Phương pháp định giá và nghiên cứu tình huống trái phiếu chuyển đổi có điều kiện (CoCo) tại Ngân hàng An Bình

QUẢN TRỊ KINH DOANH  
Phương pháp định giá và nghiên cứu tình huống  
trái phiếu chuyển đổi có điều kiện (CoCo)  
tại Ngân hàng An Bình  
Đào Thanh Bình  
Trường Đại học Hà Nội  
Email: binhdtt@hanu.edu.vn  
Ngày nhận: 25/03/2019  
Ngày nhận lại: 17/04/2019  
Ngày duyệt đăng: 23/04/2019  
uộc khủng hoảng tài chính trên thế giới gần đây đã dẫn đến nhu cầu tái cấp vốn ở một số ngân  
Chàng lớn. Trái phiếu chuyển đổi có điều kiện (CoCo) đã ra đời với kỳ vọng có thể ổn định ngành  
ngân hàng đối với nhiều nhà điều hành chính sách nói chung và ngân hàng nói riêng. Bài báo này nhằm  
giới thiệu CoCo và cung cấp cho người đọc những thông tin cơ bản nhất từ lịch sử hình thành, các phương  
thức kích hoạt và tính chất của CoCo. Phương pháp định giá của CoCo và một ví dụ minh họa của Ngân  
hàng An Bình được phân tích. Tác giả nhằm mục tiêu đưa ra cơ sở để áp dụng loại hình trái phiếu chuyển  
đổi có điều kiện trong hệ thống ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn các ngân hàng đều hết sức nỗ lực để  
tăng vốn.  
Từ khóa: Vốn có điều kiện, trái phiếu chuyển đổi có điều kiện (CoCo), phương pháp phái sinh cổ phiếu.  
1. Giới thiệu  
đáng kể, giúp công ty giải quyết các vấn đề về nợ  
Cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới gần đây đang tồn tại, đặc biệt là khi công ty gặp khó khăn  
đã dẫn đến nhu cầu tái cấp vốn ở một số ngân hàng trong việc nâng cao vốn chủ sở hữu mới để cân bằng  
lớn. Điều này đặt ra câu hỏi rằng: liệu có nên phát cơ cấu vốn.  
triển một công cụ tài chính mới có thể hấp thụ thua  
Ý tưởng về vốn có điều kiện (CoCo), đã xuất  
lỗ của ngân hàng trong các thời điểm bất lợi và vẫn hiện trên thị trường từ nhiều thập kỷ trước, chủ yếu  
phát hành được vốn chủ sở hữu mới trong giai đoạn là phát triển trong ngành bảo hiểm. Tuy nhiên, ý  
thuận lợi hay không?  
tưởng này chỉ bắt đầu gây được sự chú ý của giới  
Trái phiếu chuyển đổi (CoCo) là một loại nợ dài ngân hàng khi Tập đoàn Ngân hàng Lloyds lần đầu  
hạn có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông khi tiên phát hành trái phiếu chuyển đổi có điều kiện với  
xảy ra một sự kiện không mong muốn nhưng đã mệnh giá 13,7 triệu đô la vào tháng 12/2009. Đến  
được xác định trước, dẫn đến sự gia tăng tiền mặt tháng 3/2012, CoCo đã có 9 đợt phát hành trên thị  
trong trường hợp cấu trúc chưa được cấp vốn hoặc trường với tổng mệnh giá là 25,68 triệu đô la.  
tăng vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn trong trường  
Mặc dù còn nhiều tranh cãi, trái phiếu chuyển  
hợp được cấp vốn (Maes - Schoutens 2010). Dựa đổi có điều kiện (CoCo) đã ra đời với kỳ vọng có thể  
trên cơ chế kích hoạt và tỷ lệ chuyển đổi định trước, ổn định ngành ngân hàng đối với nhiều nhà điều  
CoCo có thể hoạt động như một công cụ chống mất hành chính sách nói chung và ngân hàng nói riêng.  
vốn khi ngân hàng sắp phá sản, cũng như có sự Với những chức năng điển hình, CoCo được thiết kế  
chuyển đổi thành vốn chủ sở hữu, sẽ có thể giúp để có thể chuyển đổi thành vốn chủ sở hữu khi có  
ngân hàng hấp thụ thua lỗ. Hơn nữa, nhờ các quy tắc một sự kiện kích hoạt (được xác định trước dựa trên  
chuyển đổi tự động sang vốn chủ sở hữu trong một phương thức kích hoạt kế toán, kích hoạt thị trường  
sự kiện cụ thể, mức nợ của công ty sẽ được giảm hoặc kích hoạt theo quy chế) xảy ra.  
khoa học  
thương mại  
32  
Sè 129/2019  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
Bài báo này được thực hiện nhằm đi kịp tiến độ của CoCo trong khung vốn pháp định. Bởi vậy  
phát triển của CoCo trên thị trường, cung cấp cho CoCo có thể có rủi ro về quy chế, rủi ro về chuyển  
người đọc những thông tin cơ bản nhất về loại tài sản đổi và rủi ro đối tác cũng như có thể tạo ra các hiệu  
1
chứng khoán mới này, từ lịch sử hình thành, các ứng lây lan hoặc là vòng xoáy chết chóc .  
phương thức kích hoạt và tính chất của CoCo trong  
phần hai của bài báo. Phần ba sẽ thảo luận về vấn đề  
Đánh giá chung về CoCo  
Cũng như tất cả các công cụ tài chính khác,  
định giá CoCo. Phần bốn sẽ phân tích một tình huống CoCo không phải một loại chứng khoán hoàn hảo.  
về trái phiếu cụ thể đối với một ngân hàng ở Việt Nam, Một số hạn chế của CoCo thể hiện qua những rủi ro  
Ngân hàng TMCP An Bình, từ đó cho thấy phương liên quan đã phân tích ở trên. Trong phần này, tác  
thức hoạt động của CoCo, các điểm mạnh và điểm yếu giả sẽ phân tích chi tiết hơn và toàn diện hơn về  
của công cụ này so với trái phiếu chuyển đổi, trái những điểm mạnh và nhược điểm của CoCo.  
