sách về tài chính để việc xây dựng, đổi mới mô hình QLKT CTTL ở  
đảm bảo nền tài chính vững mạnh của doanh ĐBSCL cũng như là cơ sở cho các nhà nghiên  
nghiệp;  
cứu, nhà quản lý và bạn bè đồng nghiệp quan  
- Điều chỉnh các mức thu để tái đầu tư trong tâm đến việc lựa chọn mô hình QLKT CTTL,  
điều kiện miễn giảm TLP như hiện nay. Điều xây dựng thể chế, đề xuất giải pháp phân cấp  
chỉnh, ban hành mức thu phí của các hoạt động quản lý hệ thống CTTL hợp lý có thể áp dụng ở  
26  
ĐBSCL và cho cả nước trong tương lai ngày một nhân lực, lao động tiền lương... phù hợp với sự  
hoàn thiện hơn: phát triển của xã hội. Góp phần cho việc xây  
- Thống nhất mô hình tổ chức quản lý, dựng, khắc phục và kiện toàn hơn vệ thống văn  
phương thức quản lý và tăng cường công tác bản, thể chế, chính sách hiện hành về phân cấp  
quản lý nhà nước đối với các tổ chức QLKT các quản lý phù hợp ngày càng tốt hơn. Sẽ thúc đẩy  
hệ thống CTTL từ quy mô từ lớn đến vừa và nhỏ; tiến trình đổi mới công tác quản lý đối với các  
- Thống nhất thành lập Công ty Khai thác Cty Khai thác, công tác chuyển giao quản lý tưới  
CTTL ở các tỉnh, có chức năng QLKT. ...  
cho các TCDN và tăng cường sự hợp tác giữa  
Đây là kết quả nghiên cứu từ thực tế của công Cty Khai thác và các TCDN, cũng như huy động  
tác QLKT CTTL ở ĐBSCL, là luận cứ khoa học được các nguồn lực trong nhân dân để cùng Nhà  
có thể giúp các cơ quan có thẩm quyền ban hành nước thực hiện công tác QLKT CTTL ngày càng  
chính sách phân cấp QLKT CTTL, chính sách tốt hơn.  
Tài liệu tham khảo  
1- Báo cáo tổng kết năm từ 2000 đến 2006 của Công ty khai thác CTTL Vĩnh Long, Trà Vinh,  
Bạc Liêu, Trung tâm Quản ký Khai thác CTTL An Giang.  
2- Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, 2001.  
3- Sở Nông nghiệp & PTNT An Giang, Đề án đổi mới nâng cao hiệu quả QLKT CTTL, năm  
2008.  
4- Sở Nông nghiệp & PTNT Bạc Liêu, Đề án phân cấp quản lý đầu tư và QLKT CTTL và thực  
hiện khung chiến lược phát triển PIM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, năm 2005.  
Abstract  
THE DIFFICULTIES OF MANAGEMENT, EXPLOITMENT HYDRAULIC WORKS  
OF MEKONG DELTA AND ALTERNATIVE SOLUTIONS  
Hydraulic works play a very importance role in socioeconomic development of Mekong delta.  
Hydraulic work systems here have their own specificity: interlacing natural canasl, speading over  
provincal boundary, lack of control works available in the systems, and most Irrigation systems are  
affected by tidal.  
However, the management and exploiiment hydraulic works here are still inadequate and not  
united between provinces. This article shows the causes, difficulties of management and  
exploitment hydraulic works and proposes alternative solutions to approach substainability in  
Mekong delta.  
27  
pdf 7 trang Hứa Trọng Đạt 08/01/2024 5860
Bạn đang xem tài liệu "Những khó khăn và giải pháp đổi mới trong công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi Đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnhung_kho_khan_va_giai_phap_doi_moi_trong_cong_tac_quan_ly_k.pdf