phiếu truyền thống mà ngân hàng đang nắm giữ. Phần  
Đầu tiên, CoCo là sản phẩm có thể đưa ra một  
năm đưa ra một số khuyến nghị nhằm tạo ra cơ sở để phương thức hiệu quả nhằm duy trì đủ một lượng  
áp dụng loại hình trái phiếu chuyển đổi có điều kiện vốn dự trữ để đáp ứng tiêu chuẩn vốn theo quy chế  
trong hệ thống ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn hoặc đáp ứng nhu cầu thị trường. Một số người cho  
các ngân hàng đều hết sức nỗ lực để tăng vốn.  
rằng đôi khi thị trường có thể buộc các ngân hàng  
phải dự trữ một lượng vốn cao hơn mức yêu cầu theo  
2. Tổng quan nghiên cứu về CoCo  
Phần này sẽ hướng tới đưa ra các tính chất chung quy chế. Khi đó, giữ vốn trong bảng cân đối kế toán  
của trái phiếu chuyển đổi có điều kiện (CoCo): chức để hấp thụ thua lỗ sẽ kém hiệu quả hơn là sử dụng  
năng của các phương thức kích hoạt, loại hình cấu trúc vốn CoCo để bơm vốn vào khi cần thiết.  
chuyển đổi, giá chuyển đổi và những rủi ro đi kèm,  
điểm mạnh và điểm yếu của CoCo.  
2.1. Các đặc điểm của CoCo  
Thứ hai, CoCo có thể giúp ngân hàng ngăn chặn  
các vấn đề rủi ro đạo đức. Như đã phân tích ở trên,  
khi chuyển đổi CoCo, giá cổ phiếu của ngân hàng sẽ  
Cấu trúc kích hoạt là các sự kiện xác định khi giảm mạnh, gây ra hiệu ứng pha loãng giá trị của các  
nào một CoCo sẽ được chuyển đổi thành vốn chủ sở cổ đông hiện tại. Đặc biệt, đối với những cổ đông  
hữu. Khi đánh giá tầm quan trọng của CoCo, đương nhiệm, hiệu ứng pha loãng sẽ ảnh hưởng trực  
Erismann (2011) cho rằng các sự kiện kích hoạt có tiếp đến lợi ích của họ nên theo lẽ tự nhiên, họ sẽ tìm  
lẽ là tính năng quan trọng nhất của vốn có điều kiện. mọi cách phòng tránh rủi ro trong đầu tư, dẫn đến  
Về cơ bản có ba loại sự kiện, trong đó cũng có thể việc ngân hàng mất khả năng thanh toán và phải  
có sự kết hợp giữa chúng. Sự kích hoạt thị trường, chuyển đổi. Đây có thể được coi là một tính chất rất  
là theo giá cổ phiếu, để xác định sự kiện kích hoạt. tốt của CoCo từ quan điểm của các nhà chức trách.  
Sự kích hoạt kế toán là theo chỉ số về khả năng Trên thực tế, rủi ro đạo đức có thể bị ngăn chặn nếu  
thanh toán của tổ chức tài chính. Sự kích hoạt theo như nguy cơ lây lan đủ lớn và nếu ngân hàng không  
quy chế là kích hoạt quy định, ví dụ như khi một cơ sắp phá sản (Maes và Schoutens, 2010).  
quan quản lý xác định rằng các tổ chức tài chính  
Thứ ba, nhiều người cho rằng CoCo có thể giúp  
đang ở trong tình trạng mất khả năng thanh toán, các cổ đông hiện tại không phải tái cơ cấu vốn, bán  
CoCo sẽ được kích hoạt. Sự kích hoạt đa biến là việc các khoản đầu tư đi và để phần lợi nhuận đó cho các  
thay vì chỉ sử dụng một biện pháp để chỉ định một chủ nợ. Hiện nay, việc tái cơ cấu vốn ở ngân hàng  
chuyển đổi, kích hoạt đa biến có thể kết hợp sử dụng có thể được thực hiện bằng nhiều cách như: phát  
một số biện pháp khác nhau.  
hành quyền mua - mời các cổ đông hiện tại đầu tư  
Thông tin chuyển đổi có liên quan đến Tỷ lệ thêm vốn vào ngân hàng, giảm tỷ lệ đòn bẩy tài  
chuyển đổi tương đối và Giá chuyển đổi  
chính - cho vay ít hơn, tăng lợi nhuận giữ lại (phần  
lợi nhuận không chia cho cổ đông và được giữ trong  
Các đặc điểm của CoCo: rủi ro liên quan  
Khi CoCo được phát hành ra thị trường, đã có rất bảng cân đối kế toán như một khoản vốn đệm), giảm  
nhiều tranh cãi từ phía các nhà chức trách về vai trò các chi phí nhân lực như các loại thưởng và giảm cổ  
1. Vòng xoáy chết chóc của CoCo được định nghĩa là quá trình mà thông qua đó kỳ vọng của các nhà đầu tư  
CoCo có thể làm giảm sâu giá cổ phiếu và cuối cùng kích hoạt chuyển đổi.  
khoa học  
thương mại  
33  
Sè 129/2019  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
tức. Tuy nhiên, khi hoàn thành việc tái cơ cấu vốn, mô hình khác dùng tài chính conic (bỏ quy luật một  
ngân hàng sẽ có khả năng hấp thụ thua lỗ cao hơn, giá và tính đến giá mua-bán), nghĩa là tài sản có và  
vì thế có lợi cho các chủ nợ. Trên thực tế, nếu một tài sản nợ đều rủi ro và được tính theo giá mua, giá  
ngân hàng giữ một lượng lớn tài sản bị suy giảm về bán theo cách tiếp cận cẩn trọng. Hilscher và Raviv  
giá trị và có tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu lớn, giá trị (2011) tập trung vào việc tính toán định giá khi  
thị trường của các khoản nợ sẽ phản ánh nguy cơ vỡ CoCo có trong cấu trúc vốn sẽ làm giảm xác suất vỡ  
nợ cao hơn và mọi hành động giúp bơm thêm vốn nợ của công ty phát hành.  
chủ sở hữu sẽ có lợi cho chủ nợ vì giá trị thị trường  
của nợ tăng lên.  
Trong cách tiếp cận cường độ (phái sinh tín  
dụng), CoCo được coi như một công cụ nợ - trái  
Nhược điểm lớn nhất của CoCo là do hiệu ứng phiếu, nó được coi như là công cụ phái sinh tín dụng  
lây lan của CoCo, nhiều người sẽ lo ngại rằng CoCo và sử dụng các phương pháp tiếp cận dạng rút gọn  
thực chất có thể tăng rủi ro hệ thống thay vì làm (còn gọi là mô hình cường độ). Spiegeleer và  
giảm những rủi ro này, nhất là khi một số ngân hàng Schoutens (2011) sử dụng mô hình dạng rút gọn để  
coi CoCo là một khoản vốn trong khi các doanh đánh giá Coco dựa trên xác suất kích hoạt của các  
nghiệp bảo hiểm lại coi đó là nợ. Vì vậy, khi các công ty. Các cách tiếp cận dạng rút gọn giản đơn hóa  
doanh nghiệp bảo hiểm nắm giữ một số lượng lớn cách tiếp cận của Merton trong mô hình bảng cân  
CoCo, có khả năng nó sẽ tạo ra hiệu ứng lây lan từ đối kế toán, chỉ gồm một trái phiếu, tính xác suất vỡ  
ngành ngân hàng sang ngành bảo hiểm và rõ ràng sẽ nợ và rủi ro có thể mất khi vỡ nợ. Nói chung, các  
ảnh hưởng xấu đến thị trường.  
công cụ tín dụng thường được tính giá dựa trên  
chênh lệch lãi suất trên lãi suất phi rủi ro. Nguy cơ  
2.2. Định giá CoCo  
Trong phần này, chúng tôi sẽ xem xét ba phương rủi ro cao, hoặc được thị trường nhìn nhận là cao, thì  
pháp tiếp cận định giá chính đối với trái phiếu chênh lệch lãi suất sẽ cao và lợi tức của người nắm  
chuyển đổi có điều kiện CoCo, cụ thể là: phương giữ CoCo sẽ cao.  
pháp cấu trúc, phương pháp dạng rút gọn (cường độ)  
Trong phương pháp cuối cùng là phái sinh cổ  
và phương pháp tiếp cận phái sinh cổ phiếu. Phương phiếu, mô hình truyền thống Black-Scholes đã được  
pháp tiếp cận phái sinh cổ phiếu là lựa chọn của sử dụng trong Spiegeleer và Schoutens (2011).  
chúng tôi, dựa trên bài báo De Spiegeleer và Teneberg (2012) và Corcuera et al (2012) phát triển  
Schoutens (2011) và mô hình này sẽ được mô tả chi mô hình khuếch tán (mô hình Black-Scholes) có  
tiết ở đây.  
Tổng quan lý thuyết về định giá CoCo  
kèm bước nhảy và độ biến động theo quy luật ngẫu  
nhiên (volatility smile), để tính đến phân phối không  
Cho đến nay, CoCo vừa chính thức bước vào thị chuẩn của lợi tức cổ phiếu của thị trường. Cách tiếp  
trường được gần mười năm, tuy nhiên, kể từ khi cận này sẽ được xem xét trong bài báo này, coi  
xuất hiện, nó đã mở một cuộc thảo luận rộng và gây CoCo theo một cách tiếp cận phái sinh cổ phiếu và  
tranh cãi giữa các nhà phân tích tài chính về phương nhằm đánh giá hiệu quả của tính năng kích hoạt thị  
pháp xác định giá trị thích hợp cho công cụ sáng tạo trường lên giá CoCo. Các chi tiết của phương pháp  
này. Là loại tài sản mới trên thị trường, giá của Coco này sẽ được thảo luận vào các phần sau của bài báo.  
đang được xác định thông qua tất cả ba phương pháp  
định giá chính: phương pháp tiếp cận cấu trúc,  
Hành vi giá của CoCo (hình 1)  
Trái phiếu chuyển đổi một mặt có thể đem đến  
phương pháp tiếp cận dạng rút gọn (cường độ) và lợi nhuận tiềm năng không giới hạn cho người giữ  
phương pháp tiếp cận phái sinh cổ phiếu.  
trái phiếu bởi họ có thể chuyển đổi thành cổ phiếu  
Trong phương pháp tiếp cận cấu trúc, tháng 3 khi giá trị cổ phiếu tăng lên. Mặt khác, khi thị  
năm 2010, Albul và đồng nghiệp đã phát triển mô trường ở trong tình trạng xấu, người giữ trái phiếu  
hình đầu tiên để tính giá lý thuyết của CoCo. Mô vẫn được bảo vệ bởi nguồn thu cố định của trái  
hình của họ dựa vào mô hình của Leland (1994). phiếu chuyển đổi là lãi coupon, và trái phiếu này vì  
Tiếp theo tháng 4 năm 2010, Pennacchi cũng đưa ra vậy được hạn chế lỗ.  
một mô hình khác mà giá trị doanh nghiệp theo một  
Đối với CoCo, đường giá của trái phiếu thường  
quá trình khuếch tán có bước nhảy (jump diffusion lại là đường giới hạn trên của CoCo trong thời gian  
process). Madan và Schoutens (7/2010) đã đưa ra giá cổ phiếu cao. Điều này có thể hiểu được vì trong  
khoa học  
thương mại  
34  
Sè 129/2019  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
CoCo vẫn sẽ nhận trả lãi định kì như  
bình thường; tuy nhiên, nó không như  
vậy trong trường hợp chuyển đổi. De  
Spiegeleer và Schoutens (2011) đề  
xuất định giá khoản trả lãi định kì bị  
mất như quyền bán nhị phân “down-  
and-in” và Teneberg (2012) phân loại  
nó thành tiền mặt “down-and-in”  
hoặcquyền chọn rào cản nhị phân với  
giá thực hiện CP và rào cản S*. Cần  
lưu ý rằng quyền chọn rào cản “down-  
and-in” có lãi khi giá cổ phiếu giảm  
xuống dưới mức định sẵn và khi nó kết  
hợp với công cụ có quyền chọn nhị  
phân sẽ mang lại payoff (lỗ/lãi khi đáo  
hạn) bằng không nếu giá cổ phiếu lớn  
hơn số liệu rào cản. Mỗi khoản trả lãi  
P
Convertible bond  
CoCo  
Straight bond  
Parity  
S*  
S
định kì bị mất sau ngày kích hoạt tương  
ứng với sự bán tiền mặt “down-and-in”  
hoặc quyền chọn rào cản nhị phân có  
payoff (lỗ/lãi khi đáo hạn) được miêu  
tả như trong Hình 4 Phụ lục. Bởi vì số  
S
Nguồn: De Spiegeleer and Schoutens, 2011  
Hình 1: Giá của CoCo so với giá của trái phiếu thường  
và giá của trái phiếu chuyển đổi  
trường hợp giá cổ phiếu cao, sự kiện kích hoạt sẽ  
không xảy ra, CoCo lại như một trái phiếu thường  
nhận được mệnh giá khi tới kỳ hạn. Vì vậy, kể cả khi  
thị trường có mức tăng giá cổ phiếu cao, CoCo vẫn  
chỉ đem lại lợi nhuận có hạn. Tuy nhiên, lỗ có thể  
không kiểm soát được trong thời gian cổ phiếu  
xuống giá, sự kiện kích hoạt xảy ra khiến CoCo  
được chuyển đổi thành cổ phần với giá thấp. Thật  
vậy, đặc tính của CoCo về lợi nhuận có hạn và lỗ  
không giới hạn nên được các nhà đầu tư chú ý. Vì  
những đặc tính điển hình này, chủ sở hữu CoCo  
thường được trả tỷ lệ lãi coupon cao hơn.  
2.3. Đề xuất mô hình CoCo - Dựa trên mô hình  
Black-Scholes mở rộng của De Spiegeleer và  
Schoutens (2011)  
Các biến số của CoCo và các biến số thị trường  
Trên lý thuyết, giá trị của CoCo sẽ bị ảnh hưởng  
bởi đặc tính đã được quy đinh cụ  
thể trong hợp đồng. Một số yếu tố  
quan trọng nhất tác động đến giá  
của CoCo được nêu ra dưới đây.  
Mô hình định giá trái phiếu  
CoCo có trả lãi định kì  
Trong cấu trúc của CoCo rằng  
nếu sự kiện kích hoạt không đưa  
ra minh chứng nào, người sở hữu  
lượng của khoản trả lãi định kì được lấy đi từ CoCo  
khi chuyển đổi sẽ giảm giá trị của CoCo; do đó, nhìn  
chung, CoCo có thể được phân tích như sau:  
[8]  
Trong bước này, giá trị của CoCo nằm ở giá trị  
của mỗi thành phần trong công thức [8]. Thành  
phần đầu tiên được định giá bằng cách chiết khấu  
tất cả các khoản trả lãi định kì trong tương lai và  
khoản gốc vào ngày đáo hạn tại lãi suất phi rủi ro:  
[9]  
Bảng 1: Các biến số của CoCo và các biến số thị trường  
STT Caùc bieán soá cuûa CoCo  
Caùc bieán soá cuûa thò tröôøng  
Giaù coå phieáu hieän taïi(S)  
1
2
3
4
5
Meänh giaù (F)  
Laõi coupon (C)  
Tæ leä chuyeån ñoåi (C)  
Giaù chuyeån ñoåi (CP)  
Bieán ñoäng giaù ( )  
σ
Tæ leä coå töùc(q)  
Laõi suaát phi ruûi ro (r)  
Cöôøng ñoä kích hoaït (λ)  
r
khoa học  
thương mại  
35  
Sè 129/2019  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
Trong đó:  
(closed form formula), được đưa vào bảng tính  
Excel để tính toán.  
P
CB: Giá của trái phiếu thường  
F: Mệnh giá của CoCo  
3. Tình huống minh họa - ABBANK  
r: Lãi suất phi rủi ro liên tục  
T: Thời gian đáo hạn  
Trong phần này, chúng tôi sẽ lấy ví dụ về một  
trái phiếu chuyển đổi của ngân hàng Việt Nam,  
ABBANK - như là một ví dụ minh họa cho trái  
ci: Lãi suất coupon tại thời điểm i, k=T  
Thành phần thứ hai được định giá bằng cách sử phiếu CoCo ở thị trường Việt Nam. Thảo luận về  
dụng Black-Scholes trong quyền mua down-and-in thay đổi các thông số và ý nghĩa kết quả cũng được  
trừ đi quyền bán down-and-in với công thức như sau: trình bày trong phần này.  
3.1. Giới thiệu về  
[10]  
ABBANK  
Ngân hàng thương  
mại cổ phần An Bình  
(ABBANK) đã được  
thành lập vào năm 1993  
và sau 18 năm hoạt  
động và phát triển,  
ABBANK gần đây đã  
trở thành 1 trong 15  
ngân hàng cổ phần lớn  
nhất Việt Nam tính theo  
tài sản với điều lệ vốn  
3.831 tỷ đồng, 133 chi  
nhánh và văn phòng  
giao dịch từ Bắc vào  
Nam và trở thành chủ  
ngân hàng của hơn  
10.000 khách hàng  
doanh nghiệp và hơn  
100.000 khách hàng cá  
nhân trên khắp 29 tỉnh,  
thành phố của đất nước.  
Thông qua quá trình  
Trong đó:  
DIF: Giá trị của hợp đồng kì hạn “down and in”  
Cr: Tỷ lệ chuyển đổi  
Cp: Giá chuyển đổi  
S: Giá cổ phiếu hiện tại  
S*: Giá cổ phiếu tại kích hoạt  
r: Lãi suất phi rủi ro  
σ: Biến động giá  
q: Tỷ lệ cổ tức  
T: Thời gian đáo hạn  
N: Hàm phân phối xác suất của phân bố chuẩn  
Công thức cho giá trị hiện tại của thành phần cuối  
cùng - quyền bán nhị phân “down and in” như sau:  
[11]  
Trong đó:  
BDI: Giá trị của hợp đồng quyền chọn nhị phân  
“down and in”  
Ci: Lãi suất coupon tại thời điểm i  
r: Lãi suất phi rủi ro  
S: Giá cổ phiếu hiện tại  
phát triển, ABBANK đã  
thu hút rất nhiều nhà  
đầu tư lớn và các bên  
liên quan từ cổ đông  
S*: Giá cổ phiếu tại kích hoạt  
σ: Biến động giá  
N: Hàm phân phối xác suất của phân bố chuẩn  
chiến lược trong nước như Tập đoàn Điện lực Việt  
Nam (EVN), Tổng công ty Bưu điện Việt Nam  
(VNPost) - một thành viên của VNPT, Viettel,  
Prudential... cho đến các đối tác chiến lược nước  
Bản chất của lãi suất phi rủi ro trong công thức ngoài như Maybank - ngân hàng lớn nhất tại  
trên được giải thích bởi De Spiegeleer và Schoutens Malaysia, Tổng công ty Tài chính Quốc tế (IFC) -  
(2011) cho rằng rủi ro trong trái phiếu công ty thừa thành viên của Ngân hàng Thế giới và là thể chế lớn  
hưởng trên tài sản phi rủi ro đã được tính trong hợp nhất toàn cầu trong phát triển tập trung vào khu vực  
đồng kỳ hạn “down and in” và quyền chọn nhị phân. tư nhân ở các nước đang phát triển.  
Một điểm cần lưu ý là tất cả các công thức và mô  
hình được đề cập đến ở trên, đều là công thức đóng  
khoa học  
thương mại  
36  
Sè 129/2019  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
3.2. Giả thuyết trên trái phiếu CoCo của giao dịch trên thị trường OTC.  
ABBANK  
Giá cổ phiếu: ngày phát hành trái phiếu chuyển  
Thông tin về trái phiếu chuyển đổi của đổi, 30/12/2010, giá cổ phiếu đứng ở mức 9.650  
ABBANK  
đồng. Giá cả ngày giả định CoCo, 30/4/2012, là  
Ngày 30 tháng 12 năm 2010, mặc dù thị trường 7.130 đồng.  
gặp rất nhiều khó khăn và bất ổn kinh tế, ABBANK  
Thông tin trên đưa ra giả thuyết CoCo của  
đã phát hành thành công 600 triệu USD trái phiếu ABBANK  
chuyển đổi. Phát hành phục vụ các mục đích củng  
Sự khác biệt lớn nhất giữa một trái phiếu chuyển  
cố vị trí vốn để hoàn thành kế hoạch tăng vốn năm đổi và CoCo là kích hoạt và lãi suất định kỳ, do đó,  
2013 khi chuyển đổi và hỗ trợ những nỗ lực của để minh họa cho một CoCo, chúng ta có thể căn cứ  
ngân hàng để tăng cường sản phẩm và dịch vụ của vào trái phiếu chuyển đổi và thêm tính năng kích  
mình, với sự tập trung vào việc cho vay doanh hoạt và tăng lãi suất định kỳ lên cao hơn 30% (tức  
nghiệp vừa và nhỏ.  
là 8,97%). Trong phạm vi của bài nghiên cứu này, cơ  
Các thông tin về trái phiếu chuyển đổi của chế thị trường kích hoạt sẽ được sử dụng cho CoCo  
ABBANK đã được xuất bản thông qua thông báo về ABBANK vì tính minh bạch và đơn giản trong tính  
phát hành trái phiếu chuyển đổi. Một số thuật ngữ toán. Như vậy, CoCo của ngân hàng sẽ được chuyển  
chính của hợp đồng trái phiếu được tóm tắt trong cột đổi thành vốn chủ sở hữu miễn là giá cổ phiếu của  
1 và 2 Bảng 2:  
nó giảm xuống dưới một mức nhất định. Sau đó,  
Bảng 2: Thông tin về trái phiếu chuyển đổi và CoCo của ABBANK  
THOÂNG TIN TRAÙI PHIEÁU CHUYEÅN ÑOÅI VAØ COCO CUÛA ABBANK  
Ngaøy phaùt haønh  
Giaû thuyeát cuûa CoCo (30/4/2012)  
(30/12/2010)  
1 trieäu VND  
1 trieäu VND  
2naêm  
1 trieäu VND  
1trieäu VND  
8 thaùng  
1. Meänh giaù F  
2. Giaù ñeà xuaát  
3. Ñaùo haïn  
6,9%/ naêm  
Haøng naêm  
December 30, 2010  
December 30, 2012  
December 30  
6,9% hoaëc 8,97%/ naêm  
Haøng naêm  
December 30, 2010  
December 30, 2012  
December 30  
4. Laõi suaát ñònh kyø  
5. Taàn suaát traû laõi  
6. Ngaøy phaùt haønh  
7. Ngaøy ñaùo haïn  
8. Ngaøy traû laõi ñònh kyø  
9. Phöông phaùp phaùt haønh  
10. Tyû leä chuyeån ñoåi  
11. Loaïi kích hoaït  
12. Giaù coå phieáu khi kích hoaït  
Chaøo baùn rieâng leû  
Chaøo baùn rieâng leû  
1:100 (1 traùi phieáu cho 100 coå phieáu) 1:100 (1 traùi phieáu cho 100 coå phieáu)  
Phöông thöùc thò tröôøng  
1.426 VND  
(Nguồn: Abbank.vn, 2010 và các tác giả)  
Theo bảng trên, trái phiếu chuyển đổi của bước tiếp theo là ước tính giá cổ phiếu ở kích hoạt.  
ABBANK được phát hành theo phương thức riêng Để lấy được con số, De Spiegeleer và Schoutens  
lẻ cho hai nhà đầu tư chiến lược chính đến từ nước (2011) trong khi định giá CoCo của Ngân hàng  
ngoài: IFC mua 480 triệu đô la và Maybank đã mua Lloyds và Credit Suisse, đã sử dụng 20% giá đóng  
phần còn lại trị giá 120 triệu đô la.  
cửa của cổ phiếu vào ngày định giá, do đó, các giả  
định tương tự sẽ được triển khai trong bài nghiên  
Thông tin về cổ phiếu của ABBANK  
CoCo là một cổ phiếuhỗn hợp, do đó, trước khi cứu này. Vào ngày định giá 30/04/2012, giá cổ phiếu  
đưa ra các giả định trên CoCo của ABBANK, điều của ABBANK đạt 7.130 đồng được nhân với 20%  
quan trọng là phải có được thông tin về cổ phiếu của để đạt được giá trị của giá cổ phiếu giả định kích  
ABBANK. Cho đến nay, cổ phiếu phổ thông của hoạt là 1.426 đồng.  
ngân hàng chưa được niêm yết và hiện đang được  
khoa học  
thương mại  
37  
Sè 129/2019  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
Định giá giả thuyết của CoCo của ABBANK  
3.3. Thảo luận về kết quả  
Để hình thành một phân tích so sánh về CoCo  
Như đã được tính toán trong bảng 4, vào ngày  
của ngân hàng, giá của trái phiếu sẽ được đánh giá phát hành (30/12/2010). Giá của trái phiếu doanh  
tại ngày phát hành 30/12/2012 và hiện tại nghiệp và CoCo giả định của ABBANk với cùng  
30/04/2012. Các thông số xác định giá trị tại hai một lãi suất định kì, không cho thấy nhiều điểm  
ngày này được trình bày trong Bảng 3.  
khác biệt (trái phiếu doanh nghiệp đứng ở mức  
Bảng 3: Thông số đầu vào cho CoCo giả định của ABBANK  
CAÙC THOÂNG SOÁ ÑAÀU VAØO CUÛA MOÂ HÌNH  
Ngaøy phaùt haønh(30/12/2010)  
1 trieäu VND  
Giaû thieát CoCo (30/04/2012)  
Meänh gia,ù F  
1 trieäu VND  
7,9% (8,97%)  
1:100  
Laõi suaát ñònh kì  
6,9% (8,97%)  
1:100  
Tæ leä chuyeån ñoåi, Cr  
Giaù chuyeån ñoåi, CP  
Giaù coå phieáu hieän taïi, S  
Giaù coå phieáu khi kích hoaït, S*  
CP = F/ Cr=10.000 VND  
9.650 VND  
CP = F/ Cr=10.000 VND  
7.130 VND  
20% x 9.650 = 1.930 VND  
32,52%  
20% x 7.130 = 1.426 VND  
35,72%  
Ñoä bieán ñoäng,  
σ
Naêng suaát coå töùc, q  
Laõi suaát chieát khaáu, r  
Thôøi gian ñaùo haïn  
7,33%  
11,33%  
8,8%  
8,85%  
2 years  
8/12 = 0,67 year  
Trong đó tất cả các thông tin được lấy từ mô tả ở 95,87% hay 958,700 đồng, trong khi giá của CoCo  
trên về cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi và CoCo của giả định là hơi thấp hơn 95,76% hoặc 957,600  
ngân hàng. Đối với tỷ lệ chiết khấu, như trong mô đồng). Tuy nhiên, nếu lãi suất tăng 30%, giá trái  
hình cổ phiếu phái sinh của De Spiegeleer và phiếu của CoCo sẽ tăng hơn 3,67% so với giá của  
Schoutens, nó là tỷ lệ phi rủi ro, trong bài nghiên trái phiếu doanh nghiệp. Đặc biệt, ngày 30/04/2012,  
cứu này, lãi suất trái phiếu chính phủ 10 năm là giá cả của hai công cụ là gần như nhau, chỉ có một  
9,25%/năm được lấy làm xấp xỉ cho lãi suấtphi rủi sự khác biệt không đáng kể được phát hiện. Tại tỷ lệ  
ro, dù trong thực tế, nó không phải là thực sự phi rủi lãi suất định kì cao hơn 30% (8,97%), sự khác biệt  
ro. Tuy nhiên, có sự cần thiết để chuyển đổi 9,25% trong giá cả của CoCo và trái phiếu doanh nghiệp  
thành lãi kép liên tục như chúng ta đã thực hiện cho giảm 2,87%.  
tỷ lệ trả cổ tức: r = ln(1 + 9,25%) = 8,85%. Giá cổ  
Giải thích cho hiện tượng này có thể dựa trên  
phiếu tại kích hoạt được ước tính là 20% của giá cổ thực tế là CoCo giả địnhrất gần với ngày đáo hạn  
phiếu hiện tại dựa trên dự toán của De Spiegeleer và của nó, chỉ 8 tháng còn lại từ 30/04/2012 đến  
Schoutens (2011).  
30/12/2012; hơn nữa, giá của cổ phiếu của  
Đến bước này, chúng tôi sử dụng những thông số ABBANK đang trong giai đoạn phục hồivới xu  
đầu vào cho CoCo và phương trình của mô hình hướng tăng chung, như vậy, có ít bằng chứng cho  
phái sinh cổ phiếu của De Spiegeleer và Schoutens thấy các sự kiện kích hoạt sẽ xảy ra, mang lại câu trả  
(2011) trong phương trình [8], [9], [10], và [11] để lời hợp lý cho câu hỏi tại sao các giá trị của hợp  
có được số liệu trong Bảng 4 dưới đây.  
đồng kì hạn“down-and-in” và quyền chọn nhị phân  
Định giá CoCo giả định của ABBANK trong “down-and-in” là quá nhỏ và giá trị của CoCo là gần  
ngày phát hành và ngày 30/04/2012 - Thảo luận  
với giá trị của trái phiếu doanh nghiệp của mình.  
khoa học  
thương mại  
38  
Sè 129/2019  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
Bảng 4: Số liệu đầu ra cho trái phiếu chuyển đổi của ABBANK và CoCo giả định hiện các thủ tục niêm  
yết chính thức cho cổ  
phiếu của nó. Vì vậy,  
Ngaøy  
Laõi suaát ñònh kyø  
CB  
30/12/2010  
30/04/2012  
8,97%  
100,777535% 103,6694634%  
các trái phiếu chuyển  
đổi phát hành trong  
năm 2010 với hai đối  
tác chiến lược, IFC và  
Maybank, là một  
bước thiết yếu trong  
việc nâng cao vị thế  
vốn của ngân hàng.  
6,9%  
8,97%  
99,5%  
7,9%  
95,87%  
0,1097%  
0,0047%  
95,76%  
0,1097%  
0,00615%  
99,39%  
0,00008%  
0,00001%  
0,00008%  
0,00001%  
DIF  
BDI  
CoCo  
100,77527%  
103,66938%  
Hơn nữa, nhìn vào các giá trị giả thuyết của  
CoCo, không khó khăn để thấy xu hướng tăng cổ  
phiếu, cho dù có một sự sụt giảm giá cổ phiếu vào  
ngày phát hành từ 9.650 đồng đến 7.130 đồng vào  
ngày định giá. Nhớ lại từ phần 2 rằng trong trường  
hợp không có kích hoạt, giá trị của CoCo sẽ hội tụ  
với giới hạn trên của trái phiếu doanh nghiệp. Trong  
trường hợp này, giải thích tương tự có thể được sử  
dụng, tuy giá cổ phiếu ngày định giá có thấp hơn  
ngày phát hành, tuy nhiên, các cổ phiếu của  
ABBANK trong thị trường OTC cho thấy rất ít bằng  
chứng của khó khăn về tài chính hoặc tín hiệu của  
sự kiện kích hoạt, đặc biệt là, nó vẫn được coi là một  
trong những cổ phiếu hiếm hoi có tính thanh khoản  
và duy trì tỷ lệ trả cổ tức ở mức cao.  
Nếu thay vì trái phiếu chuyển đổi, ngân hàng  
phát hành trái phiếu chuyển đổi - một cấu trúc mà  
chỉ chuyển đổi trái phiếu thành vốn chủ sở hữu khi  
sự kiện kích hoạt, thì sẽ có sự không chắc chắn vào  
sự gia tăng vốn điều lệ do chuyển đổi. Điểm đáng lo  
ngại này có vẻ là không đáng kể, tuy nhiên, vì trái  
phiếu gần cửa đến ngày đáo hạn của nó và không có  
tín hiệu nào cho thấy ngân hàng bị rơi vào hoàn cảnh  
rắc rối và sự kiện kích hoạt dường như không xảy ra,  
sau đó, CoCo vẫn là trái phiếu bình thường và  
không tăng được vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Do  
đó, kế hoạch tăng vốn của các ngân hàng nhờ vào  
trái phiếu chuyển đổi có thể không được thực hiện  
bởi CoCo, điều này cho thấy ngân hàng không thể  
hưởng lợi nhiều từ CoCo như các trái phiếu chuyển  
đổi bình thường.  
Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng CoCo sẽ  
mang lại lợi thế cho ngân hàng vì tự động tăng  
cường vốn khi ngân hàng được vào khó khăn. Để  
thuyết phục các nhà đầu tư chấp nhận rủi ro của  
CoCo, ABBANK phải bồi thường cho họ với tỷ lệ  
lãi suất về mặt lý thuyết cao hơn, ví dụ tăng 30% lãi  
suất định kỳ, có thể là một chi phí lớn (tăng 3%  
trong giá cả) như thể hiện trong bảng 3 bài nghiên  
cứu này.  
Đứng trên phương diện của ngân hàng phát  
hành, khi EPS bị pha loãng giá trị, so sánh giữa  
CoCo và trái phiếu chuyển đổi, Marquardt và  
Wiedman (2004) lập luận rằng cả hai cấu trúc hỗn  
hợp đều làm cho EPS bị pha loãng. Tuy nhiên, CoCo  
có thể bịt mắt các cổ đông bởi vì những lỗ hổng  
trong kế toán có thể giúp các ngân hàng trì hoãn việc  
công bố sự pha loãng giá trị của EPS. So với trái  
phiếu chuyển đổi, tác động của chứng khoán chuyển  
đổi được phản ánh trong việc EPS loãng giá trị  
thông qua ứng dụng của phương pháp “nếu chuyển  
đổi”. Sự chậm trễ trong việc thông báo sự loãng giá  
trị thực tế đã ngăn cản các cổ đông thao túng giá cổ  
phiếu của ngân hàng theo ý họ muốn và do đó, ở một  
Thật vậy, những phân tích trên cho thấy rằng  
hành vi của CoCo giả định đã khá phù hợp với mô  
hình lý thuyết được xem xét trong bài nghiên cứu  
này. Phần sau đây sẽ thảo luận về ưu và nhược điểm  
của ngân hàng ở vị thế tổ chức phát hành CoCo và  
trên cơ sở đó, đưa ra gợi ý cho ABBANK nói riêng  
và cho các ngân hàng Việt Nam nói chung trong việc  
xem xét CoCo.  
4. Các khuyến nghị  
Trong phần trên, chúng tôi đã phân tích giá  
CoCo của ABBANK thay đổi như thế nào cùng với  
lý thuyết được đưa ra trong phần ba. Phần cuối này  
sẽ đề xuất những khuyến nghị liệu ngân hàng có nên  
phát hành CoCo hay không.  
Khuyến nghị cho ngân hàng  
Trước hết, CoCo là sản phẩm rất hữu ích khi có  
một cái nhìn về kế hoạch phát triển của ngân hàng  
trong nhiều năm tới. Tại cuộc họp năm 2010 cổ  
đông, kế hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2011-  
2020 đã được trình bày bởi Hội đồng quản trị của  
ABBANK, và kế hoạch tăng vốn điều lệ đã được  
đánh dấu như là một phần đặc biệt quan trọng. Hơn  
nữa, họ đề xuất rằng sau khi chuyển đổi của đồng  
600 triệu USD trái phiếu chuyển đổi trên  
30/12/2012 đã tăng vốn điều lệ, ngân hàng sẽ thực  
khoa học  
thương mại  
39  
Sè 129/2019  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
khía cạnh khác, nó sẽ tốt hơn cho ngân hàng khi thể chuyển đổi được thành vốn chủ sở hữu trong thị  
phát hành vốn CoCo.  
trường không ổn định như trái phiếu chuyển đổi.  
Hơn nữa, thực tế, trên thị trường chứng khoán cũng  
Khuyến nghị cho các nhà đầu tư  
Từ khi có sự phát triển của CoCo, rất nhiều các ủng hộ giả thiết hiệu ứng tâm lý bầy đàn. Trên lý  
nhà phân tích tài chính đã đặt ra câu hỏi về thị thuyết, trái phiếu CoCo rất gần với trái phiếu chuyển  
trường cho nó và cho rằng CoCo là một công cụ mới đổi mà có rủi ro tiềm ẩn cao hơn. Tuy nhiên, mối  
trong đó quyền chuyển đổi là không chắc chắn. Họ quan tâm về rủi ro cao tồn tại trong cấu trúc của  
là những người có thể trở thành cổ đông ở một thời CoCo dường như có ít vấn đề với các nhà đầu tư  
điểm kém may mắn trong tương lai. Deutsche Bank muốn rủi ro cao, do đó nó là hợp lý để tin rằng CoCo  
Research (2011) nghi ngờ khả năng mà các nhà đầu với một số đặc điểm giống với trái phiếu chuyển đổi  
tư trái phiếu truyền thống với rủi ro thấp hoặc trung có thể được chào đón tại thị trường Việt Nam.  
bình như các quỹ hưu trí sẽ nhảy vào thị trường  
CoCo; họ cũng đề xuất rằng một số tổ chức tài chính  
Khuyến nghị đối với ngân hàng nhà nước  
Do vậy, ngân hàng nhà nước nên xem xét cho  
như các quỹ mua bán đầu cơ hay các nhà đầu tư giá phép các ngân hàng Việt Nam phát hành các công cụ  
trị ròng cao vẫn có thể xem xét đến CoCo. Tuy sáng tạo như CoCo để huy động vốn dài hạn, thứ mà  
nhiên, ở Việt Nam, sự xuất hiện của các tổ chức quỹ hiện tại rất khó để huy động thông qua các phương  
như thế trong nước hay nước ngoài vẫn còn trong pháp truyền thống ở Việt Nam và có được cơ hội  
giai đoạn phát triển. Do đó, ở tương lai gần, thị tăng vốn đạt được yêu cầu tỉ lệ an toàn vốntrong  
trường cho CoCo ở Việt Nam vẫn chưa chắc chắn.  
khủng hoảng tài chính. Đó chính là cơ hội và tương  
Các nhà đầu tư cũng cần xem xét đến khung lai của CoCo.  
pháp lý của thị trường vốn hiện vẫn chưa đầy đủ  
hoàn thiện và còn nhiều thiếu sót trong thực tế. Các  
luật về phát hành trái phiếu chuyển đổi vẫn thiếu các  
điều kiện cần thiết, để lại rất nhiều lỗ hổng mà các  
Tài liệu tham khảo:  
1. ABBANK được NHNN chấp thuận phát hành  
ngân hàng có thể lách luật và không tuân theo quy trái phiếu chuyển đổi năm 2010 [Online], Available  
trình chuẩn. Sự phức tạp của CoCo đòi hỏi một at:  
khung pháp lý vững chắc và thị trường phát triển tốt ABBANK-duoc-NHNN-chap-thuan-phat-hanh-trai-  
để phát triển tại Việt Nam.  
p h i e u - c h u y e n - d o i - n a m - 2 0 1 0 . S h o w. 5 11 .  
Nhìn chung, trên lý thuyết, có vẻ như ở một thị aspx[Accessed May 01, 2012]  
trường chưa hiệu quả như Việt Nam với một số đặc  
2. ABBANK - Báo cáo thường niên 2010’  
điểm được phân tích ở trên không dễ để phát hành [Online]. Available at: http://www.abbank.vn/  
vốn điều kiện CoCo. Tuy nhiên, trong tình trạng Upload/file/thongtincodong/bieumau/ABBANK_BC  
thực tế mà vẫn còn còn nhiều khó khăn tồn tại trong TN_2010_TiengViet.pdf[Accessed May 06, 2012]  
các hoạt động kinh doanh cùng với chính sách tăng  
3. Albul, B., Jaffee, D.M. and Tchistyi,A. 2010,  
trưởng tín dụng chặt chẽ của nhà nước và sự đi Contingent Convertible Bonds and Capital  
xuống của thị trường chứng khoán, nó dẫn đến tình Structure Decisions, Working paper, University of  
trạng thiếu vốn và sự cần thiết để phát hành những California, 73 pages[Accessed March 14, 2012].  
loại vốn mới như CoCo ở Việt Nam.  
4. De Spiegeleer, J. and Schoutens, W. 2011,  
Đặc biệt, mặc dù có rất nhiều rào cản khi huy Pricing Contingent Convertibles: A Derivatives  
động tiền gửi dài hạn hay vốn dài hạn từ phát hành Approach, Working paper, Leuven University, 36  
cổ phiếu trong điều kiện thị trường như vậy, nó sẽ là pages[Accessed May 3, 2012].  
dễ dàng hơn khi phát hành trái phiếu chuyển đổi.  
5. Madan, D.B. and Schoutens, W. 2010, Conic  
Tuy nhiên, thị trường trái phiếu chuyển đổi cũng đã Coconuts: The Pricing of Contingent Capital Notes  
phát triển đủ mạnh, đạt đến đỉnh của nó và có xu using Conic Finance, Working paper, Leuven  
hướng giảm mạnh, đã có rất nhiều đợt phát hành mà University, 20 pages. [Accessed April01, 2012].  
người hưởng lợi chủ yếu là công ty phát hành,  
không phải nhà đầu tư.  
6. Maes, S. and Schoutens, W. 2010, Contingent cap-  
ital: An in-depth discussion, Working paper, University  
Hơn nữa, các tài liệu đã ghi nhận rằng các nhà of Leuven, 22 pages. [Accessed April15, 2012].  
đầu tư Việt Nam có xu hưởng thích rủi ro khá cao và  
7. Pennacchi, George G., 2010, A Structural  
tâm lý bầy đàn khi nhảy vào các công cụ nợ mà có Model of Contingent Bank Capital, FRB of  
khoa học  
thương mại  
40  
Sè 129/2019  
QUẢN TRỊ KINH DOANH  
Cleveland Working Paper No. 10-04. Available at Conditional convertible bonds (CoCo) were born  
April 03, 2012].  
8. Teneberg, H. 2012, Pricing Contingent  
Convertibles using an Equity Derivatives Jump  
Diffusion Approach [Online], Available at:  
M-xjobb12/120125.pdf[Accessed May 02, 2012].  
with the expectation of stabilizing banking sector  
for policy executives in general and banks in partic-  
ular. This article is intended to introduce CoCo and  
provide readers with the most basic information  
such as, the development history, activation meth-  
ods and features of CoCo. CoCo evaluation method  
and the case study of An Binh Bank are analyzed.  
The author aims to provide a basis for applying the  
type of conditional convertible bond in Vietnamese  
banking system during the period of making best  
effort to raise capital.  
Summary  
The recent world financial crisis has led to the  
need for refinancing in some major banks.  
Phụ lục  
Hình 1 đến Hình 5 thể hiện payoff (lãi/lỗ đến ngày đáo hạn) của các thành phần chính của trái phiếu CoCo  
Payoff  
Cp  
Sr  
Hình 1: Payoff của một vị thế mua trong hợp đồng  
Hình 2: Payoff của một vị thế bán trong hợp đồng  
quyền chọn “down-and-in”  
quyền chọn “down-and-in”  
Payoff  
Payoff  
Payoff  
Cp  
C
ST  
ST  
S
Coupon  
Hình 3: Payoff của một vị thế  
mua trong hợp đồng kì hạn  
“down-and-in”  
Hình 4: Payoff của một vị thế  
Hình 5: Payoff của một vị thế  
bán trong hợp đồng quyền chọn  
nhị phân “down-and-in”  
mua trái phiếu thường  
khoa học  
thương mại  
41  
Sè 129/2019  
pdf 10 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 180
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp định giá và nghiên cứu tình huống trái phiếu chuyển đổi có điều kiện (CoCo) tại Ngân hàng An Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfphuong_phap_dinh_gia_va_nghien_cuu_tinh_huong_trai_phieu_chu.pdf